Pháp luật bảo vệ môi trường xây dựng các quy chuẩn

Quy định bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng được mô tả cụ thể trong luật xây dựng 2014 và trong thông tư số 02/2018/TT-BXD. Các quy định này bao gồm nghĩa vụ liên quan tới việc bảo vệ môi trường của cả chủ đầu tư và chủ dự án công trình xây dựng, của các cơ quan nhà nước trong quá trình quy hoạch xây dựng.

1. Định nghĩa chung

Căn cứ theo quy định Luật xây dựng 2014 thì:

Quy hoạch xây dựng:

  • Là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội;
  • Tạo lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
  • Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.

Thiết kế xây dựng bao gồm:

  • Thiết kế sơ bộ;
  • Thiết kế cơ sở;
  • Thiết kế kỹ thuật;
  • Thiết kế bản vẽ thi công

Công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước

Thi công xây dựng công trình gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình xây dựng

2. Quy định bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng

Các quy định bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng được quy căn cứ theo Điều 73 Luật bảo vệ 2014 như sau:

  • Quy hoạch xây dựng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
  • Trong thiết kế xây dựng và dự toán của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải tác động xấu đến môi trường phải có hạng mục công trình xử lý chất thải theo quy định của pháp luật.
  • Việc thi công công trình xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu bảo vệ môi trường sau:

Công trình xây dựng trong khu dân cư phải có biện pháp bảo đảm không phát tán bụi, nhiệt, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường;

Việc vận chuyển vật liệu xây dựng phải được thực hiện bằng phương tiện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật, không làm rò rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường;

Nước thải, chất thải rắn và các loại chất thải khác phải được thu gom, xử lý bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

Ngoài ra, chủ các dự án trong thi công xây dựng công trình cũng có trách nhiệm bảo vệ môi trường bao gồm:

  • Lập kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường trên cơ sở chương trình quản lý môi trường trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền xác nhận
  • Bố trí nhân sự phụ trách về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường để kiểm tra, giám sát nhà thầu thực hiện kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường và các quy định về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng.
  • Trên cơ sở các biện pháp bảo vệ môi trường đã được phê duyệt trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền xác nhận, chủ dự án có trách nhiệm bố trí đầy đủ kinh phí để thực hiện kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
  • Tổ chức kiểm tra, giám sát các nhà thầu tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình.
  • Đình chỉ thi công và yêu cầu nhà thầu khắc phục để đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường khi phát hiện nhà thầu vi phạm nghiêm trọng các quy định về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường nghiêm trọng.
  • Phối hợp với nhà thầu thi công xây dựng công trình xử lý, khắc phục khi xảy ra ô nhiễm, sự cố môi trường; kịp thời báo cáo, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết ô nhiễm, sự cố môi trường nghiêm trọng và các vấn đề phát sinh.

 Luật Bảo vệ môi trường [BVMT] được Quốc hội khóa XIV kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 17/11/2020, Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022. Theo đó, một số quy định của Luật Bảo vệ môi trường như sau:

1.  Nguyên tắc bảo vệ môi trường [Điều 4]

Bảo vệ môi trường phải tuân theo các nguyên tắc sau:

- Bảo vệ môi trường là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân.

- Bảo vệ môi trường là điều kiện, nền tảng, yếu tố trung tâm, tiên quyết cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Hoạt động bảo vệ môi trường phải gắn kết với phát triển kinh tế, quản lý tài nguyên và được xem xét, đánh giá trong quá trình thực hiện các hoạt động phát triển.

- Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với an sinh xã hội, quyền trẻ em, bình đẳng giới, bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.

- Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên, công khai, minh bạch; ưu tiên dự báo, phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường, quản lý rủi ro về môi trường, giảm thiểu phát sinh, chất thải, tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải để khai thác giá trị tài nguyên của chất thải.

- Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, cơ chế thị trường, trình độ phát triển kinh tế - xã hội; thúc đẩy phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải chi trả, bồi thường thiệt hại, khắc phục, xử lý và chịu trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

- Hoạt động bảo vệ môi trường bảo đảm không gây phương hại chủ quyền, an ninh và lợi ích quốc gia, gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.

2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường [Điều 6]

Trong hoạt động bảo vệ môi trường, nghiêm cấm những hành vi sau:

- Vận chuyển, chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Xả nước thải, xả khí thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường ra môi trường.

- Phát tán, thải ra môi trường chất độc hại, vi rút độc hại có khả năng lây nhiễm cho con người, động vật, vi sinh vật chưa được kiểm định, xác súc vật chết do dịch bệnh và tác nhân độc hại khác đối với sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên.

- Gây tiếng ồn, độ rung vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường; xả thải khói, bụi, khí có mùi độc hại vào không khí. [5] Thực hiện dự án đầu tư hoặc xả thải khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức.

- Nhập khẩu trái phép phương tiện, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng để phá dỡ, tái chế.

- Không thực hiện công trình, biện pháp, hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Che giấu, hành vi gây ô nhiễm môi trường, cản trở, làm sai lệch, thông tin, gian dối trong hoạt động bảo vệ môi trường dẫn đến hậu quả xấu đối với môi trường.

- Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

- Sản xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất và tiêu thụ chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của điều ước quốc tế về các chất làm suy giảm tầng ôdôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên.

