Người dùng và máy tính không giao tiếp với nhau bảng

Hệ điều hành và người dùng thường xuyên phải giao tiếp để trao đổi thông tin trong quá trình làm việc.

1. Nạp hệ điều hành

- Để làm việc với máy tính, hệ điều hành phải được nạp vào bộ nhớ trong.

- Các bước nạp hệ điều hành:

   + Có đĩa khởi động.

   + Bật nguồn khi máy đang ở trạng thái tắt hoặc nhấn nút Reset nếu máy đang mở. 

- Khi bật nguồn, chương trình sẵn có trong ROM sẽ:

+ Kiểm tra bộ nhớ trong và các thiết bị đang được nối với máy tính.

+ Tìm chương trình khởi động trên đĩa khởi động, nạp vào bộ nhớ trong và kích hoạt nó.

+ Chương trình khởi động sẽ tìm các môđun cần thiết của hệ điều hành trên đĩa khởi động và nạp chúng vào bộ nhớ trong.

2. Cách làm việc với hệ điều hành

Hệ điều hành và người dùng thường xuyên phải giao tiếp để trao đổi thông tin trong quá trình làm việc. Hệ thống yêu cầu cung cấp thông tin, thông báo cho người dùng biết kết quả thực hiện chương trình hoặc các bước thực hiện/ các lỗi gặp khi thực hiện chương trình, hướng dẫn các thao tác cần hoặc nên thực hiện trong từng trường hợp cụ thể.

Người dùng có thể đưa yêu cầu hoặc thông tin vào hệ thống bằng hai cách sau:

• Cách 1:  Sử dụng các lệnh [Command];

• Cách 2: Sử dụng các đề xuất do hệ thống đưa ra thường dưới dạng bảng chọn [Menu], nút lệnh [Button], cửa sổ [Window] chứa hộp thoại [Dialog box]...

 Cách 1:  Sử dụng các lệnh [Command]

- Ưu điểm là làm cho hệ thống biết chính xác công việc cần làm và do đó lệnh được thực hiện ngay lập tức.

- Nhược điểm là người dùng phải nhớ câu lệnh và phải thao tác khá nhiều trên bàn phím để gõ câu lệnh đó.

Ví dụ, trong hệ điều hành MS - DOS để xem trên thư mục gốc của đĩa A có nội dung gì và đưa ra danh sách tệp và thư mục sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái, ta gõ từ bàn phím câu lệnh:

DIR A:\ /ON_|

Cách 2: Sử dụng các đề xuất do hệ thống đưa ra thường dưới dạng bảng chọn [Menu], nút lệnh [Button], cửa sổ [Window] chứa hộp thoại [Dialog box]...

- Người dùng thường làm việc với cửa sổ ở dạng văn bản [Hình 36] [gồm các nút chọn, hộp nhập văn bản, nút quản lí danh sách các mục chọn, nút lệnh...] hoặc dưới dạng các biểu tượng [icon] đặc trưng cho công việc hoặc kết hợp biểu tượng với dòng chú thích [Hình 37]

- Người dùng không cần biết quy cách câu lệnh cụ thể [mặc dù luôn có những câu lệnh tương ứng] và cũng không cần biết trước là hệ thống có những khả năng chi tiết cụ thể nào.

- Người dùng có thể dùng bàn phím hoặc chuột để xác định mục hoặc biểu tượng, nhờ đó dễ khai thác hệ thống hơn.

3. Ra khỏi hệ thống

- Có ba chế độ chính để ra khỏi hệ thống đối với một số hệ điều hành hiện nay:

Tắt máy [Shut Down hoặc Turn Off];

Tạm ngừng [Standby];

Ngủ đông [Hibernate].

• Shut Down [Turn Off]: Chọn chế độ này, hệ điều hành sẽ dọn dẹp hệ thống và sau đó tắt nguồn [ở các máy có thiết bị tắt nguồn tự động] hoặc đưa ra thông báo cho người dùng biết khi nào có thể tắt nguồn.

Chế độ này là cách tắt máy tính an toàn, mọi thay đổi trong thiết đặt Windows được lưu vào đĩa cứng trước khi nguồn được tắt [Hình 7].

