Lỗi không dùng được bảng trong hàng vlookup năm 2024

Bất cứ ai làm việc trong lĩnh vực kiểm toán đều sử dụng một công cụ vô cùng đắc lực chính là Excel. Tuy nhiên trong quá trình làm việc, rất nhiều người gặp lỗi hàm VLOOKUP. Đây là một trong những hàm tìm kiếm phổ biến nhất của Excel. Ắt hẳn ai cũng sẽ “phát điên” khi nhập chính xác cú pháp hàm VLOOKUP rồi nhưng kết quả vẫn là Not Available – Không có thông tin để hiển thị. Vậy lỗi hàm VLOOKUP là gì và cách khắc phục nó như thế nào? Vấn đề này sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây.

Lỗi 1: Sai Định Dạng

Lỗi phổ biến khiến người dùng không thể thực hiện hàm VLOOKUP là lỗi sai định dạng

Người dùng thường gặp lỗi định dạng khi dùng định dạng kiểu chữ [text] cho các số. Lúc này, 2 cách giải quyết thường được sử dụng là:

  • Dùng hàm Text thay thế
  • Nhân tất cả các giá trị tra cứu [lookup values] với 1

Cách thực hiện:

Chúng ta giả sử Cột C [Lookup_value] chứa giá trị lưu dạng số còn Cột A [Lookup_array] chứa giá trị lưu dạng Text. Ta sẽ tiến hành như sau:

+ Cách 1: Người dùng chèn thêm hàm Text để định dạng lại giá trị của Cột A [lookup_array] thành dạng Text. Từ đó chúng sẽ ăn khớp với định dạng Text của Cột A.

Sau đó, người dùng kéo công thức ô E2 xuống đến ô E10. Từ đó sẽ nhận được giá trị tham chiếu về.

E2=Vlookup[Text[C2,0],$A$2:$D$10,4,0]

Lưu ý: Hàm Text chỉ nhận tham số Reference là một ô [1 cell] nên ta phải chuyển tham số lookup_Value ở công thức ban đầu thành tham chiếu 1 ô [ô C2]. Nếu không hàm sẽ bị lỗi không thực hiện được.

+ Cách 2: Nhân thêm 1 đơn vị và chuyển giá trị sang cột khác.

Tương tự như trường hợp trên, người dùng chèn thêm hàm Số để định dạng lại giá trị của Cột C [lookup_value] thành dạng Số. Từ đó chúng sẽ ăn khớp với định dạng Text của Cột C. Sau đó, người dùng kéo công thức ô B2 xuống đến ô B10. Từ đó sẽ nhận được giá trị tham chiếu về.

Ví dụ: cột A đang ở dạng text ta có thể chuyển nó thành dạng số vào cột B bằng công thức B2=A2*1

E2=Vlookup[B2:B10,$B$2:$D$10,3,0]

Lưu ý: Bất cứ ô nào trong cột A chứa giá trị ký tự [chữ b] chứ không phải dạng số, người dùng nhân cho bất cứ đơn vị nào thì kết quả trả về ở ô E2 cũng sẽ bị lỗi.

Lỗi 2: Thừa Dấu Cách Ở Cuối Cùng Của Điều Kiện Tìm Kiếm

Thừa dấu cách ở cuối ô điều kiện tìm kiếm khiến hàm VLOOKUP bị lỗi

Trong một số trường hợp, người dùng đã nhập đúng định dạng của hàm VLOOKUP nhưng kết quả trả về vẫn bị lỗi. Câu trả lời chính là thừa dấu cách trong ô giá trị tìm kiếm [lookup values].

Cách phát hiện: Người dùng nhấn vào một ô bất kỳ trong ô giá trị tìm kiếm, nếu dòng cuối cùng của ô có một hoặc vào dấu cách thì ắt hẳn bạn đã mắc phải lỗi này khiến hàm VLOOKUP không thể thực hiện.

Thông thường, việc người dùng lấy dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau và quên loại bỏ dấu cách dễ dẫn đến lỗi nói trên.

Cách giải quyết: Người dùng chọn lần lượt giá trị dùng làm điều kiện và giá trị tương ứng, nếu phát hiện dấu cách có thể dễ dàng xóa bỏ để khắc phục lỗi. Ngoài ra, tính năng Data – Text to Columns trong Excel cũng có thể dùng để xóa tất cả dấu cách một cách nhanh chóng.

