So sánh các hoạt động cấp tín dụng

Khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2017 số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 số 47/2010/QH12 quy định:

1. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.

2. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.

Qua đó, về định nghĩa có thể hiểu ngân hàng là một loại hình tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, tổ chức tín dụng có thể bao gồm các loại hình khác như tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.

Các điểm khác biệt khác giữa ngân hàng và tổ chức tín dụng

Loại hình

Ngân hàng và tổ chức tín dụng có các loại hình hoạt động khác nhau.

Theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng số 2017, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã còn tổ chức tín dụng định nghĩa bao trùm rộng hơn gồm có các loại hình ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.

Đặc biệt, tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác, là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng.

Phạm vi hoạt động

Ngân hàng và tổ chức tín dụng đều có thể thực hiện hoạt động nhận tiền gửi và cấp tín dụng.

Trong đó, hoạt động nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.

Hoạt động cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

Vì là một phần trong khái niệm của tổ chức tín dụng nên tổ chức tín dụng sẽ có tất cả các đặc điểm của ngân hàng. Dẫu vậy, cần lưu ý rằng vì trong khái niệm của tổ chức tín dụng còn có các định nghĩa khác như tổ chức tín dụng phi ngân hàng nên khi thực hiện giao dịch, hợp tác với các tổ chức tín dụng khác nhau, người thực hiện giao dịch cần chú ý về bản chất giữa các loại hình tổ chức tín dụng.

Theo đó, cần ghi chú rằng không phải đặc điểm nào của tổ chức tín dụng cũng áp dụng đối với ngân hàng hoặc loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

Ví dụ, một điểm khác biệt cơ bản giữa ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng [đều được coi là tổ chức tín dụng] là ngân hàng được phép hoạt động ở lĩnh vực cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản còn tổ chức tín dụng phi ngân hàng thì không được phép.

Liên hệ với công ty luật ASL LAW để được hướng dẫn về dịch vụ tư vấn pháp lý về tài chính và ngân hàng tại Việt Nam:

Điểm mới về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng theo Thông tư 06/2023/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 39/2016/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng có hiệu lực từ ngày 01/9/2023.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN sửa đổi bổ sung quy Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN về những nhu cầu vốn không được cho vay như sau:

Những nhu cầu vốn không được cho vay

Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn:

1. Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.

2. Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư và các giao dịch, hành vi khác mà pháp luật cấm.

3. Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.

4. Để mua vàng miếng.

5. Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

6. Để trả nợ khoản vay nước ngoài [không bao gồm khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm], khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

  1. Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;
  1. Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

7. Để gửi tiền.

8. Để thanh toán tiền góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom.

9. Để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật tại thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay.

10. Để bù đắp tài chính, trừ trường hợp khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

  1. Khách hàng đã ứng vốn của chính khách hàng để thanh toán, chi trả chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh, mà các chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh này phát sinh dưới 12 tháng tính đến thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay;
  1. Các chi phí đã thanh toán, chi trả bằng vốn của chính khách hàng nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh là các chi phí có sử dụng nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng theo phương án sử dụng vốn đã gửi tổ chức tín dụng để được xem xét cho vay trung, dài hạn nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh đó

Như vậy, đối với các nhu cầu về vốn không được cho vay tại các tổ chức tín dụng, Thông tư 06/2023/TT-NHNN bổ sung 04 trường hợp mới gồm:

- Vay để gửi tiền.

- Vay để thanh toán tiền mua, góp vốn, nhận chuyển nhượng phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; mua, góp vốn, nhận chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom.

- Vay để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng hợp tác đầu tư, góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện các dự án đầu tư không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật tại thời điểm quyết định cho vay

- Vay để bù đắp tài chính, trừ trường hợp khoản vay đáp ứng được đủ các điều kiện sau:

+ Khách hàng đã ứng vốn để thanh toán, chi trả chi phí thực hiện dự án kinh doanh phát sinh dưới 12 tháng tính đến thời điểm quyết định cho vay;

+ Các chi phí đã thanh toán, chi trả bằng vốn của chính khách hàng nhằm thực hiện dự án kinh doanh là các chi phí có sử dụng nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng theo phương án sử dụng vốn đã gửi tổ chức tín dụng để được xem xét cho vay trung, dài hạn nhằm thực hiện dự án kinh doanh đó.

Điểm mới về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng theo Thông tư 06/2023/TT-NHNN từ 01/9/2023 như thế nào? [Ảnh minh họa – nguồn Internet] Bổ sung quy định về đồng tiền trả nợ khoản vay như thế nào?

Trước đây, tại Điều 11 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định nội dung này như sau:

Đồng tiền cho vay, trả nợ

1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc cho vay bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Đồng tiền trả nợ là đồng tiền cho vay của khoản vay.

