Piroxicam 20mg là thuốc gì

Piroxicam là thuốc được dùng phổ biến để giảm đau và giảm viêm trong các bệnh về xương khớp. Tuy nhiên, bên cạnh tác dụng chữa bệnh, người bệnh cần biết về những hạn chế của thuốc để có thể hạn chế hoặc phòng tránh các tác dụng bất lợi này...

Những lợi thế của thuốc...

Piroxicam là một thuốc chống viêm không steroid [NSAID] thuộc nhóm oxicam có tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt. Thuốc có trong danh mục thuốc thiết yếu tân dược lần thứ 6 năm 2013. Thuốc được dùng để chống viêm hoặc/và giảm đau trong các bệnh như viêm khớp dạng thấp và viêm xương khớp, thoái hóa khớp; Viêm cột sống dính khớp, bệnh cơ xương cấp và chấn thương trong thể thao; Bệnh gút cấp; Giảm đau trong thống kinh và đau sau phẫu thuật. Như vậy, trong các bệnh xương khớp thì piroxicam là một trong những thuốc được dùng phổ biến ngay từ ở tuyến dưới.

Loét dạ dày - tá tràng là một nguy cơ cần lưu ý khi sử dụng piroxicam.

Đây là nhóm thuốc chống viêm mới được tổng hợp, có nhiều ưu điểm như tác dụng chống viêm mạnh hơn so với các thuốc NSAID thế hệ trước. Tác dụng giảm đau xuất hiện nhanh nửa giờ sau khi uống. Thời gian bán thải dài [2-3 ngày] cho phép dùng liều duy nhất trong 24 giờ. Thuốc được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Thức ăn và các thuốc chống acid không làm thay đổi tốc độ và mức độ hấp thu thuốc nên có thể uống thuốc vào lúc nào cũng được. Do có sự khác nhau rất nhiều về hấp thu của thuốc này giữa các người bệnh nên nửa đời thải trừ của thuốc trong huyết tương biến đổi từ 20 - 70 giờ, điều này có thể giải thích tại sao tác dụng của thuốc rất khác nhau giữa các người bệnh khi dùng cùng một liều và trạng thái ổn định của thuốc đạt được sau thời gian điều trị rất khác nhau từ 4 - 13 ngày. Vì vậy, khi uống thuốc, người bệnh không nên nôn nóng sốt ruột.

Thuốc ít tan trong mỡ so với các thuốc NSAID khác cho nên dễ thấm vào tổ chức bao khớp bị viêm, ít thấm vào các mô khác và thần kinh, giảm được nhiều tai biến. Các tai biến thường nhẹ ngay cả khi dùng thuốc kéo dài tới 6 tháng.

...Và bất cập

Ưu điểm của thuốc là vậy nhưng bên cạnh tác dụng chữa bệnh, người bệnh cần biết về những nguy cơ mà thuốc có thể gây ra trong quá trình sử dụng. Các nguy cơ này có thể từ nhẹ tới nặng. Người ta thấy rằng, trên 15% số người dùng piroxicam có một vài phản ứng không mong muốn, phần lớn thuộc đường tiêu hóa. Nhiều phản ứng không cản trở tới liệu trình điều trị nên người bệnh vẫn tiếp tục dùng thuốc theo liệu trình điều trị. Chỉ có khoảng 5% phải ngừng điều trị. Các tác dụng phụ thường gặp như: viêm miệng, chán ăn, đau vùng thượng vị, buồn nôn, táo bón, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu; Ngứa, phát ban da; Hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ; Toàn thân thấy nhức đầu, khó chịu, ù tai hoặc có thể gây phù. Một số tác dụng phụ ít gặp hơn [nhưng lại nguy hiểm hơn] như chức năng gan bất thường, vàng da; viêm gan; chảy máu đường tiêu hóa, thủng và loét; khô miệng; Giảm tiểu cầu, chấm xuất huyết, bầm tím, suy tủy; Ra mồ hôi, ban đỏ, hội chứng Stevens - Johnson; Trầm cảm, mất ngủ, bồn chồn, kích thích và thậm chí là tăng huyết áp, suy tim sung huyết nặng lên... Người bệnh cần phát hiện những bất thường trên để báo cho bác sĩ điều trị biết. Bên cạnh đó, thầy thuốc cần theo dõi thường xuyên người bệnh về những dấu hiệu của hội chứng loét và chảy máu đường tiêu hóa, thông báo cho người bệnh theo dõi sát những dấu hiệu của nguy cơ này. Nếu xảy ra thì phải ngừng thuốc. Những người đang dùng thuốc mà có rối loạn thị lực cần được kiểm tra, đánh giá về mắt.

