Nguyên tắc khi xử lý rủi ro

(Phù Ninh)-Ngày 27/09/2021 Hội đồng quản trị NHCSXH đã ban hành quyết định số 62/QĐ-HĐQT về quy định xử lý nợ rủi ro trong hệ thống NHCSXH. Quyết định này quy định cụ thể các nguyên nhân khách quan cũng như các biện pháp xử lý nợ bị rủi ro được áp dụng với các nội dung sau:

1.     Đối tượng áp dụng.

          Khách hàng được vay vốn của NHCSXH theo quy định khoản 2 điều 1 Quy chế xử lý nợ rủi ro tại NHCSXH ban hành theo quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/07/2010 và quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác có quy định xử lý rủi ro được thực hiện theo quy định về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH.

2.     Nguyên tắc xử lý nợ bị rủi ro

          Việc xem xét, xử lý nợ bị rủi ro cho khách hàng được thực hiện khi có đủ các điều kiện: khách hàng thuộc đối tượng vay vốn, đã sử dụng vốn vay đúng mục đích; bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan làm mất một phần hoặc toàn bộ vốn và tài sản; khách hàng gặp khó khăn về tài chính dẫn đến chưa có khả năng trả được nợ, hoặc không trả được nợ cho ngân hàng.

        Việc xử lý nợ bị rủi ro cho khách hàng được xem xét đến từng trường hợp cụ thể căn cứ vào nguyên nhân dẫn đến rủi ro, mức độ rủi ro, khả năng trả nợ của khách hàng, đảm bảo đầy đủ hồ sơ pháp lý, đúng trình tự, khách quan và công bằng giữa các đối tượng vay vốn.

3.     Các biện pháp xử lý nợ rủi ro

         * Gia hạn nợ: Khách hàng được xem xét gia hạn nợ khi bị rủi ro do một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 5 quyết định 62/QĐ-HĐQT với mức độ thiệt hại về vốn và tài sản dưới 40% so với tổng số vốn thực hiện dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh vay vốn.

          Thời gian gia hạn nợ: Tối đa không quá 12 tháng đối với khoản vay ngắn hạn và tối đa không quá ½ thời gian cho vay đối với các khoản vay trung và dài hạn (tính theo thời gian cho vay ban đầu khi ký kết hợp đồng vay vốn.

         * Khoanh nợ:

         + Khách hàng có hoàn cảnh khó khăn, chưa có khả năng trả nợ đúng hạn thuộc một trong các trường hợp sau thì được xem xét khoanh nợ tối đa 3 năm:

          -Khách hàng bị rủi ro do các nguyên nhân khách quan, có thiệt hại về vốn và tài sản từ 40% đến dưới 80% so với tổng số vốn thực hiện dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh vay vốn.

         - Khách hàng bị rủi ro trước thời điểm năm 2014 do các nguyên nhân khách quan quy định tại khoản 1, khoản 2 điều 5 quyết định 62/QĐ-HĐQT do không xử lý rủi ro kịp thời nên không xác định được mức độ thiệt hại.

         - Khách hàng bị rủi ro do các nguyên nhân nêu tại khoản 3, khoản 5 điều 5 quyết định 62/QĐ-HĐQT.

        + Khách hàng có hoàn cảnh khó khăn, chưa có khả năng trả nợ đúng hạn thuộc một trong các trường hợp sau thì được xem xét khoanh nợ tối đa 5 năm:

        - Khách hàng bị rủi ro do các nguyên nhân  nêu tại khoản 1 và khoản 2 điều 5 quyết định 62/QĐ-HĐQT có thiệt hại về vốn và tài sản từ 80% đến 100% so với tổng số vốn thực hiện dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh vay vốn.

        - Tất cả các thành viên cùng tham gia ký kết hợp đồng vay vốn vắng mặt tại nơi cư trú và không có thông tin xác thực về tung tích từ 2 năm liền trở lên.

        - Trường hợp hết thời gian khoanh nợ, khách hàng vẫn khó khăn chưa có khả năng trả nợ sẽ được xem xét cho khoanh nợ bổ sung với thời gian tối đa không vượt quá thời gian đã được khoanh nợ lần trước theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

      * Xóa nợ:

       + Tất cả các thành viên cùng tham gia ký kết hợp đồng vay vốn không có khả năng trả nợ và thuộc một trong các trường hợp sau:

       - Khách hàng mắc bệnh tâm thần; bệnh hiểm nghèo; mắc bệnh khác dẫn đến mất năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên; chết hoặc bị tuyên bố là đã chết; bị tuyên bố mất tích.

      - Các khoản nợ bị chiếm dụng mà người chiếm dụng chết, mất tích và không còn tài sản để trả nợ; khách hàng tuyên bố phá sản hoặc giải thể theo quy định của pháp luật.

      - Khách hàng sau khi hết thời gian khoanh nợ ( kể cả trường hợp được khoanh nợ bổ sung ) mà vẫn không có khả năng trả nợ và NHCSXH đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi nhưng không thu hồi được nợ.

     - Các khoản nợ nhận bàn giao từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Kho bạc nhà nước đã được NHCSXH áp dụng mọi biện pháp thu hồi nhưng không thu hồi được nợ.

    Số tiền xóa nợ ( gốc, lãi) cho khách hàng bằng số tiền khách hàng còn phải trả cho ngân hàng sau khi ngân hàng đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi.