So sánh địa chỉ ip và tên miền
Hệ thống phân giải tên miền (hay được viết tắt là DNS do tên tiếng Anh Domain Name System) là một hệ thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền trên Internet. Show
Tổng quan[sửa | sửa mã nguồn]Hệ thống phân giải tên miền (DNS) về căn bản là một hệ thống giúp cho việc chuyển đổi các tên miền mà con người dễ ghi nhớ (dạng ký tự, ví dụ www.example.com) sang địa chỉ IP vật lý (dạng số, ví dụ 123.11.5.19) tương ứng của tên miền đó. DNS giúp liên kết với các trang thiết bị mạng cho các mục đích định vị và địa chỉ hóa các thiết bị trên Internet. Phép so sánh thường được sử dụng để giải thích cho DNS là, nó phục vụ như một "Danh bạ điện thoại", có khả năng tìm kiếm và dịch tên miền thành địa chỉ IP. Ví dụ, www.example.com dịch thành 208.77.188.166. Tên miền Internet dễ nhớ hơn các địa chỉ IP, là 208.77.188.166 (IPv4) hoặc 2001: db8: 1f70:: 999: de8: 7648:6 e8 (IPv6). Hệ thống phân giải tên miền phân phối trách nhiệm gán tên miền và lập bản đồ những tên tới địa chỉ IP bằng cách định rõ những máy chủ có thẩm quyền cho mỗi tên miền. Những máy chủ có tên thẩm quyền được phân công chịu trách nhiệm đối với tên miền riêng của họ, và lần lượt có thể chỉ định tên máy chủ khác độc quyền của họ cho các tên miền phụ. Kỹ thuật này đã thực hiện các cơ chế phân phối DNS, chịu đựng lỗi, và giúp tránh sự cần thiết cho một trung tâm đơn lẻ để đăng ký được tư vấn và liên tục cập nhật. Nhìn chung, Hệ thống phân giải tên miền cũng lưu trữ các loại thông tin khác, chẳng hạn như danh sách các máy chủ email mà chấp nhận thư điện tử cho một tên miền Internet. Bằng cách cung cấp cho một thế giới rộng lớn, phân phối từ khóa – cơ sở của dịch vụ đổi hướng, Hệ thống phân giải tên miền là một thành phần thiết yếu cho các chức năng của Internet. Các định dạng khác như các thẻ RFID, mã số UPC, ký tự Quốc tế trong địa chỉ email và tên máy chủ, và một loạt các định dạng khác có thể có khả năng sử dụng DNS. Chức năng của DNS[sửa | sửa mã nguồn]Mỗi website có một tên (là tên miền hay đường dẫn URL: Uniform Resource Locator) và một địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm số cách nhau bằng dấu chấm(IPv4). Khi mở một trình duyệt Web và nhập tên website, trình duyệt sẽ đến thẳng website mà không cần phải thông qua việc nhập địa chỉ IP của trang web. Quá trình "dịch" tên miền thành địa chỉ IP để cho trình duyệt hiểu và truy cập được vào website là công việc của một DNS server. Các DNS trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ "IP" thành "tên" và ngược lại. Người sử dụng chỉ cần nhớ "tên", không cần phải nhớ địa chỉ IP (địa chỉ IP là những con số rất khó nhớ). Nguyên tắc làm việc của DNS[sửa | sửa mã nguồn]
Cách sử dụng DNS[sửa | sửa mã nguồn]Do các DNS có tốc độ biên dịch khác nhau, có thể nhanh hoặc có thể chậm, do đó người sử dụng có thể chọn DNS server để sử dụng cho riêng mình. Có các cách chọn lựa cho người sử dụng. Sử dụng DNS mặc định của nhà cung cấp dịch vụ (Internet), trường hợp này người sử dụng không cần điền địa chỉ DNS vào network connections trong máy của mình. Sử dụng DNS server khác (miễn phí hoặc trả phí) thì phải điền địa chỉ DNS server vào network connections. Địa chỉ DNS server cũng là 4 nhóm số cách nhau bởi các dấu chấm. Kiến trúc DNS[sửa | sửa mã nguồn]Không gian tên miền (Domain name space)[sửa | sửa mã nguồn]Không gian tên miền là một kiến trúc dạng cây (hình), có chứa nhiều nốt (node). Mỗi nốt trên cây sẽ có một nhãn và có không hoặc nhiều resource record (RR), chúng giữ thông tin liên quan tới tên miền. Nốt root không có nhãn. Tên miền (Domain name)[sửa | sửa mã nguồn]Tên miền được tạo thành từ các nhãn và phân cách nhau bằng dấu chấm (.), ví dụ example.com. Tên miền còn được chia theo cấp độ như tên miền top level, tên miền cấp 1, cấp 2... Cú pháp tên miền (Domain name syntax)[sửa | sửa mã nguồn]Tên miền được định nghĩa trong các RFC 1035, RFC 1123, và RFC 2181. Một tên miền bao gồm một hoặc nhiều phần, gọi là các nhãn (label), chúng cách nhau bởi dấu chấm (.), ví dụ example.com. Hệ thống phân giải tên miền tính theo hướng từ phải sang trái. Ví dụ www.example.com thì nhãn example là một tên miền con của tên miền com, và www là tên miền con của tên miền example.com. Cây cấu trúc này có thể có tới 127 cấp. Tên miền quốc tế hóa (Internationalized domain names)[sửa | sửa mã nguồn]Do sự giới hạn của bộ ký tự ASCII trong việc diễn tả các ngôn ngữ khác nhau trên thế giới, ICANN cho phép thiết lập hệ thống IDNA (Internationalized domain names Application), dùng ký tự Unicode để biểu diễn tên miền, ví dụ http://TênMiềnTiếngViệt.vn. Máy chủ tên miền (NS - Name Server)[sửa | sửa mã nguồn]Máy chủ tên miền chứa thông tin lưu trữ về một số tên miền. Hệ thống phân giải tên miền được vận hành bởi hệ thống dữ liệu phân tán, dạng Client-Server. Các node của hệ thống dữ liệu này là các máy chủ tên miền. Mỗi một tên miền sẽ có ít nhất một máy chủ tên miền chứa thông tin về tên miền đó. Các thông tin về máy chủ tên miền sẽ được lưu trữ trong các zone của tên miền. Có hai dạng Name Server (NS) là là Primary và Secondary. Một Client sẽ ưu tiên hỏi Primary trước và thử lại với Secondary nếu Primary không thể trả lời thông tin về tên miền đó trong thời gian quy định. [sửa | sửa mã nguồn]Máy chủ tên miền có thẩm quyền là một máy chủ tên miền có thể trả lời các truy vấn DNS từ các dữ liệu gốc, ví dụ, tên miền quản trị hoặc phương thức DNS động. Vận hành[sửa | sửa mã nguồn]Cơ chế phân giải địa chỉ (Address resolution mechanism)[sửa | sửa mã nguồn]Các máy chủ phân giải tên miền theo cơ chế từ cao xuống thấp. Máy chủ tên miền Recursive và Caching (Recursive and caching name server)[sửa | sửa mã nguồn]Theo lý thuyết, các máy chủ tên miền có thẩm quyền đã đủ dùng để vận hành hệ thống Internet. Tuy nhiên, nếu chỉ có máy chủ tên miền thẩm quyền, mỗi truy vấn DNS phải bắt đầu đi từ root zone, và mỗi hệ thống người dùng phải vận hành một phần mềm để làm nhiệm vụ phân giải. Để giảm lượng băng thông trên Internet, DNS cho phép các máy chủ DNS lưu Cache các kết quả mà nó đã từng truy vấn. Phân giải DNS[sửa | sửa mã nguồn]Phần client của DNS gọi là DNS resolver.
Circular dependencies and glue records[sửa | sửa mã nguồn]Mẩu tin caching (Record caching)[sửa | sửa mã nguồn]Tra cứu ngược (Reverse lookup)[sửa | sửa mã nguồn]Tra cứu ngược là một truy vấn để tìm tên miền khi biết địa chỉ IP. Tra cứu client (Client lookup)[sửa | sửa mã nguồn]Giao thức vận chuyển[sửa | sửa mã nguồn]DNS chủ yếu hoạt động trên giao thức UDP và cổng 53. Một số hoạt động khác có sử dụng giao thức TCP. Cấu trúc gói tin DNS[sửa | sửa mã nguồn]
lời.
Mẩu tin resoucre DNS (DNS resource records)[sửa | sửa mã nguồn]Mẩu tin Resource Record (RR) lưu trữ thông tin của tên miền. Các RR chia thành các lớp (class) và có kiểu (type) khác nhau. Một số kiểu RR phổ biến: địa chỉ IP và tên miền khác nhau như thế nào?Tóm lại, địa chỉ IP và tên miền là hai phần cơ bản của hệ thống Internet, nhưng chúng có mục tiêu và chức năng khác nhau. Nếu như địa chỉ IP được sử dụng để xác định và định vị các thiết bị trên Internet, thì tên miền lại được sử dụng để dễ dàng truy cập và nhớ các website và dịch vụ trên Internet. Website và tên miền khác nhau như thế nào?Vậy sự khác biệt giữa trang web và tên miền là gì? Trong khi một trang web sẽ bao gồm những trang web khác có liên quan thông qua trình duyệt web thì tên miền chính là URL duy nhất giúp truy cập vào trang web. Ví dụ trang web của bạn là một ngôi nhà thì tên miền chính là địa chỉ nhà mọi người có thể tìm đến. Tại sao phải sử dụng tên miền?Tên miền (Domain) là yếu tố đánh dấu sự tồn tại của một website bất kỳ trên nền tảng Internet. Nó được sử dụng cho mục đích thay thế địa chỉ IP dài khó nhớ và không thể thay đổi. Nhờ tên miền mà người dùng có thể truy cập vào một website bất kỳ dễ dàng và nhanh chóng hơn bao giờ hết. Địa chỉ tên miền là gì?Tên miền chính là tên của một trang web hoạt động trên internet, là địa chỉ IP cho mỗi website. Tên miền giúp cho người dùng dễ dàng nhận biết và nhớ đến trang web của bạn. Có thể hình dung tên miền giống như địa chỉ nhà hay mã zipcode để định vị. Nhờ vào đó mà người dùng có thể tìm đến được website của bạn. |