Ô tô bao lâu phải đăng kiểm

Skip to content

Đăng kiểm xe ô tô được xem là một thủ tục bắt buộc theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải đối với những ai đang sở hữu xe ô tô tại Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay, thời hạn đăng kiểm xe ô tô sẽ có nhiều điểm mới mà các tài xế cần lưu ý. Hãy cùng xem thời hạn đăng kiểm xe ô tô theo quy định mới nhất như nào nhé. 

Đăng kiểm xe ô tô là gì?

Trước khi tìm hiểu về thời hạn đăng kiểm xe ô tô là gì, chủ phương tiện nên hiểu rõ về đăng kiểm. Đăng kiểm xe ô tô là hình thức một đơn vị chuyên ngành sẽ tiến hành kiểm tra, kiểm định chất lượng xe để quản lý tình trạng xe cơ giới có đảm bảo an toàn vận hành; cũng như phát hiện và khắc phục một số lỗi từ nhà sản xuất chưa đúng yêu cầu. 

Việc đăng kiểm xe ô tô nhằm hỗ trợ cơ quan chức năng dễ dàng nắm bắt thông tin các phương tiện di chuyển phục vụ cho quá trình quản lý và giám sát. Thực tế hiện nay các phương tiện đã có phần lỗi thời, tiềm ẩn nhiều nguy hiểm bên trong cũng như gây lên sự ô nhiễm môi trường. Do đó, các loại xe ô tô trước khi tham gia lưu thông đường bộ cần phải kiểm tra và tiến hành đăng kiểm để đảm bảo an toàn chất lượng.

Thủ tục đăng kiểm xe ô tô là thủ tục bắt buộc theo quy định của Bộ Giao thông-vận tải.

Thời hạn đăng kiểm xe ô tô như thế nào?

Căn cứ Thông tư 16/2021/TT-BGTVT áp dụng từ ngày 01/10/2021, so với Thông tư 70/2015/TT-BGTVT quy định về thời hạn đăng kiểm của xe ô tô đã có một vài thay đổi. Cụ thể thời hạn đăng kiểm xe ô tô như sau:

Ô tô chở người các loại đến 9 chỗ ngồi và không kinh doanh vận tải

Đối với ô tô chở người tối đa đến 9 chỗ ngồi và không kinh doanh vận phải sẽ có thời hạn đăng kiểm xe ô tô lần đầu tiên là 30 tháng, lần tiếp theo được quy định theo năm sản xuất của mỗi xe cụ thể như sau:

  • Đối với các dòng xe hơi chở người tới 9 chỗ ngồi nhưng không kinh doanh vận tải và sản xuất tới 7 năm thì chu kỳ đăng kiểm là 18 tháng.
  • Đối với các dòng xe ô tô chở người tới 9 chỗ ngồi không kinh doanh vận tải và sản xuất trên 7 năm tới 12 năm thì chu kỳ đăng kiểm là 12 tháng.
  • Đối với các dòng xe ô tô chở người tới 9 chỗ ngồi không kinh doanh vận tải và sản xuất trên 12 năm thì chu kỳ đăng kiểm là 6 tháng.
Để thực hiện thủ tục đăng kiểm, các chủ xe phải đưa xe ô tô của mình đến các trung tâm đăng kiểm.

Ô tô chở người các loại đến 9 chỗ ngồi và có kinh doanh vận tải; ô tô chở người các loại trên 9 chỗ ngồi

Thời hạn đăng kiểm xe ô tô của loại xe chở người dưới 9 chỗ trở lên hoặc kinh doanh vận tải được phân thành 2 nhóm:

  • Xe không cải tạo: Đối với những phương tiện chưa cải tạo hay thay đổi thiết kế, hình dáng, nguyên lý làm việc, đặc tính kỹ thuật cũng như thông số kỹ thuật của hệ thống và tổng thành cơ giới của xe thì thời gian đăng kiểm lần thứ nhất là 18 tháng, lần thứ hai là 6 tháng.
  • Xe qua cải tạo: Đối với những phương tiện qua cải tạo, thay đổi thiết kế, hình dáng, nguyên lý làm việc, đặc tính kỹ thuật cũng như thông số kỹ thuật của hệ thống và tổng thành cơ giới của xe thì thời gian đăng kiểm lần đầu là 12 tháng và lần thứ hai là 6 tháng. 

