Sinh sản bằng cách nảy chồi là hình thức sinh sản chủ yếu của sinh vật nào sau đây

Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ Trần Thị Vượng - Bác sĩ Xét nghiệm vi sinh - Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.

Nghiên cứu sự hình thành và sinh sản của vi khuẩn giúp ích rất nhiều cho các ứng dụng như sản xuất thuốc kháng sinh, bào chế vắc-xin phòng các bệnh lây nhiễm,...

Vi khuẩn [tên tiếng Anh là bacterium, số nhiều là bacteria]. Đây là một nhóm vi sinh vật đơn bào có kích thước rất nhỏ, chỉ quan sát được bằng kính hiển vi và thường có cấu trúc tế bào đơn giản, không có nhân, bộ khung tế bào hay các bào quan.

Vi khuẩn có nhiều dạng nhưng có thể xếp vào 3 loại cơ bản: Hình cầu [gọi là cầu khuẩn], hình thẳng [gọi là trực khuẩn] và hình cong [gồm phẩy khuẩn - hình cong ngắn, xoắn khuẩn - có nhiều vòng xoắn]. Kích thước vi khuẩn thay đổi tùy theo loại hình và trong một loại hình, kích thước vi khuẩn cũng có sự khác biệt. Đơn vị đo kích thước vi khuẩn là micromet [1 micromet = 1/1000 milimet]. Phần lớn các vi khuẩn có kích thước là 1 micromet.

Vi khuẩn là nhóm có sự hiện diện đông đảo nhất trong sinh giới. Chúng có mặt ở khắp nơi: Trong đất, nước, suối nước nóng, chất thải phóng xạ và ở dạng cộng sinh, ký sinh với các sinh vật khác, thậm chí ở trong tàu không gian có người lái.

Vi khuẩn đóng vai trò quan trọng trong tái chế chất dinh dưỡng như: Cố định nitơ từ khí quyển và gây thối rữa các sinh vật khác, cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sống. Bên cạnh đó, vi khuẩn cùng nấm men, nấm mốc cũng được sử dụng để chế biến thực phẩm lên men như: Sữa chua, phô mai, dưa cà muối, giấm, rượu,...

Tuy nhiên, có rất nhiều loại vi khuẩn gây bệnh cho con người và động, thực vật, gây tổn hại nghiêm trọng tới sức khỏe con người và hoạt động sản xuất. Và với sự phát triển của y học hiện đại, con người đã tìm ra các biện pháp kiểm soát được tác hại của vi khuẩn như bào chế vắc-xin phòng bệnh, sử dụng thuốc kháng sinh,...

Vi khuẩn có thể gây bệnh cho cả người và động vật

Vi khuẩn chỉ sinh sản vô tính, không sinh sản hữu tính. Cụ thể hơn, vi khuẩn sinh sản chủ yếu bằng cách chia đôi, hay trực phân. Trong quá trình trực phân, một tế bào mẹ được phân thành 2 tế bào con bằng cách tạo ra vách ngăn để trực tiếp ngăn đôi tế bào mẹ. Tốc độ phân chia tùy từng loại vi khuẩn. Cụ thể, vi khuẩn lao có tốc độ nhân lên chậm là 18 giờ/lần; các vi khuẩn tốc độ phân chia trung bình là 20 - 30 phút/lần; vi khuẩn tả có tốc độ phân chia nhanh là 5 - 7 phút/lần.

Tuy nhiên, dù không có sinh sản hữu tính, những biến đổi di truyền [còn gọi là đột biến] vẫn xảy ra trong các tế bào vi khuẩn thông qua các hoạt động tái tổ hợp di truyền. Cuối cùng, vi khuẩn có được một tổ hợp các tính trạng từ 2 tế bào mẹ.

Các kiểu tái tổ hợp di truyền gồm: Biến nạp, tải nạp và giao nạp:

  • Biến nạp: chuyển DNA trần từ 1 tế bào vi khuẩn sang tế bào khác thông qua môi trường lỏng bên ngoài;
  • Tải nạp: Chuyển DNA của vi khuẩn, virus từ một tế bào sang tế bào khác thông qua thể thực khuẩn;
  • Giao nạp: Chuyển DNA từ vi khuẩn này sang vi khuẩn khác thông qua cấu trúc protein được gọi là pilus [lông giới tính].

Sau khi nhận được DNA từ một trong 3 cách trên, vi khuẩn sẽ tiến hành phân chia và truyền bộ gen tái tổ hợp cho thế hệ sau.

Mỗi loại vi khuẩn có tốc độ sản sinh khác nhau

  • Cấu trúc plasmid của vi khuẩn: Ở vi khuẩn cấu trúc plasmid là phân tử ADN vòng, nhỏ, không mang hệ gen chính của bộ gen, mang những gen cực kỳ quan trọng của vi khuẩn. Plasmid có vai trò quan trọng trong lĩnh vực y - sinh - nông - dược và môi trường.

Chúng là chủ nhân chứa các gen sản xuất kháng sinh; là chủ nhân của gen sản xuất các sản phẩm kháng lại kháng sinh của một số vi khuẩn gây bệnh; đồng thời là chủ nhân chứa một số gen sản xuất độc tố và các protein tăng cường độc lực cho vi khuẩn. Rất nhiều plasmid là loại có lợi như plasmid trong vi khuẩn ở nốt sần của cây họ đậu tạo cho vi khuẩn thu nhận nitơ để sản xuất protein.

Ngoài ra, plasmid còn có nhiều loại chứa gen sản xuất kháng sinh, được tận dụng để sản xuất kháng sinh chữa bệnh cho người và động vật. Số khác có chứa gen sản xuất các loại men đặc biệt, giúp phân giải các hợp chất hữu cơ độc, hóa chất, chất thải công nghiệp, thuốc trừ sâu, chất sát trùng,... góp phần bảo vệ môi trường.

  • Sự phát triển của vi khuẩn: Gồm 4 giai đoạn: Thích ứng, tăng mạnh, tối đa và suy tàn. Về ứng dụng, khi vi khuẩn xâm nhập gây hại thì cần can thiệp sớm, ngay trong giai đoạn vi khuẩn đang thích ứng với môi trường, chưa sinh sản [ví dụ băng bó, xử lý sớm vết thương trong 5 - 6 giờ đầu để tránh nhiễm trùng]. Còn nếu muốn nghiên cứu những tính chất điển hình của vi khuẩn thì cần lấy vi khuẩn nuôi ở giai đoạn tăng mạnh. Trong trường hợp muốn thu nhiều vi khuẩn để làm vắc-xin và kháng nguyên, nên lấy ở giai đoạn tối đa.

Vi khuẩn gồm vi khuẩn có ích và vi khuẩn có hại. Con người cần khai thác những lợi ích của vi khuẩn mang lại và kiểm soát các tác hại của vi khuẩn để cải thiện chất lượng cuộc sống.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ đầu ngành, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

Sự khác nhau giữa vi khuẩn và virus

XEM THÊM:

Câu 1: Bào tử kín là bảo tử được hình thành

  • B. Bởi sự phân đốt của sợi dinh dưỡng của tế bào nhân thực
  • C. Bên trong một tế bào sinh dưỡng của tế bào nhân thực
  • D. Ngoài túi bào tử

Câu 2: Các hình thức sinh sản chủ yếu ở tế bào nhân sơ là: 

  • A. sinh sản bằng nội bào tử, bằng ngoại bào tử
  • B. sinh sản bằng phân đôi, bào tử đốt, nảy chồi
  • C. sinh sản nảy chồi, bằng bào tử vô tính, bào tử hữu tính

Câu 3: Vi sinh vật nhân sơ sinh sản

  • B. Bằng cách phân đôi, ngoại bào tử, bào tử kín...
  • C. Bằng cách nảy chồi, bào tử đốt, bào tử hữu tính...
  • D. Cả B và C

Câu 4: Nấm men rượu sinh sản bằng: 

  • A. bào tử trần
  • B. bào tử hữu tính
  • C. bào tử vô tính

Câu 5: Khi nói về nội bào tử, phát biểu nào sau đây là đúng? 