Đối với phụ nữ mang thai, giống như các thuốc ức chế tổng hợp và giải phóng prostaglandin khác, piroxicam gây nguy cơ tăng áp lực phổi tồn lưu ở trẻ sơ sinh do đóng ống động mạch trước khi sinh nếu các thuốc này được dùng trong 3 tháng cuối thai kỳ. Piroxicam còn ức chế chuyển dạ đẻ, kéo dài thời gian mang thai và độc tính đối với đường tiêu hóa ở người mang thai. Không dùng piroxicam cho người mang thai 3 tháng cuối hoặc gần lúc chuyển dạ.

Do các bệnh xương khớp cũng thường xảy ra ở những người có tuổi, mà ở đối tượng này thường mắc nhiều bệnh cùng lúc nên phải dùng đồng thời nhiều thuốc điều trị cùng lúc. Cần chú ý tới sự tương tác của piroxicam với các thuốc dùng cùng vì có những tương tác có thể gây bất lợi cho quá trình điều trị. Không nên dùng piroxicam đồng thời với aspirin [cũng là một thuốc kháng viêm không steroid] vì tác dụng điều trị không tốt hơn và còn làm tăng tác dụng không mong muốn của thuốc, nhất là tác dụng phụ trên đường tiêu hóa.

Vì piroxicam ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận nên gây giảm lưu lượng máu đến thận. Ðiều này đặc biệt quan trọng đối với người bệnh suy thận, suy tim và suy gan. Giảm tổng lượng prostaglandin ở thận có thể dẫn đến suy thận cấp, giữ nước và suy tim cấp. Vì vậy, đối với những người suy gan, suy thận, người cao tuổi..., cần phải dùng thuốc một cách thận trọng.

Các trường hợp không được dùng piroxicam, đó là: người mẫn cảm với thuốc, loét dạ dày, loét hành tá tràng cấp, người có tiền sử bị co thắt phế quản, hen, polyp mũi và phù Quincke hoặc mày đay do aspirin hoặc một thuốc chống viêm không steroid khác gây ra, xơ gan, suy tim nặng, người có nhiều nguy cơ chảy máu...

DS. Hoàng Thu


[Thuốc giảm đau không có opi, thuốc hạ sốt, chống viêm không Steroid]

THUỐC KÊ ĐƠN, THUỐC NÀY CHỈ SỬ DỤNG THEO SỰ KÊ ĐƠN CỦA BÁC SĨ

- Piroxicam là thuốc chống viêm không steroid, được chỉ định làm giảm triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp hoặc viêm cột sống dính khớp.
- Do tính an toàn của nó, piroxicam không phải là thuốc chống viêm không steroid được lựa chọn đầu tiên. Việc kê đơn piroxicam được dựa trên đánh giá nguy cơ tổng thể của từng bệnh nhân.

Viêm miệng, chán ăn, đau vùng thượng vị, buồn nôn, táo bón, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, giảm huyết cầu tố và hematocrit, thiếu máu, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, ngứa, phát ban, hoa mắt chóng mặt, ù tai, buồn ngủ, đau đầu, khó chịu, phù, tăng urê và creatinin huyết.

Ít gặp

Sốt, triệu chứng giống bệnh cúm , sưng mắt, nhìn mờ, mắt bị kích thích, chức năng gan bất thường, vàng da, viêm gan, chảy máu đường tiêu hóa, thủng và loét, khô miệng, giảm tiểu cầu, chấm xuất huyết, bầm tím, suy tủy, ra mồ hôi, ban đỏ, hội chứng Stevens – Johnson, trầm cảm, mất ngủ, bồn chồn, kích thích, tiểu ra máu, protein - niệu, viêm thận kẽ, hội chứng thận hư, tăng huyết áp, suy tim sung huyết nặng lên.

Hiếm gặp

Yếu mệt, bồn chồn, ngồi không yên, ảo giác, thay đổi tính khí, lú lẫn dị cảm, viêm tụy, tiêu móng, rụng tóc, tiểu khó, mất tạm thời thính lực, thiếu máu, tan máu.

