Quy định sang tên đổi chủ xe máy

Trong thời gian gần đây, Công ty Luật nhận được nhiều thắc mắc của rất nhiều bạn đọc gửi về rằng: nếu sau ngày 01/01/2022 thì bạn có được làm sang tên xe qua nhiều đời chủ hay không?

Công ty Luật sẽ giải đáp trong bài viết dưới đây.

1. Sang tên xe qua nhiều đời chủ

Theo quy định Thông tư số 58/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công An, người dân được phép sang tên xe khi xe đó đã qua nhiều đời chủ, kể cả khi không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu [mua bán, tặng cho hợp pháp…], được đăng ký sang tên đến hết ngày 31/12/2021.

Như vậy, theo quy định Thông tư 58, kể từ ngày 1-1-2022, người dân đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển nhượng sẽ không được làm thủ tục sang tên cà vẹt xe. Nếu muốn tiến hành làm thủ tục sang tên xe, bạn phải làm giấy tờ chuyển nhượng như hợp đồng, thỏa thuận với chủ xe trên cà vẹt.

Ngoài giấy tờ chuyển nhượng xe, bạn cần phải chuẩn bị hồ sơ như:

+ Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe;

+ Giấy khai đăng ký xe [theo mẫu số 01];

+ Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định.

Khi đã chuẩn bị đủ bộ hồ sơ nêu trên, bạn nộp giấy tờ trên đến Cơ quan quản lý hồ sơ xe.

Chi tiết về thủ tục sang tên xe, bạn vui lòng xem lại video bên dưới nhé:

2. Sau 01.01.2022 không được làm sang tên xe?

Nhiều người dân cũng chưa hiểu đúng quy định Thông tư này, khiến số lượng hồ sơ tiến hành sang tên xe tăng đột biến trong tháng 12/2021.

Theo quy định Thông tư 58, hạn chót 31/12/2021 sang tên xe chỉ áp dụng đối với trường hợp sang tên xe qua nhiều đời chủ nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu. Còn nếu bạn sang tên xe mà có đầy đủ giấy tờ chuyển quyền sở hữu như: hợp đồng mua bán, tặng cho hợp pháp… thì bạn vẫn có thể làm thủ tục sang tên xe bình thường.

Điều 26. Hiệu lực thi hành [Thông tư 58/2020/TT-BCA]

3. Xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định tại Điều 19 Thông tư này đến hết ngày 31/12/2021.

Tuy nhiên, bạn phải thực hiện sang tên xe trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA.

Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe [Thông tư 58/2020/TT-BCA]

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

PHÒNG PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP – CÔNG TY LUẬT CIS

109 Hoàng Sa, Phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
028 38257196 – 0938 548 101
Email: 

Nhu cầu mua bán trao đổi xe máy cũ diễn ra hết sức sôi động nhưng không phải ai cũng nắm rõ quy trình sang tên để chiếc xe hoàn toàn thuộc về chủ mới.

Chuẩn bị giấy tờ để mua bán xe máy

Để thực hiện thủ tục sang tên xe máy, đầu tiên hai bên cần làm thủ tục mua bán xe máy, bên bán và bên mua đều cần chuẩn bị sẵn một số giấy tờ:

Bên bán chuẩn bị:

- Giấy tờ xe bản chính.

- CMND/Căn cước công dân bản chính.

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu còn độc thân; Giấy chứng nhận kết hôn nếu đã kết hôn.

Nếu không thể tự mình tiến hành việc mua bán xe, người bán có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay bằng Hợp đồng uỷ quyền có công chứng.

Bên mua chuẩn bị:

- CMND/Căn cước công dân bản chính.

Thực hiện công chứng Hợp đồng mua bán xe

Theo Điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân [UBND] xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe.

Việc này được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, nếu bạn lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân thì thực hiện chứng thực chữ ký tại UBND xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe.

Nộp lệ phí trước bạ sang tên xe máy

Sau khi thực hiện xong việc công chứng Hợp đồng mua bán xe, bạn cần nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan nhà nước. Cách tính lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ như sau:

Số tiền lệ phí trước bạ [đồng] = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ [đồng] x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỉ lệ [%].

Trong đó:

* Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân với [x] tỉ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản.

Khi mua xe máy cũ, người dân cần làm thủ tục sang tên theo đùng quy định của pháp luật. Ảnh minh họa: Việt Dũng

Thực hiện sang tên xe cũ

Trường hợp sang tên trong cùng tỉnh

Bên bán: Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe. 

Cán bộ làm nhiệm vụ tại cơ quan thẩm quyền sẽ tiến hành thu hồi đăng ký xe và cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe.

Bên mua tiến hành đăng ký sang tên chủ xe theo các bước sau:

- Chuẩn bị hồ sơ gồm: Giấy khai đăng ký xe [theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA], Chứng từ lệ phí trước bạ, Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, Giấy tờ của chủ xe.

- Nộp một bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện [xe đăng ký ở đâu thì làm thủ tục ở đó]. Người thực hiện thủ tục sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới trong thời gian không quá 2 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Biển số xe được cấp ngay khi hoàn thành hồ sơ hợp lệ.

Lưu ý, trường hợp biển 3, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định ngay khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

Trường hợp sang tên xe cũ đi tỉnh khác

Người bán thực hiện thủ tục tại nơi đã cấp đăng ký xe.

Người mua thực hiện thủ tục tại nơi xe chuyển đến theo các bước:

- Chuẩn bị hồ sơ gồm: Giấy khai đăng ký xe [Mẫu số 01], Chứng từ lệ phí trước bạ, Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe, Giấy tờ của chủ xe.

- Nộp một bộ hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện.

Người mua bấm chọn biển số xe trên hệ thống đăng ký, nhận biển số xe và nhận giấy hẹn trả Giấy chứng nhận đăng ký xe.

Sau đó, đóng lệ phí cấp đổi Giấy chứng nhận, biển số theo quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC.

Trong đó:

- Trị giá xe để tính lệ phí cấp biển theo giá tính lệ phí trước bạ.

- Khu vực I gồm Thành phố Hà Nội và TPHCM.

- Khu vực II gồm các thành phố trực thuộc Trung ương [trừ Thành phố Hà Nội và TPHCM], các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã.

- Khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.

Mời Quý vị cùng lắng nghe chương trình Giờ thứ 9 của Báo Lao Động

Chủ Đề