ĐĂNG KÝ HỌC LÁI VÀ THAM KHẢO GIÁ HÃY GỌI NGAY HOTLINE

TẬN TÌNH - CHU ĐÁO - TẬN TÂM

Hoặc Anh/Chị có thể để lại thông tin Form đăng ký bên dưới đây. Trung tâm sẽ gửi toàn thông tin qua Zalo hoặc liên hệ qua số điện thoại để tư vấn trực tiếp:

FORM ĐĂNG KÝ NHẬN BÁO GIÁ TƯ VẤN HỌC LÁI XE Ô TÔ: 

Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc

  • Với dòng xe ô tô tải các loại, xe ô tô chuyên dụng, ô tô đầu kéo sản xuất đến thời hạn 7 năm thì khoảng thời hạn cho đăng kiểm lần thứ nhất là 24 tháng, lần thứ hai là 12 tháng.
  • Với dòng xe ô tô tải các loại, ô tô chuyên dụng, ô tô đầu kéo sản xuất với thời hạn trên 7 năm thì khoảng thời hạn cho lần đăng kiểm thứ nhất là 24 tháng, lần thứ hai là 6 tháng.
  • Với dòng xe rơ moóc, sơ mi rơ moóc sản xuất tới 12 năm thì khoảng thời gian đăng kiểm lần thứ nhất là 24 tháng với chu kỳ đăng kiểm là 12 tháng.
  • Với dòng xe rơ moóc, sơ mi rơ moóc đã sản xuất trên 12 năm thì khoảng thời gian đăng kiểm lần đầu là 24 tháng với chu kỳ đăng kiểm là 6 tháng.
  • Với dòng xe tải các loại, ô tô chuyên dụng, ô tô đầu kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc qua cải tạo, thay đổi hình dáng, cách sắp xếp, nguyên lý hoạt động, thông số kỹ thuật, đặc tính,… của cả hệ thống thì thời hạn đăng kiểm xe ô tô lần đầu là 12 tháng với chu kỳ đăng kiểm là 6 tháng.

Với các loại ô tô chở người tới 9 chỗ và sản xuất từ 15 năm trở lên thì đi kèm với chu kỳ đăng kiểm là 3 tháng 1 lần.

Với dòng xe ô tô tải hay ô tô đầu kéo các loại sản xuất từ 20 năm trở lên thì chu kỳ được quy định là 3 tháng 1 lần.

Tại các trung tâm đăng kiểm xe của bạn sẽ được kiểm tra kỹ càng.

Một số lưu ý đối với thời hạn đăng kiểm ô tô

  • Lưu ý thời hạn đăng kiểm đối với lần đầu tiên chỉ áp dụng với các dòng xe cơ giới chưa qua sử dụng cũng như kiểm định lần đầu trong 2 năm tính từ năm sản xuất.
  • Số chỗ ngồi bao gồm ghế người lái.
  • Nếu lắp thêm bàn đạp phanh phụ thì không được tính là xe cải tạo rồi. 
  • Chu kỳ đầu không được tính khi xe cơ giới kiểm định được cấp Giấy chứng nhận với thời gian 15 ngày.
  • Với những dòng xe cơ giới kiểm định lần thứ hai thì thời hạn kiểm định được tính theo chu kỳ định kỳ thấp hơn thời hạn kiểm định ở chu kỳ đầu tiên thì thời hạn đăng kiểm định lần thứ hai được cấp bằng thời gian kiểm định lần đầu.

Trên đây là những thông tin về thời hạn đăng kiểm ô tô bạn cần lưu ý vì mức phạt với hành vi lái xe khi quá hạn đăng kiểm rất cao và có giam bằng lái. Cho nên các bạn nhớ kiểm tra đăng kiểm trước khi lái xe và đi xét xe đúng thời hạn nhé. Để biết thêm nhiều thông tin hữu ích, bạn hãy theo dõi các bài viết tiếp theo của daylaixehanoi.vn hoặc liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp thắc mắc nha. 

Trung tâm đào tạo lái xe Thái Việt

  • Hotline: 1900 0329
  • Địa chỉ: 201 Nguyễn Ngọc Vũ, Q Cầu Giấy, Hà Nội

Thời hạn sử dụng xe ô tô trong bao nhiêu năm?

