Nhập cảnh Mỹ được mang bao nhiêu tiền

"Điều 2. Mức ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt phải khai báo Hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh

1. Cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu:

a] 5.000 USD [Năm nghìn Đôla Mỹ] hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương;

b] 15.000.000 VNĐ [Mười lăm triệu đồng Việt Nam].

2. Trường hợp cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc thấp hơn mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi số ngoại tệ của cá nhân mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối [sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng được phép], cũng phải khai báo Hải quan cửa khẩu. Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào là cơ sở để tổ chức tín dụng được phép cho gửi ngoại tệ tiền mặt vào khoản thanh toán.

3. Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với những cá nhân mang theo các loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chức khoán và các loại giấy tờ có giá khác."

Theo đó, cá nhân khi xuất cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt trên 5.000 USD [Năm nghìn Đôla Mỹ] hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương hoặc 15 triệu đồng Việt Nam thì phải khai báo Hải quan cửa khẩu.

 

2. Khi mang theo ngoại tệ qua cửa khẩu có cần phải xuất trình giấy tờ hay không?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định về giấy tờ xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi cá nhân xuất cảnh theo ngoại tệ tiền mặt, đồng việt Nam tiền mặt phải khai báo:

- Cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng việt Nam tiền mặt vượt mức quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này hoặc vượt số mang vào đã khai báo Hải quan cửa khẩu:

+ Giấy xác nhận mang ngoài tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền được ra nước ngoài [sau đây gọi là Giấy xác nhận] do tổ chức tín dụng được phép cấp phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối; hoặc

+ Văn bản chấp thuận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.

- Cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt vượt mức quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư này, nhưng không vượt quá số lượng đã phải mang vào xuất trình cho Hải quan cửa khẩu Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt đã mang vào khi nhập cảnh lần gần nhất, không cần phải có Giấy xác nhận của tổ chức tín dụng được phép.

Tờ khai nhập cảnh -  xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam, tiền mặt đã mang vào khi nhập cảnh lần gần nhất chỉ có giá trị cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài khi xuất cảnh cho lần tiếp theo trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ghi trên Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh.

Như vậy, theo quy định trên khi đi ngang qua cửa khẩu phải xuất trình được các loại giấy tờ theo quy định trên cho hải quan kiểm soát. 

 

3. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận chấp thuận cho cá nhân mang tiền mặt là đồng Việt Nam ra nước ngoài?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 15/2021/TT-NHNN quy định về cấp Giấy xác nhận và văn bản chấp thuận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài như sau:

"1. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận và văn bản chấp thuận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài:

a] Tổng Giám đốc [Giám đốc] hoặc người được ủy quyền phù hợp với quy định của pháp luật của tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt cho các mục đích nêu tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 160/2006/NĐ-Cp ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngoại hối [theo mẫu tại Phụ lục đích kèm Thông tư này].

b] Ngoài các trường hợp nêu tại điểm a Khoản này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận bằng văn bản cho cá nhân có như cầu mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp."

Theo đó, Tổng Giám đốc [Giám đốc] hoặc người được ủy quyền của tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận cho cá nhân mang tiền mặt đồng Việt Nam trong các mục đích cụ thể theo quy định nêu trên.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận bằng văn bản cho cá nhân có nhu cầu mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp.

 

4. Mang theo ngoại tệ xuất ngoại, cần xuất trình những giấy tờ gì?

Theo quy định tại Thông tư 15/2011/TT-NHNN tại Điều 3 thì cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt vượt mức quy định nêu trên hoặc vượt số mang vào đã khai báo Hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh là gần nhất, phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu:

- Giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài do tổ chức tín dụng được phép cấp phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối; hoặc

- Văn bản chấp thuận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.

Cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt vượt mức quy định nhưng không vượt quá số lượng đã mang phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu Tờ khai nhập cảnh -  xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt đã mang vào khi nhập cảnh lần gần nhất, không cần xuất trình có Giấy xac nhận của tổ chức tín dụng được phép.

Tời khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt đã mang vào khi nhập cảnh lần gần nhất chỉ có giá trị cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài khi xuất cảnh lần tiếp theo trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ghi trên Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh.

Chủ Đề