Phó tổng giám đốc là gì năm 2024

Phó Tổng Giám đốc [Phó Giám đốc], Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được quy định tại như sau:

1. Phó Tổng Giám đốc [Phó Giám đốc] giúp Tổng Giám đốc [Giám đốc] điều hành Công ty theo phân công và ủy quyền của Tổng Giám đốc [Giám đốc]; chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc [Giám đốc] và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.

Hội đồng thành viên [Chủ tịch công ty] quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng Giám đốc [Phó Giám đốc] theo đề nghị của Tổng Giám đốc [Giám đốc].

Số lượng Phó Tổng Giám đốc [Phó Giám đốc] không quá 05 người. Hội đồng thành viên [Chủ tịch công ty] quyết định cơ cấu, số lượng Phó Tổng Giám đốc [Phó Giám đốc] theo quy mô và đặc điểm sản xuất, kinh doanh của Công ty trong quá trình hoạt động. Trường hợp đặc biệt cần nhiều hơn 05 Phó Tổng Giám đốc [Phó Giám đốc], Hội đồng thành viên [Chủ tịch công ty] đề nghị chủ sở hữu công ty báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.

2. Kế toán trưởng do Hội đồng thành viên bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc [Giám đốc]; có tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ theo phân công và ủy quyền của Tổng Giám đốc [Giám đốc] và phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan.

3. Thời hạn bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng với Phó Tổng Giám đốc [Phó Giám đốc], Kế toán trưởng do Hội đồng thành viên quyết định, nhưng không quá 5 [năm] năm. Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng có thể được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp đồng.

4. Bộ máy giúp việc gồm văn phòng, các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, kiểm tra, giúp việc Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc [Giám đốc] quản lý, điều hành công ty, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp khác.

Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc do Tổng giám đốc [Giám đốc] quyết định sau khi được Hội đồng thành viên [Chủ tịch công ty] chấp thuận.

Trên đây là quy định về Phó Tổng Giám đốc [Phó Giám đốc], Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 19/2014/NĐ-CP.

Căn cứ theo khoản 7 Điều 26 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Ban hành kèm theo Quyết định 16/2003/QĐ-TTg quy định về nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị như sau:

Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị
1. Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về các hoạt động của Hội đồng quản trị.
2. Thay mặt Hội đồng quản trị cùng Tổng Giám đốc ký nhận vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao.
3. Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị trình các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
4. Ký các nghị quyết, quyết định và các văn bản hoặc thông qua các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
5. Chủ trì các phiên họp Hội đồng quản trị.
6. Phân công nhiệm vụ và đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng quản trị.
7. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động các Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc các chi nhánh cấp tỉnh, Sở giao dịch, Trung tâm đào tạo. Quyết định chấp thuận thành viên Ban chuyên gia tư vấn do các cơ quan hữu quan đề cử.
8. Quyết định việc thực hiện kiểm toán độc lập định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Theo quy định trên, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động các Phó Tổng Giám đốc của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Phó Tổng Giám đốc của Ngân hàng Chính sách xã hội [Hình từ Internet]

Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì theo quy định?

Căn cứ theo Điều 35 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Ban hành kèm theo Quyết định 16/2003/QĐ-TTg quy định về Phó Tổng Giám đốc như sau:

Phó Tổng Giám đốc là người giúp Tổng Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội theo phân công của Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, trước pháp luật về nhiệm vụ được Tổng Giám đốc phân công.

Căn cứ theo Điều 36 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Ban hành kèm theo Quyết định 16/2003/QĐ-TTg quy định như sau:

Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc là những người không thuộc đối tượng quy định tại Điều 40 Luật các Tổ chức tín dụng, cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm, có trình độ chuyên môn, năng lực điều hành Ngân hàng Chính sách xã hội.

Theo quy định trên, Phó Tổng Giám đốc là người giúp Tổng Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội theo phân công của Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, trước pháp luật về nhiệm vụ được Tổng Giám đốc phân công.

Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội là những người không thuộc đối tượng quy định tại Điều 40 Luật Các Tổ chức tín dụng 1997, tuy nhiên quy định này đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Điều 33 Luật Các Tổ chức tín dụng 2010, được bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017, cụ thể:

Những trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ
1. Những người sau đây không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc [Giám đốc], Phó Tổng giám đốc [Phó giám đốc] và chức danh tương đương của tổ chức tín dụng:
a] Người thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này;
b] Người thuộc đối tượng không được tham gia quản lý, điều hành theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
c] Người đã từng là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Tổng giám đốc [Giám đốc], thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp, Chủ nhiệm và các thành viên Ban quản trị hợp tác xã tại thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản, trừ trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản vì lý do bất khả kháng;
...

Đồng thời, cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm, có trình độ chuyên môn, năng lực điều hành Ngân hàng Chính sách xã hội.

Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội được xếp lương theo bảng lương như thế nào?

Căn cứ theo Điều 1 Quyết định 187/2002/QĐ-TTg quy định như sau:

Áp dụng chế độ tiền lương và phụ cấp quy định tại Nghị định số 26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp nhà nước đối với cán bộ, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội như sau:
1. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng, xếp lương theo bảng lương chức vụ quản lý doanh nghiệp hạng đặc biệt.
2. Giám đốc, Phó Giám đốc các chi nhánh, xếp lương theo bảng lương chức vụ quản lý doanh nghiệp theo hạng thực tế đạt được của từng chi nhánh.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sau khi trao đổi, thống nhất ý kiến với Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tạm thời vận dụng xếp hạng cho các chi nhánh trong 3 năm đầu hoạt động.
3. Cán bộ, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ xếp lương theo bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ thừa hành phục vụ trong doanh nghiệp.

Theo quy định trên, Phó Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội xếp lương theo bảng lương chức vụ quản lý doanh nghiệp hạng đặc biệt.

Chủ Đề