  • A. Là một hình thức sinh sản của vi khuẩn
  • C. Là một bào quan của vi khuẩn
  • D. Là một cơ quan sinh sản của vi khuẩn

Câu 6: Điều nào sau đây là đúng khi nói về sự phân đôi của vi khuẩn?

  • A. Có sự hình thành mezoxom
  • B. ADN mạch vòng của vi khuẩn lấy mezoxom làm điểm tựa để phân đôi
  • C. Có sự hình thành vách ngăn để ngăn một tế bào thành hai tế bào

Câu 7: Ngoại bào tử là

  • B. Bào tử được hình thành bởi sự phân đốt của sợi dinh dưỡng
  • C. Bào tử được hình thành bên trong một tế bào sinh dưỡng
  • D. Bào tử có vỏ dày, chứa canxidipicolinat

Câu 8: Nuôi cấy vi khuẩn uốn ván trong ống nghiệm sau đó đun nóng ở 80 độ C trong 10 phút; rồi lấy dịch nuôi cấy này tráng đều trên đĩa thạch thì vẫn thấy vi khuẩn uốn ván phát triển. Phát biểu nào sau đây đúng về hiện tượng trên? 

  • A. Ở nhiệt độ cao vi khuẩn uốn ván hình thành bào tử sinh sản khi gặp điều kiện thuận lợi trên đĩa thạch thì bào tử nảy mầm phát triển
  • B. Ở nhiệt độ cao vi khuẩn uốn ván vẫn phát triển bình thường
  • C. Nhiệt độ 80 độ C không gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của vi khuẩn  uốn ván 

Câu 9: Mezoxom trong quá trình sinh sản phân đôi của vi khuẩn có vai trò là

  • A. Điểm tựa để ADN vòng đính vào khi thực hiện sự phân đôi tế bào
  • B. Điểm tựa để ADN mạch thẳng đính vào khi thực hiện sự phân đôi
  • D. Điểm tựa để các bào quan trong tế bào vi khuẩn đính vào

Câu 10: Nội bào tử có thể giúp vi khuẩn tồn tại ở trạng thái tiềm sinh vì

  • A. Bào tử có vỏ dày, không chứa canxidipicolinat
  • C. Bào tử có vỏ mỏng, chứa canxidipicolinat
  • D. Bào tử có vỏ mỏng nên dễ dàng chuyển khỏi trạng thái tiềm sinh khi nội bào tử gặp điều kiện thuận lợi trở lại

Câu 11: Hình thức sinh sản hữu tính có ở nhóm vi sinh vật nào sau đây? 

  • A. vi khuẩn, nấm xạ khuẩn
  • B. vi khuẩn, nấm , tảo
  • C. nấm, tảo, động vật nguyên sinh

Câu 12: Hình thức sinh sản nào sau đây thuộc về nấm sợi? 

  • A. Sinh sản bằng bào tử vô tính
  • B. Sinh sản bằng bào tử hữu tính
  • C. Sinh sản bằng hình thức phân đôi

Câu 13: Hình thức sinh sản bằng bào tử hữu tính khác sinh sản bằng bào tử vô tính ở đặc điểm nào sau đây? 

  • A. Có quá trình nguyên phân và giảm phân
  • B. Có quá trình nguyên phân và thụ tinh nhân lưỡng bội
  • C. Có quá trình thụ tinh tạo nhân lưỡng bội

Câu 14: Trong sinh sản của vi sinh vật nhân sơ, sự hình thành vách ngăn diễn ra trong hình thức sinh sản nào sau đây? 

  • A. Bào tử và nảy chồi
  • C. Nảy chồi và phân đôi
  • D. Bào tử

Câu 15: Vi sinh vật nhân sơ sinh sản theo hình thức nào sau đây? 

  • B. Phân bào miễn nhiễm
  • C. Phân bào nguyên nhiễm
  • D. Phân bào nguyên nhiễm

Câu 16: Nội bào tử của vi khuẩn có đặc điểm nào sau đây? 

  • A. Không có vỏ, nhiều lớp màng, hợp chất canxi dipicolinat
  • C. Có nhiều lớp màng, không có vỏ, có canxi dipicolinat
  • D. Có nhiều lớp màng, không có vỏ và canxi dipicolinat


Xem đáp án


Video liên quan

Chủ Đề