• Stand by: Chọn chế độ này để máy tạm nghỉ, tiêu thụ ít năng lượng nhất nhưng đủ để hoạt động trở lại ngay lập tức. Khi ở chế độ này, nếu xảy ra mất điện [nguồn bị tắt] các thông tin trong RAM sẽ bị mất. Vì vậy, trước khi tắt máy bằng Stand by, cần phải lưu công việc đang được thực hiện.

• Hibernate: Chọn chế độ này để tắt máy sau khi lưu toàn bộ trạng thái đang làm việc hiện thời vào đĩa cứng. Khi khởi động lại, máy tính nhanh chóng thiêt lập lại toàn bộ trạng thái đang làm việc trước đó như các chương trình đang thực hiện và tài liệu còn mở...

- Để an toàn cho hệ thống ta nên tắt máy tính bằng cách:

Chọn nút Start góc trái bên dưới màn hình nền của Windows và chọn Shut Down [Turn Off];

Chọn mục Shut Down [Turn Off] trên bảng chọn.

Loigiaihay.com

Trắc nghiệm: Người sử dụng có thể giao tiếp với máy tính bằng cách nào trong các cách sau đây:

A. Chỉ bằng dòng lệnh [Command]

B. Đưa vào các lệnh [Command] hoặc chọn trên bảng chọn [Menu]

C. Chỉ bằng hệ thống bảng chọn [Menu]

D. Chỉ bằng “giọng nói”

Lời giải:

Đáp án đúng: B. Đưa vào các lệnh [Command] hoặc chọn trên bảng chọn [Menu]

Giải thích:

Người sử dụng có thể giao tiếp với máy tính bằng cách đưa vào các lệnh [Command] được nhập từ bàn phím hoặc chọn trên bảng chọn [Menu] được điều khiển bằng bàn phím hoặc chuột.

Tìm hiểu thêm về hệ điều hành cùng Top Tài Liệu nhé.

1. Khái niệm hệ điều hành [Operatin System]

– Hệ điều hành [tiếng Anh: Operating System – viết tắt: OS] là một phần mềm dùng để điều hành, quản lý toàn bộ tất cả thành phần [bao gồm cả phần cứng và phần mềm] của thiết bị điện tử. Hệ điều hành là tập hợp các chương trình được tổ chức thành một hệ thống với nhiệm vụ:

+ Đảm bảo tương tác giữa người dùng với máy tính.

+ Cung cấp các phương tiện và dịch vụ để điều phối thực hiện chương trình.

+ Quản lí chặt chẽ các tài nguyên của máy, tổ chức khai thác chúng một cách thuận tiện và tối ưu.

– Hệ điều hành là cầu nối giữa thiết bị với người dùng và giữa thiết bị với các chương trình thực hiện trên máy.

– Hệ điều hành cùng với các thiết bị kĩ thuật [máy tính và các thiết bị ngoại vi] tạo thành một hệ thống.

– Một số hệ điều hành phổ biến hiện nay đó là MS-DOS, Windows 98, Windows 2000, Win XR, …

2. Chức năng và các thành phần của hệ điều hành

a] Chức năng của hệ điều hành

– Tổ chức giao tiếp giữa người dùng và hệ thống, có thể thông qua hệ thống lệnh hoặc bảng chọn được điều khiển bởi chuột và bàn phím. Là nơi để quản lý thông tin phần cứng, bao gồm như: Quản lý bộ nhớ, quản lý CPU, quản lý mạng, quản lý thiết bị và quản lý hệ thống tập tin. Cung cấp cho người dùng giao diện phù hợp, để có thể sử dụng các phần mềm trên máy tính. Hệ điều hành sẽ tối ưu hóa quá trình hoạt động của máy tính bao gồm cả các công đoạn thao tác hoặc nhập liệu.

