Hủy hợp đồng mua bán nhà bồi thường bao nhiêu năm 2024

Hiện nay, nhiều trường hợp hợp đồng mua bán nhà đất không tuân thủ các yêu cầu của pháp luật dẫn đến tranh chấp. Việc hủy hợp đồng; Tòa án tuyên Vô hiệu hợp đồng diễn ra phổ biến; các bên trong quan hệ hợp đồng cần sự tư vấn của Luật sư để xử lý hậu quả pháp lý của việc hủy hợp đồng. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đến Quý bạn đọc những thông tin cần thiết.

Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán nhà đất

Theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng mua bán nhà đất có hiệu lực khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Điều kiện về chủ thể thực hiện hợp đồng mua bán nhà đất: Chủ thể tham gia vào hợp đồng mua bán nhà đất bao gồm bên mua và bên bán; cả hai đều phải đảm bảo có năng lực hành vi dân sự; tức là có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình.
  • Điều kiện về nội dung, mục đích hợp đồng mua bán nhà đất: Để hợp đồng mua bán nhà đất phát huy hiệu lực; các chủ thể có trong quan hệ hợp đồng mua bán phải thỏa thuận; xác lập nội dung cũng như mục đích của hợp đồng. Hợp đồng phải đảm bảo không trái đạo đức hay trái pháp luật theo điều khoản của điều 123 Bộ luật Dân sự.
  • Điều kiện về việc tự nguyện ký kết, xác lập hợp đồng mua bán nhà đất: Các bên phải thực hiện giao dịch trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện.
  • Điều kiện về hình thức hợp đồng mua bán nhà đất; Hợp đồng có hiệu lực phải bằng văn bản và được công chứng chứng thực..

Hủy hợp đồng mua bán nhà bồi thường bao nhiêu năm 2024

Các trường hợp đồng mua bán nhà đất vô hiệu

Hợp đồng mua bán nhà đất không đáp ứng các điều kiện có hiệu lực thì theo Bộ luật Dân sự 2015 sẽ bị vô hiệu; cụ thể các trường hợp hợp đồng bị vô hiệu bao gồm:

  • Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
  • Hợp đồng vô hiệu do giả tạo
  • Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức; làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
  • Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn
  • Hợp đồng vô hiệu bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
  • Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
  • Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức.

Hệ quả pháp lý của việc hủy hợp đồng mua bán nhà đất

Hợp đồng mua bán nhà đất vô hiệu sẽ được cơ quan có thẩm quyền tuyên hủy. Theo quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 thì hệ quả của việc hủy hợp đồng là:

  • Không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền; nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
  • Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu; hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nếu không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
  • Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi; lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
  • Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
  • Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật Dân sự; luật khác có liên quan quy định.

Trên đây là một số quy định của pháp luật về Hủy hợp đồng mua bán nhà đất. Quý khách hàng quan tâm vui lòng liên hệ:

Huỷ hợp đồng bán đất là quá trình chấm dứt một thỏa thuận mua bán đất giữa hai bên do các lý do và điều kiện cụ thể. Vậy quy định pháp luật về huỷ hợp đồng bán đất như thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây.

.png)

I. Hủy hợp đồng bán đất là gì

Hủy hợp đồng bán đất là việc chấm dứt giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán đất giữa các bên. Hợp đồng mua bán đất là một loại hợp đồng dân sự, được ký kết giữa bên bán và bên mua để xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

II. Quy định pháp luật về hủy hợp đồng bán đất

Quy định pháp luật về huỷ hợp đồng bán đất như sau:

1. Việc hợp đồng có công chứng thì có ảnh hưởng đến việc hủy bỏ hợp đồng không?

Tại khoản 1 Điều 51 Luật Công chứng 2014 quy định công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch như sau:

- Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.

Như vậy, theo quy định trên hợp đồng đã được công chứng vẫn có thể hủy bỏ nếu như có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người tham gia trong hợp đồng.

.png)

2. Thủ tục hủy hợp đồng bán đất

Căn cứ khoản 3 Điều 51 Luật công chứng 2014 quy định :

Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.

Như vậy, theo quy định trên, khi đáp ứng điều kiện hủy hợp đồng chuyển nhượng đất đã công chứng; các bên sẽ thực hiện thủ tục hủy bỏ hợp đồng như thủ tục công chứng hợp đồng. Cụ thể trình tự thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hủy hợp đồng chuyển nhượng đất

Hồ sơ hủy hợp đồng chuyển nhượng đất gồm các giấy tờ sau:

+ Phiếu yêu cầu công chứng;

+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

+ Biên bản thỏa thuận về việc hủy bỏ hợp đồng mua bán đất;

+ Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Người có nhu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng đất đã công chứng nộp hồ sơ đến tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng chuyển nhượng đất trước đó.

Công chứng viên nhận hồ sơ và tiền hành kiểm tra; nếu đầy đủ và phù hợp với quy định pháp luật thì tiến hành thụ lý và ghi vào sổ công chứng.

Bước 3: Tiến hành hủy hợp đồng chuyển nhượng đất

Sau khi nghe công chứng viên giải thích cho các bên về quyền, nghĩa vụ; hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng đất đã công chứng; và các bên đã đọc lại hợp đồng. Các bên trong hợp đồng sẽ xác nhận đồng ý việc hủy bỏ hợp đồng; và ký vào từng trang của hợp đồng.

Trong trường hợp hợp đồng mà các bên giao dịch có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thì công chứng viên tiến hành xác minh hoặc giám định; trường hợp không làm rõ được thì công chứng có quyền từ chối công chứng.

3. Đơn phương hủy hợp đồng bán đất được không?

Căn cứ khoản 1 Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015, một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng đặt cọc và không phải bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:

– Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;

– Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;

– Trường hợp khác do luật quy định.

Theo đó, nếu trong hợp đồng các bên thỏa thuận việc một trong 02 bên không muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng (bên mua không mua nữa) thì bên còn lại có quyền đơn phương hủy bỏ hợp đồng đặt cọc mà không cần phải chịu trách nhiệm bồi thường.

III. Một số thắc mắc về hủy hợp đồng bán đất

1. Có bắt buộc phải hủy hợp đồng bán đất tại văn phòng công chứng không?

Căn cứ điểm a, khoản 3, điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

  1. Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực mới có hiệu lực pháp luật.

Hủy hợp đồng mua bán nhà bồi thường bao nhiêu năm 2024

2. Người mua đất chết nhưng không có người thừa kế quyền và nghĩa vụ của người này thì được quyền tuyên hủy hợp đồng bán đất trước đó không?

Theo quy định tại Điều 51 Luật công chứng 2014 thì việc huỷ bỏ hợp đồng công chứng được quy định như sau:

- Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.

- Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.

- Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.

Như vậy, chỉ có thể huỷ hợp đồng chuyển nhượng đất đã công chứng khi tất cả những người tham gia hợp đồng đó thống nhất hủy bỏ. Như vậy, người mua đất chết nhưng không có người thừa kế quyền và nghĩa vụ của người này thì không được quyền tuyên hủy hợp đồng bán đất trước đó

3. Có thể hủy hợp đồng bán đất đã công chứng hay không?

Căn cứ khoản 2 khoản 3 Điều 51 Luật công chứng 2014 quy định

- Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.

- Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.

Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài hủy hợp đồng bán đất. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về hủy hợp đồng bán đất, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.