Piroxicam:  20mg

Tá dược: Lactose khan, Avicel, Natri lauryl sulfat, Croscarmellose sodium, Magnesi stearat, Aerosil vừa đủ 1 viên nén.

Dược lực

Piroxicam là một thuốc chống viêm không steroid có tác dụng giảm đau và hạ sốt. Piroxicam có thể ức chế phù nề, ban đỏ, tăng sản mô, sốt và đau nhức trên thú vật thí nghiệm. Là thuốc có hiệu quả chống viêm do tất cả các nguyên nhân. Ức chế kết tập bạch cầu trung tính. Ức chế tế bào bạch cầu đa nhân và đơn nhân di chuyển đến vùng viêm.

Ức chế enzym do lysosome phóng thích từ bạch cầu bị kích thích.

Ức chế sự sản xuất anion superoxide của bạch cầu trung tính.

Giảm sản xuất yếu tố dạng thấp toàn thân và trong hoạt dịch ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có huyết thanh dương tính.

Dược động học

Hấp thu: Piroxicam được hấp thu tốt sau khi uống hay nhét hậu môn. Khi có thức ăn, tốc độ hấp thu giảm nhẹ nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu khi dùng theo đường uống.

Phân bố: piroxicam liên kết với Protein huyết tương cao khoảng 99%

Chuyển hóa: Piroxicam được chuyển hóa rộng rãi và dưới 5% liều hàng ngày được đào thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu và phân. Ðường chuyển hóa quan trọng là hydroxyl hóa nhân pyridyl của nhánh bên, sau đó là liên hợp với acid glucuronic và đào thải qua nước tiểu.

Thải trừ: qua nước tiểu,thời gian bán hủy trong huyết tương vào khoảng 50 giờ ở nam giới.

Chỉ định

Chống viêm và giảm đau trong các bệnh:

Viêm khớp dạng thấp và viêm xương khớp, thoái hóa khớp.

Viêm cột sống dính khớp, bệnh cơ xương khớp và chấn thương trong thể thao.

Thống kinh và đau sau phẫu thuật.

Bệnh gút cấp.

Chống chỉ định

Quá mẫn với Piroxicam.

Loét dạ dày, loét hành tá tràng cấp.

Người có tiền sử co thắt phế quản, hen, polyp mũi và phù Quincke hoặc mày đay do aspirin, hoặc một thuốc chống viêm không steroid khác gây ra.

Xơ gan, suy tim nặng.

Người có nhiều nguy cơ chảy máu.

Người suy thận với mức độ lọc cầu thận dưới 30 ml/phút.

Liều lượng và cách dùng

Người lớn: 20 mg, ngày một lần.

Bệnh gút cấp: 40 mg mỗi ngày, trong 5 – 7 ngày.

Trẻ em trên 6 tuổi:

Viêm khớp dạng thấp: 5 mg/ngày cho trẻ nặng dưới 15 kg; 10 mg/ngày cho trẻ nặng 16 – 25 kg; 15 mg/ngày cho trẻ cân nặng 26 – 45 kg và 20 mg/ngày cho trẻ cân nặng từ 46 kg trở lên.

Tương tác thuốc

Piroxicam có thể gây tăng hiệu quả chống đông máu của Coumarins.

Piroxicam không có tương tác dược lực học với Antacid, Cimetidin và thuốc hạ đường huyết [Glibornuride hoặc Glibenclamide].Nhưng nên theo dõi hiệu quả của thuốc kháng đông và thuốc hạ đường huyết đặc biệt khi bắt đầu liệu pháp Piroxicam. Sử dụng đồng thời Probenecid làm gia tăng tỷ lệ đào thải Piroxicam

Tác dụng phụ

Thuốc nói chung được dung nạp tốt, các triệu chứng trên đường tiêu hoá là tác dụng ngoại ý thường gặp nhưng trong hầu hết các trường hợp này không ảnh hưởng đến liệu trình điều trị.

Cũng như các thuốc kháng viêm không Steroid khác, có thể tăng men gan tạm thời.

Các phản ứng quá mẫn trên da đã được báo cáo nhưng xuất hiện với một tỷ lệ rất nhỏ.

Giống như các thuốc giảm đau, chống viêm không Steroid khác làm giảm sự kết tập tiểu cầu và thời gian chảy máu

Bảo quản

Giữ thuốc ở nhiệt độ dưới 25ºC, tránh ánh sáng.

Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em.

Video liên quan

Chủ Đề