– Cung cấp tài nguyên cho các chương trình và tổ chức thực hiện các chương trình đó;

– Tổ chức lưu trữ thông tin trên bộ nhớ ngoài, cung cấp các công cụ để tìm kiếm và truy cập thông tin;

– Kiểm tra và hỗ trợ bằng phần mềm cho các thiết bị ngoại vi để có thể khai thác chúng một cách thuận tiện và hiệu quả;

– Cung cấp các dịch vụ tiện ích hệ thống [làm việc với đĩa, truy cập mạng…].

b] Các thành phần của hệ điều hành

– Kernel: Cung cấp các điều khiển mức cơ bản trên tất cả các thiết bị phần cứng máy tính. Các vai trò chính bao gồm: đọc dữ liệu từ bộ nhớ và ghi dữ liệu vào bộ nhớ, xử lý các lệnh thực hiện, xác định cách dữ liệu được nhận và gửi bởi các thiết bị như màn hình, bàn phím, chuột và xác định cách diễn giải dữ liệu nhận được từ mạng.

– User Interface [Giao diện người dùng]: cho phép việc tương tác với người dùng thông qua các graphical icons và một desktop hoặc thông qua một command line.

– Application Programming Interfaces [Giao diện lập trình ứng dụng]: cho phép các application developers [nhà phát triển ứng dụng] viết modular code.

Để đảm bảo những chức năng trên, hệ điều hành cần có các chương trình tương ứng để:

– Cung cấp môi trường giao tiếp giữa người dùng và hệ thống: thông qua hệ thống câu lệnh được nhập từ bàn phím hoặc thông qua các đề xuất của hộ thống [bảng chọn, cửa sổ, biểu tượng đồ hoạ…] được điều khiển bằng bàn phím hoặc chuột.

– Quản lí tài nguyên, bao gồm phân phối và thu hồi tài nguyên.

– Tổ chức thông tin trên bộ nhớ ngoài nhằm lưu trữ, tìm kiếm và cung cấp thông tin cho các chương trình khác xử lí [được gọi chung là hệ thống quản lí tệp],

Đa số các hệ điều hành phổ biến hiện nay có một số tiện ích liên quan đến mạng máy tính đó là các dịch vụ kết nối và làm việc với Internet, trao đổi thư tín điện tử…

3. Phân loại hệ điều hành

Hệ điều hành có ba loại chính sau:

a] Đơn nhiệm một người dùng

– Các chương trình phải được thực hiện lần lượt.

– Mỗi lần làm việc chỉ có một người được đăng kí vào hệ thống.

– Hệ điều hành loại này đơn giản và không đòi hỏi máy tính phải có bộ xử lí mạnh.

– Ví dụ: MS-DOS là một hệ điều hành đơn nhiệm một người dùng.

b] Đa nhiệm một người dùng

– Chỉ cho phép một người được đăng kí vào hệ thống nhưng có thể kích hoạt cho hệ thống thực hiện đồng thời nhiều chương trình.

– Hệ điều hành loại này khá phức tạp và đòi hỏi máy phải có bộ xử lí đủ mạnh.

– Ví dụ: Windows 95 là hệ điều hành đa nhiệm một người dùng.

c] Đa nhiệm nhiều người dùng

– Cho phép nhiều người được đăng kí vào hệ thống, có thể thực hiện đồng thời nhiều chương trình.

– Hệ điều hành loại này rất phức tạp, đòi hỏi máy phải có bộ xử lí mạnh, bộ nhớ trong lớn và thiết bị ngoại vi phong phú.

– Ví dụ: Window’s XP là một hệ điều hành đa nhiệm nhiều người dùng. Windows 2000 Server là một hệ điều hành đa nhiệm nhiều người dùng.

4. Một người và nhiều người dùng

Hệ điều hành một người dùng không có phương tiện để phân biệt người dùng, nhưng có thể cho phép nhiều chương trình chạy song song.[6] Hệ điều hành nhiều người dùng mở rộng khái niệm cơ bản về đa tác vụ với các cơ sở xác định các quy trình và tài nguyên, chẳng hạn như không gian đĩa, thuộc về nhiều người dùng và hệ thống cho phép nhiều người dùng tương tác với hệ thống cùng một lúc. Hệ điều hành chia sẻ thời gian lên lịch các tác vụ để sử dụng hiệu quả hệ thống và cũng có thể bao gồm phần mềm kế toán để phân bổ chi phí thời gian xử lý, lưu trữ hàng loạt, in ấn và các tài nguyên khác cho nhiều người dùng.

Video liên quan

Chủ Đề