- Phá hoại, xâm chiếm công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Tin bài: Hàn Thị Anh Thương, Công chức Tư pháp - Hộ tịch 

[TN&MT] - “Việc xây dựng các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường phải dựa trên căn cứ pháp lý là Luật Bảo vệ môi trường [BVMT] năm 2020. Các thông số đưa ra cần phù hợp với thực tiễn, đảm bảo tính tương đồng với Luật BVMT mới, để khi Luật mới có hiệu lực từ năm 2021, các Quy chuẩn vẫn có giá trị và tiếp tục được áp dụng”.

Đây là chỉ đạo của Thứ trưởng Bộ TN&MT Võ Tuấn Nhân tại cuộc họp trực tuyến với các đơn vị: Tổng cục Môi trường, Vụ Pháp chế, Vụ Khoa học và Công nghệ về việc xây dựng các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, vào chiều ngày 19/5.

Xây dựng quy chuẩn môi trường trong ngành nông nghiệp - ảnh minh hoạ 

Theo báo cáo của Tổng cục Môi trường, đến nay, Tổng cục đã xây dựng được 14 dự thảo Quy chuẩn của Việt Nam [QCVN]. Trong đó, 5 dự thảo Quy chuẩn về chất lượng môi trường, gồm: Dự thảo QCVN về chất lượng môi trường không khí xung quanh; Dự thảo QCVN về chất lượng môi trường nước mặt; Dự thảo QCVN về chất lượng môi trường nước dưới đất; Dự thảo QCVN về chất lượng môi trường nước biển; Dự thảo QCVN về chất lượng môi trường đất.

3 QCVN về chất thải, gồm: Dự thảo QCVN về nước thải công nghiệp; Dự thảo QCVN về khí thải công nghiệp; Dự thảo QCVN về nước thải chăn nuôi.

6 QCVN về phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, đối với các đối tượng: sắt, thép nhập khẩu; phế liệu nhựa nhập khẩu; phế liệu giấy nhập khẩu; phế liệu thủy tinh nhập khẩu; phế liệu kim loại màu nhập khẩu; phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu.

Đến nay, Tổng cục đã gửi dự thảo 5 QCVN về chất lượng môi trường để xin ý kiến các Bộ, ngành và địa phương và đăng tải trên Công thông tin điện tử Chính phủ và Công thông tin điện tử của Bộ TN&MT. Tổng cục Môi trường đã tổng hợp ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương và các bên có liên quan để hoàn thiện 5 dự thảo QCVN.

Đối với 03 dự thảo QCVN về chất thải, Tổng cục Môi trường đã hoàn thiện các dự thảo, dự kiến gửi xin ý kiến các Bộ, ngành, và địa phương và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ trong tháng 5 năm 2021.

Đối với dự thảo 6 QCVN về phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, Tổng cục đã hoàn thiện các dự thảo và hồ sơ thẩm định. Bộ TN&MT đã gửi hồ sơ đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ [KH&CN] thẩm định đối với 6 QCVN này. Tổng cục Môi trường sẽ trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành trong tháng 6 năm 2021 sau khi nhận được văn bản thẩm định của Bộ KH&CN.

Được biết, năm 2021, Tổng cục Môi trường cũng sẽ tiếp tục rà soát, sửa đổi 11 QCVN [gồm 3 QCVN về chất lượng môi trường và 8 QCVN về chất thải và xử lý chất thải]. Năm 2022, đơn vị sẽ xây dựng mới 6 QCVN.

Theo góp ý của Vụ Khoa học Công nghệ và Vụ pháp chế, Tổng cục Môi trường cần học hỏi kinh nghiệm quốc tế, đồng thời xem xét điều chỉnh các thông số trong các Quy chuẩn để phù hợp với Việt Nam, trong đó, xác định rõ luận chứng khi đưa ra các thông số này. Tổng cục cần tập trung hoàn thiện các dự thảo QCVN, lấy ý kiến của các cơ quan liên quan để trình lãnh đạo Bộ.

Về nhiệm vụ rà soát, sửa đổi 11 QCVN trong năm 2021 và xây dựng mới các QC năm 2022, Tổng cục cần lập ra các tổ soạn thảo để xây dựng các Quy chuẩn này.

Thứ trưởng Võ Tuấn Nhân chỉ đạo, Tổng cục Môi trường cần phối hợp với các đơn vị liên quan để tập trung chỉnh sửa, hoàn thiện dự thảo các QCVN, dựa trên lập luận pháp lý rõ ràng, theo đúng quy định của pháp luật.

“Đến đầu tháng 6, phải ban hành xong 6 QC về phế liệu. Giải quyết, tháo gỡ các vấn đề còn vướng mắc trong 5 QC về chất lượng môi trường và 3 QCVN về chất thải, đầu tháng 6 xin ý kiến và Quý III có thể ban hành”, Thứ trưởng đưa ra thời hạn.

Thứ trưởng Võ Tuấn Nhân nhấn mạnh, các Quy chuẩn này phải dựa trên căn cứ pháp lý là Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 để đảm bảo tính tương đồng. Từ năm 2021, Luật chính thức có hiệu lực, các Quy chuẩn ban hành vẫn có giá trị trong thực tiễn.

Tổng cục Môi trường cũng cần rà soát Luật Bảo vệ môi trường 2020 và dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2020, bổ sung các QC mới cần xây dựng, trình lãnh đạo Bộ triển khai thực hiện, tạo cơ sở để Luật BVMT 2020 được áp dụng vào thực tế./.

Video liên quan

Chủ Đề