Theo khoản 3 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bổ sung quy định về đồng để cho vay và trả nợ tín dụng như sau:

2. Đồng tiền trả nợ là đồng tiền cho vay của khoản vay. Trường hợp trả nợ bằng đồng tiền khác, thì thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật liên quan.

Như vậy, quy định mới cho phép tổ chức tín dụng và khách hàng được phép thỏa thuận đồng tiền trả nợ cho các khoản vay miễn là phù hợp với quy định của pháp luật mà không hạn chế như quy định trước đó.

Làm rõ hơn về thỏa thuận lãi suất cho vay ngắn hạn?

Quy định về thỏa thuận lãi suất cho vay ngắn hạn tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN, cụ thể như sau:

Trường hợp khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:

- Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

- Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định của Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật Thương mại;

- Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và quy định của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

- Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;

- Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật Công nghệ cao.

Bổ sung quy định cho vay bằng phương thức điện tử? Cá nhân không được vay online quá 100 triệu đồng?

Theo Thông tư 06/2023/TT-NHNN, tổ chức tín dụng phải có giải pháp, công nghệ kỹ thuật để nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng phục vụ hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử; chịu trách nhiệm về rủi ro phát sinh [nếu có] và phải đảm bảo tối thiểu các yêu cầu theo quy định.

Đáng chú ý, NHNN quy định dư nợ cho vay đối với một khách hàng là cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống và được nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định không vượt quá 100 triệu đồng Việt Nam tại một tổ chức tín dụng.

Đồng thời khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi cho tổ chức tín dụng các tài liệu, dữ liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn theo quy định và các tài liệu, dữ liệu khác theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng.

Tổ chức tín dụng tổ chức xét duyệt cho vay bằng phương tiện điện tử phải đảm bảo nguyên tắc phân định trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận xây dựng, thiết lập và vận hành hệ thống thông tin phục, vụ khâu thẩm định và quyết định cho vay. Trường hợp có rủi ro phát sinh, tổ chức tín dụng phải có cơ chế để xác định từng cá nhân, bộ phận chịu trách nhiệm và xử lý kịp thời các vấn đề, rủi ro phát sinh để đảm bảo hiệu quả, an toàn trong việc tổ chức xét duyệt cho ay bằng phương tiện điện tử của tổ chức tín dụng.

Ngoài ra, quy định mới có nêu rõ thỏa thuận cho vay phải được lập thành văn bản, trường hợp là hợp đồng điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và phải có tối thiểu các nội dung quy định tại Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-NHNN.

Bổ sung quy định về trả nợ gốc và lãi với khoản vay quá hạn?

Trước đây, tại khoản 4 Điều 18 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về thứ tự thu nợ gốc, lãi tiền vay. Đối với khoản nợ vay bị quá hạn trả nợ, tổ chức tín dụng thực hiện theo thứ tự nợ gốc thu trước, nợ lãi tiền vay thu sau.

Tại khoản 5 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN sửa đổi quy định về khoản nợ vay có một hoặc một số kỳ hạn trả nợ bị quá hạn như sau:

4. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về thứ tự thu nợ gốc, lãi tiền vay. Đối với khoản nợ vay bị quá hạn trả nợ, tổ chức tín dụng thực hiện theo thứ tự nợ gốc thu trước, nợ lãi tiền vay thu sau. Đối với khoản nợ vay có một hoặc một số kỳ hạn trả nợ bị quá hạn, tổ chức tín dụng thực hiện thu nợ theo thứ tự thu nợ gốc đã quá hạn, thu nợ lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả, thu nợ gốc đến hạn, thu nợ lãi trên nợ gốc mà đến hạn chưa trả.

Theo đó, tổ chức tín dụng thu nợ khoản nợ vay có một hoặc một số kỳ hạn trả nợ bị quá hạn theo thứ tự sau:

- Thu nợ gốc đã quá hạn, thu nợ lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả, thu nợ gốc đến hạn, thu nợ lãi trên nợ gốc mà đến hạn chưa trả.

Bổ sung quy định tổ chức tín dụng phải phong tỏa khoản vay dùng để thanh toán tiền thực hiện nghĩa vụ?

Căn cứ tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN bổ sung khoản 5 Điều 26 Thông tư 39/2016/TT-NHNN như sau:

Các quy định khác ... 5. Trường hợp cho vay để thanh toán tiền nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, tổ chức tín dụng phải phong tỏa số tiền giải ngân vốn cho vay tại tổ chức tín dụng cho vay theo quy định của pháp luật, thỏa thuận của các bên tại thỏa thuận cho vay cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm.

Theo đó, quy định mới bổ sung về thỏa thuận cho vay, đối với trường hợp cho vay để thanh toán tiền nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, tổ chức tín dụng sẽ phong tỏa số tiền giải ngân vốn tại tổ chức tín dụng cho vay cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm.

Chủ Đề