Theo Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định niên hạn sử dụng xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người, được ban hành ngày 30/10/2009 và Thông tư hướng dẫn số 21/2010 của Bộ Giao thông Vận tải ngày 10/8/2010, niên hạn sử dụng xe ô tô được quy định như sau:

– Không quá 25 năm với ô tô chở hàng; ô tô chở người quá niên hạn sử dụng được chuyển đổi thành ô tô chở hàng; ô tô chở hàng chuyển đổi thành ô tô chuyên dùng; và ô tô chuyên dùng, ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi [kể cả chỗ người lái] chuyển đổi thành ô tô chở hàng.

– Không quá 20 năm với ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên [kể cả chỗ người lái]; và ô tô chở người chuyên dùng chuyển đổi thành ô tô chở người dưới 9 chỗ ngồi [kể cả chỗ người lái].

– Không quá 17 năm với ô tô chở người chuyển đổi công năng, ô tô chở hàng đã chuyển đổi thành ô tô chở người trước ngày 1/1/2002.

– Riêng ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi [kể cả người lái], ô tô chuyên dùng, xe rơ-moóc và sơ-mi rơ-moóc không có niên hạn sử dụng.

Như vậy,

-Thời hạn sử dụng xe ô tô chở hàng là 25 năm

-Thời hạn sử dụng xe ô tô chở người trên 10 chỗ ngồi là 20 năm

-Thời hạn sử dụng đối với ô tô chở người 9 chỗ [gồm cả người lái] không có niên hạn sử dụng ,

– ô tô chuyên dùng, xe rơ-moóc và sơ-mi rơ-moóc không có niên hạn sử dụng.

Niên hạn sử dụng xe ô tô chở hàng là không quá 25 năm

Niên hạn sử dụng của ô tô quy định tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP được tính theo năm, kể từ năm sản xuất của ô tô và xác định căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau:

– Số nhận dạng của xe [số VIN]; Số khung của xe; Các tài liệu kỹ thuật [bao gồm Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của nhà sản xuất]; Thông tin trên nhãn mác của nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên ô tô; Hồ sơ lưu trữ như: Giấy chứng nhận chất lượng; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với ô tô sản xuất trong nước; Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo đối với ô tô cải tạo; Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý; Chứng từ nhập khẩu.

Ngoài ra, các chuyên gia tư vấn xe cũng cho biết ô tô không có ít nhất một trong những tài liệu, hồ sơ, cơ sở nêu trên được coi là hết niên hạn sử dụng.

– Đối với các loại ô tô cải tạo hoặc chuyển đổi công năng sử dụng, thời điểm áp dụng niên hạn sẽ được tính từ năm sản xuất đến trước khi chuyển đổi. Ngoài ra, còn có một số trường hợp đặc biệt khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép, niên hạn sử dụng được tính từ năm đăng ký xe ô tô lần đầu.

Sử dụng xe ô tô hết niên hạn sẽ bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ vào điểm B khoản 5, điểm D khoản 6, Điều 16 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 quy định như sau:

“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô [bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo] và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b] Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông [đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng];

6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

d] Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều này bị tịch thu phương tiện và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.”

Như vậy, khi điều khiển xe ô tô hết niên hạn sử dụng tham gia giao thông thì bạn sẽ phạt tiền từ 4 triệu – 6 triệu đồng. Đồng thời, bạn sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 – 3 tháng và bị tịch thu phương tiện. Đây là hình thức xử phạt bổ sung cho hành vi điều khiển xe ô tô đã quá niên hạn sử dụng.

Điều khiển xe ô tô quá niên hạn sử dụng sẽ bị phạt từ 4 – 6 triệu đồng

Ngoài ra, căn cứ theo điểm i, khoản 3 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định:

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

i] Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải có chất lượng hoặc niên hạn sử dụng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 16 Nghị định này;

Cơ quan nào có quyền xử lý xe ô tô hết niên hạn sử dụng?

Lực lượng CSGT khi phát hiện trường hợp xe ô tô hết niên hạn sử dụng nhưng vẫn tham gia giao thông thì sẽ tiến hành lập biên bản, đình chỉ lưu hành xe, tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo, nếu như chủ xe không tự giác đến làm thủ tục, CSGT sẽ phối hợp với công an địa phương tiến hành thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

Video liên quan

Chủ Đề