Lỗi 3: Không Khóa Mảng Tham Chiếu Tìm Kiếm

Không khóa mảng tham chiếu sẽ khiến hàm VLOOKUP bị lỗi

Thông thường, người ta sẽ dùng hàm VLOOKUP để tìm kiếm nhiều giá trị. Khi thêm 1 trường vào bảng dữ liệu, người dùng sẽ kéo các ô xuống dưới để copy công thức cho các ô ở sau. Khi nháy đúp chuột vào ô kết quả bất kỳ, người dùng dễ dàng nhận ra chỉ có một nửa công thức hoạt động.

Chính vì vậy, người dùng không khóa mảng nên giá trị tìm kiếm [lookup values] không thể tương ứng với mảng tham chiếu lookup arrays, từ đó hàm VLOOKUP không thể thực hiện.

Cách giải quyết:

Trước khi kéo công thức xuống để copy cho các ô ở sau, người dùng sẽ dùng phím F4 để để khóa mảng tham chiếu. Phím F4 sẽ thêm dấu $ trước vị trí của ô và số thứ tự của dòng, ví dụ như $B$4:$C$10.

Bài viết này đã cung cấp cho bạn thông tin 3 lỗi sai phổ biến nhất khiến bạn không thể thực hiện được hàm VLOOKUP. Chúc các bạn thành công!

Cách tốt nhất để người dùng có thể tìm kiếm một hoặc nhiều dữ liệu bất kỳ trong bảng tính chính là sử dụng hàm VLOOKUP Excel. Tuy nhiên, người dùng cần phải biết cách sử dụng hàm này và nhận biết các lỗi thường gặp phải. Do đó, chúng tôi đã chuẩn bị bài viết này để chia sẻ đến người dùng một vài những thông tin hữu ích như sau:

Nội dung bài viết

Hàm VLOOKUP Excel là gì?

Hàm VLOOKUP Excel được biết đến là một trong những công thức ứng dụng giúp tìm ra dữ liệu nào đó trong một bảng tính mà người dùng đang sử dụng. Khi đó, người dùng có thể sử dụng theo phạm vi hàng dọc và nhận được kết quả trả về theo hàng ngang.

Thông thường, người dùng sẽ sử dụng hàm này để tìm kiếm các thông tin liên quan đến số lượng, sản phẩm hoặc đơn giá… dựa trên một vài những điểm cụ thể như mã sản phẩm hay mã vạch. Ngoài ra, tại các doanh nghiệp hiện nay, hàm này cũng được ứng dụng để tìm kiếm tên nhân sự, xếp loại, thông tin cá nhân với một vài các tiêu chí cụ thể.

Trong trường hợp người dùng cần tìm kiếm dữ liệu với một bảng nhất định theo phạm vi hàng ngang và kết quả trả về tương ứng theo hàng dọc thì cần sử dụng hàm HLOOKUP. Để hiểu rõ hơn về cách sử dụng hàm này, tiếp đến hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thêm về công thức tính và ví dụ thực tế.

Hàm VLOOKUP Excel có công thức tính như thế nào?

Khi sử dụng hàm VLOOKUP Excel, người dùng chỉ cần thao tác thực hiện áp dụng công thức được chúng tôi chia sẻ như sau:

\=VLOOKUP[Lookup_value, Table_array, Col_index_ num, Range_lookup]

Trong đó:

  • Lookup_value: Đây chính là giá trị mà người dùng đang thực hiện dò tìm, khi đó người dùng có thể điền trực tiếp giá trị này hoặc tham chiếu đến ô trên bảng tính.
  • Table_array: Là bảng giới hạn dò tìm trên phần mềm Excel.
  • Col_index_num: Số thứ tự của cột mà người dùng lấy dữ liệu trong bảng Excel được tính từ trái qua phải.
  • Range_lookup: Tìm kiếm tương đối hoặc chính xác với bảng giới hạn, nếu người dùng bỏ qua thành phần này thì sẽ mặc định bằng 1. Nếu Range_lookup = 1[TRUE] đây là dò tìm tương đối và Range_lookup = 0 [FALSE] đây là dò tìm chính xác.

