Làm bao nhiêu ngày thì được trả lương?

[PLO]- Người lao động làm việc vào ngày nghỉ lễ thì được chi trả ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ có hưởng lương đối với NLĐ hưởng lương theo ngày...

Công ty nơi tôi làm việc cho nghỉ hai ngày trong dịp lễ Quốc khánh [2-9]. Tuy nhiên, do đơn hàng nhập về nhiều nên công ty khuyến khích công nhân tự nguyện làm những ngày nghỉ lễ này.

Cho tôi hỏi, nếu người lao động làm việc vào ngày nghỉ lễ thì sẽ được công ty trả lương bao nhiêu?

Bạn đọc Thành An, TP.HCM

Luật sư Hoàng Anh Sơn, Đoàn Luật sư TP.HCM, trả lời: Theo quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 112 của Bộ Luật lao động thì ngày Quốc khánh người lao động [NLĐ] sẽ được nghỉ hai ngày [ngày 2 tháng 9 dương lịch và một ngày liền kề trước hoặc sau] được hưởng nguyên lương.

Tuy nhiên, ngày 2-9 là thứ Sáu nên cán bộ, công chức, viên chức, người lao động sẽ được nghỉ lễ liên tiếp 4 ngày, từ ngày thứ Năm [1-9] đến hết ngày Chủ nhật [4-9]. Như vậy, tổng số ngày nghỉ tối đa của dịp này là 4 ngày, không phải hoán đổi ngày nghỉ.

Lịch nghỉ trên áp dụng với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

Trường hợp của bạn, nếu công ty bạn vì điều kiện công việc gấp có thỏa thuận để người lao động đi làm luôn ngày lễ [không nghỉ lễ] mà người lao động đồng ý đi làm thì sẽ được tính thêm lương.

Lương được tính trong những ngày nghỉ lễ Quốc khánh được tính căn cứ tại điểm c, khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 98 Bộ luật Lao động.

Cụ thể: NLĐ làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với NLĐ hưởng lương theo ngày.

Như vậy, nếu bạn làm việc vào ban ngày ngày lễ Quốc khánh thì doanh nghiệp trả cho bạn ít nhất bằng bằng 300% so với tiền lương làm việc bình thường và cộng thêm 100% tiền lương ngày nghỉ có hưởng lương [tổng cộng ít nhất 400%].

Căn cứ Điều 55 Nghị định 145/2020 thì số tiền lương làm thêm giờ vào ngày lễ = [số tiền lương hưởng ngày làm việc bình thường] x [300%] x [số giờ làm thêm].

Như vậy, trong các đợt nghỉ lễ tháng 4 này, người lao động khi đi làm việc sẽ được hưởng 300% lương so với ngày làm việc bình thường, trừ những trường hợp có thỏa thuận khác.

Làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết: Hưởng tối thiểu 300% lương

Làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, người lao động* sẽ được trả lương làm thêm giờ ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường nếu làm việc ban ngày và bằng 390% nếu làm việc vào ban đêm.

Bộ luật Lao động 2019 được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2019 và có hiệu lực từ 01/01/2021. Theo đó, nhiều quy định về thời giờ làm việc có sự thay đổi đáng kể so với Bộ luật Lao động năm 2012 mà người sử dụng lao động và người lao động cần chú ý. Thời gian làm thêm giờ của người lao động tối đa trong 01 tháng được tăng từ 30 giờ lên 40 giờ. Vậy, làm thêm giờ được trả bao nhiêu phần trăm lương? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn để giải đáp thắc mắc trên trong bài viết sau.

I. Cơ sở pháp lý

1. Bộ luật Lao động năm 2019.

II. Nội dung tư vấn

1. Quy định của pháp luật về làm thêm giờ

Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

Tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định, người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

- Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

- Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

- Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày;

- Trường hợp người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường;

- Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo chế độ như trên, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

Ví dụ: Anh A có đơn giá tiền lương bình thường 01 ngày [8 tiếng] là 800.000 đồng [100.000 đồng/tiếng]. Thời gian làm việc từ 08h đến 17h [nghỉ trưa 01 tiếng]. Ngày thứ hai anh A được yêu cầu ở lại làm thêm 01 tiếng vào buổi đêm từ 22h đến 23h.

Tiền lương làm thêm 01 tiếng của anh A được tính là:

150% x 100.000 + 30% x 100.000 x 20% x 100.000 = 200.000 [đồng]

Ngoài ra, khi trả lương cho người lao động, khoản 3 Điều 95 quy định người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ [nếu có].

2. Điều kiện sử dụng người lao động làm thêm giờ

Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau:

- Phải được sự đồng ý của người lao động;

- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng [Bộ luật Lao động 2012 quy định không quá 30 giờ trong 01 tháng];

- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm. Trừ một số trường hợp sau, doanh nghiệp được sử dụng người lao động làm thêm trên 200 giờ nhưng không quá 300 giờ trong 01 năm:

+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

+ Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời [Bộ luật Lao động 2012 trước đây không có quy định này];

+ Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyên sản xuất [Bộ luật Lao động 2012 chỉ quy định là giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn];

+ Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

Trường hợp bắt buộc phải làm thêm giờ

Căn cứ theo Điều 108 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm và người lao động không được từ chối 01 trong 02 trường hợp sau:

- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

So với Bộ luật Lao động 2012 thì Bộ luật Lao động 2019 đã loại trừ trường hợp thực hiện công việc nhằm bảo vê tính mạng, tài sản do thiên tai nhưng có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng người lao động.

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn về vấn đề làm thêm giờ được trả bao nhiêu phần trăm lương? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

Chủ Đề