Renal failure là gì

Mục lục

  • 1 Phân loại
    • 1.1 Suy thận cấp tính
    • 1.2 Suy thận mãn tính
    • 1.3 Suy thận cấp tính-mãn tính
  • 2 Dấu hiệu và triệu chứng
  • 3 Nguyên nhân
    • 3.1 Suy thận cấp tính
    • 3.2 Suy thận mãn tính
    • 3.3 Khuynh hướng di truyền
  • 4 Điều trị
  • 5 Tham khảo
  • 6 Liên kết ngoài

Phân loạiSửa đổi

Suy thận có thể được chia thành hai loại: suy thận cấp tính hoặc suy thận mãn tính. Loại suy thận được phân biệt bằng xu hướng creatinin huyết thanh; Các yếu tố khác có thể giúp phân biệt suy thận cấp tính với suy thận mãn tính bao gồm thiếu máu và kích thước thận qua siêu âm vì bệnh thận mãn tính thường dẫn đến thiếu máu và kích thước thận nhỏ.

Suy thận cấp tínhSửa đổi

Tổn thương thận cấp tính [AKI], trước đây được gọi là suy thận cấp tính [ARF],[10][11] là tình trạng mất chức năng thận với tiến triển nhanh chóng,[12] thường được đặc trưng bởi thiểu niệu [giảm sản xuất nước tiểu, định lượng dưới 400 mL mỗi ngày ở người lớn,[13] dưới 0,5 mL / kg / h ở trẻ em hoặc dưới 1 mL / kg / h ở trẻ sơ sinh]; và mất cân bằng chất lỏng và điện giải. AKI có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, thường được phân loại là tiền thượng thận, nội tại và hậu thượng thận. Nhiều người được chẩn đoán nhiễm độc paraquat trải qua AKI, đôi khi phải chạy thận nhân tạo. Nguyên nhân cơ bản phải được xác định và điều trị để ngăn chặn tiến trình, và lọc máu có thể cần thiết để thu hẹp khoảng cách thời gian cần thiết để điều trị các nguyên nhân cơ bản này.

Suy thận mãn tínhSửa đổi

Minh họa quả thận của một người bị suy thận mãn tính

Bệnh thận mãn tính [CKD] cũng có thể phát triển chậm và ban đầu chỉ có ít triệu chứng.[14] CKD có thể là hậu quả lâu dài của bệnh cấp tính không hồi phục hoặc một phần của sự tiến triển của bệnh.

Suy thận cấp tính-mãn tínhSửa đổi

Tổn thương thận cấp tính có thể xuất hiện cùng với bệnh thận mãn tính, một tình trạng được gọi là suy thận cấp tính mãn tính [AoCRF]. Phần cấp tính của AoCRF có thể hồi phục được và mục tiêu điều trị, cũng như với AKI, là đưa người bệnh trở lại chức năng thận ban đầu, thường được đo bằng creatinine huyết thanh. Giống như AKI, AoCRF có thể khó phân biệt với bệnh thận mãn tính nếu người đó không được bác sĩ theo dõi và không có kết quả xét nghiệm máu cơ bản [tức là trong quá khứ] để so sánh.

Thận và nước tiểu

Hai thận nằm về phía bên ở phần trên của ổ bụng, phía sau ruột và cạnh hai bên cột sống. Mỗi thận có kích thước tương đương một quả cam lớn nhưng có hình hạt đậu.

Động mạch lớn – động mạch thận – đưa máu đến mỗi thận. Động mạch chia thành nhiều mạch máu nhỏ [gọi là mao mạch] xuyên suốt thận. Ở phần vỏ thận, các mạch máu nhỏ chụm lại với nhau hình thành nên cấu trúc gọi là cầu thận.

Mỗi cầu thận có chức năng giống như một máy lọc. Cầu thận cho phép các sản phẩm thừa và một lượng nước, muối từ máu đi qua nó để vào trong một kênh nhỏ gọi là ống thận. Chất lỏng còn lại ở cuối mỗi ống gọi là nước tiểu. Nước tiểu đi xuống trong một ống dài nối từ mỗi thận đến bàng quang gọi là niệu quản. Nước tiểu được dự trữ trong bàng quang đến khi chúng ta đi tiểu thì được tống ra ngoài.

Chức năng chính của thận gồm:

  • Lọc ra các sản phẩm thải từ máu, các sản phẩm này sẽ được thải ra ngoài qua nước tiểu.
  • Giúp điều hoà huyết áp, một phần nhờ đưa nước ra khỏi cơ thể qua nước tiểu và một phần nhờ tạo ra nội tiết tố giúp điều hoà huyết áp
  • Tạo ra một nội tiết tố được gọi là erythropoietin, có tác dụng kích thích tuỷ xương sản sinh hồng cầu, giúp ngăn chặn bệnh thiếu máu.
  • Giúp giữ nhiều loại muối và hoá chất trong máu ở nồng độ thích hợp.
Xem thêm bàiThận và hệ tiết niệucủaBS. Nguyễn Minh NguyênvàBS. Đinh Thị Phương Hoài

BỆNH THẬN MẠN

ĐẠI CƯƠNG

Định nghĩa bệnh thận mạn theo KDIGO 2012 [Kidney Disease Improving Global Outcomes]

Bệnh thận mạn [chronic kidney disease] là những bất thường về cấu trúc hoặc chức năng thận, kéo dài trên 3 tháng và ảnh hưởng lên sức khỏe người bệnh.

Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thận mạn [BTM]: dựa vào 1 trong 2 tiêu chuẩn sau:

+ Triệu chứng tổn thương thận [có biểu hiện 1 hoặc nhiều]

Có Albumine nước tiểu [tỷ lệ albumin creatinine nước tiểu> 30mg/g hoặc albumine nước tiểu 24 giờ >30mg/24giờ]

Bất thường nước tiểu

Bất thường điện giải hoặc các bất thường khác do rối lọan chức năng ống thận

Bất thường về mô bệnh học thận

Xét nghiệm hình ảnh học phát hiện thận tiết niệu bất thường

Ghép thận

+ Giảm mức lọc cầu thận [Glomerular filtration rate: GFR] < 60ml/ph/1,73 m2 [xếp lọai G3a-G5]

Với mức lọc cầu thận được đánh giá dựa vào độ thanh lọc créatinine ước tính theo công thức Cockcroft Gault hoặc dựa vào độ loc cầu thận ước tính [estimated GFR, eGFR] dựa vào công thức MDRD.

Công thức Cockcroft Gault ước đoán ĐTL creatinin từ creatinin huyết thanh

Công thức MDRD [Modification of Diet in Renal Disease Study] ước đoán mức lọc cầu thận [estimated GFR, eGFR] từ creatinin huyết thanh

Công thức tính mức lọc cầu thận theo creatinin nội sinh

Phân giai đọan bệnh thận mạn:

Năm 2002, NKF- KDOQI [National Kidney Foundation-Kidney Disease

Outcomes Quality Initiatives] phân bệnh thận mạn thành 5 giai đoạn dựa vào GFR

Bảng 1. Các giai đoạn của bệnh thận mạn

Giai đoạn

Mô tả

Mức lọc cầu thận

[ml/ph/1,73 m2 da]

1

Tổn thương thận với MLCT bình thường hoặc tăng

≥ 90

2

Tổn thương thận với MLCT giảm nhẹ

60-89

3

Giảm MLCT trung bình

30-59

4

Giảm MLCT nặng

15-29

5

Bệnh thận mạn giai đoạn cuối

>> Xem thêm:Làm sao để giảm creatinin trong máu hiệu quả cho người suy thận?

Video liên quan

Chủ Đề