Để hiểu rõ hơn về hàm VLOOKUP Excel, tiếp đến hãy cùng chúng tôi theo dõi cách sử dụng hàm này như thế nào thông qua ví dụ bên dưới.

Ví dụ thực tế cách sử dụng hàm VLOOKUP trong Excel

Việc ứng dụng hàm VLOOKUP Excel vào từng trường hợp cụ thể sẽ rất dễ dàng vì chỉ cần áp dụng đúng công thức là sẽ cho ra kết quả như mong muốn. Do đó, chúng tôi sẽ chia sẻ 03 ví dụ cụ thể bên dưới để người dùng có thể tham khảo như sau:

  • Ví dụ 1:

  • Ví dụ 2:

  • Ví dụ 3:

Có thể thấy, việc sử dụng hàm VLOOKUP Excel là tương đối dễ dàng, khi đó người dùng hoàn toàn có thể tự thực hiện trên bất cứ bảng tính nào. Tiếp đến, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thêm về một vài những lỗi mà người dùng thường gặp khi sử dụng hàm này.

04+ lỗi thường gặp khi sử dụng hàm VLOOKUP Excel

Quá trình sử dụng hàm VLOOKUP trong Excel sẽ khó tránh khỏi một vài những lỗi phổ biến được chúng tôi tổng hợp bên dưới. Do đó, người dùng có thể tham khảo để khắc phục những lỗi này một cách nhanh chóng như sau:

Lỗi 1

N/A!

Khi sử dụng hàm VLOOKUP Excel, người dùng nhận được kết quả trả về là lỗi

N/A!. Bởi lẽ, xuất hiện lỗi này vì ràng buộc của hàm VLOOKUP chí có thể tìm giá trị trên cột ngoài cùng bên trái Table_array. Khi đó, một trong những cách khắc phục tốt nhất là người dùng có thể kết hợp sử dụng hàm INDEX với hàm MATCH.

Lỗi 2

REF!

Người dùng sẽ nhận về kết quả lỗi

REF! trong trường hợp Col_index_num lớn hơn số cột trong Table_array khi sử dụng hàm VLOOKUP Excel. Do đó, cách khắc phục duy nhất mà người dùng có thể tham khảo chính là kiểm tra lại công thức để đảm bảo rằng Col_index_num nhỏ hơn hoặc bằng số cột trong Table_array.

Lỗi 3

VALUE!

Ngoài những lỗi thường gặp được chúng tôi chia sẻ trên đây, khi người dùng sử dụng hàm VLOOKUP Excel còn có thể nhận được kết quả lỗi

VALUE! Trường hợp này sẽ xảy ra khi Col_index_num nhỏ hơn 1. Bởi lẽ, trong Table_array cột 1 sẽ là cột tìm kiếm, cột 2 là cột đầu tiên ở bên phải của cột tìm kiếm. Khi đó, nếu kết quả trả về lỗi này người dùng cần phải kiểm tra lại giá trị Col_index_number trong công thức tính.

Lỗi 4

NAME?

Lỗi cuối cùng mà chúng tôi muốn chia sẻ đến người dùng khi sử dụng hàm VLOOKUP Excel chính là

NAME? Lỗi này sẽ xuất hiện khi công thức tính của người dùng thiếu đi dấu ngoặc kép “” khi tìm kiếm định dạng văn bản dưới dạng text. Do đó, nếu gặp lỗi này trong Excel khi áp dụng hàm VLOOKUP, người dùng cần kiểm tra và bổ sung thêm dấu ngoặc kép để nhận được kết quả chính xác nhất.

Nếu người dùng đã nắm rõ được một vài những lỗi thường gặp với hàm VLOOKUP Excel thì việc sử dụng hàm này sẽ trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Tiếp đến, chúng tôi sẽ gợi ý đến người dùng những lưu ý quan trọng trong quá trình sử dụng hàm này với nội dung bên dưới đây.

03+ lưu ý quan trọng khi sử dụng hàm VLOOKUP Excel

Khi sử dụng hàm VLOOKUP trong Excel, chúng tôi muốn gửi tới người dùng một vài những lưu ý quan trọng như bên dưới đây.

Chủ Đề