So sánh monoblock với amli đèn kit năm 2024

Joined: 5/7/07 Messages: 260 Likes Received: 2 Location: Hanoi

@Unison250th: Cao nhân về tact đây rồi... Bài viết của bác rất giá trị, mỗi tội kô có dấu hihihi, đọc hơi lâu. Có thông tin gì quí báu bác cho anh em bít với nhé. Cám ơn bác rất nhiều!
  • Cominup Advanced Member

    Joined: 4/12/05 Messages: 3.343 Likes Received: 11
    Thật ra phương án nào cũng có cái hay và cái dở. Vấn đề là ý thích thôi.

Nếu thế thì nhờ cụ bố trí thêm một topic lắp mấy cái fet với cái mosfet để anh em còn tập trung lại cùng mua linh kiện và làm mạch in. Ngõ hầu có cái gì mới sau cái vụ class A vừa rồi. CHứ mấy ông bán dẫn dạo này đang bí đề tài để nghịch đấy. Mà cái này là AB chứ hả cụ?

CÒn về cái OPT PP, khuân mấy cái đấy ở Hammond USA về thì cũng quá tội tiền ship, nhưng quấn thì oải quá, vì quê mình bây giờ mót quấn SE hơn. hihi. Nên việc khả thi cũng khó, Mà 100W chỉ có bằng quyển vở A4 thì chắc cụ lại dùng nguồn bán dẫn rồi, hihi. Mà ấy à 2 kênh hay là mono thế hả cụ?

  • Dztronic Advanced Member

    Joined: 9/12/05 Messages: 3.588 Likes Received: 48 Ngày nay, trong thị trường thiết bị âm thanh có nhiều sản phẩm khác nhau. Trong đó phải nói đến ampli bán dẫn hay còn gọi là ampli class. Tùy theo nguyên lý thiết kế mạch mà các ampli có thể hoạt động ở các chế độ khác nhau như Class A, B, AB, C, D, T, I, S...Về nguyên lý hoạt động, các ampli bán dẫn ngày nay vẫn giống như ampli bán dẫn xuất xưởng cách đây 20 năm. Bài viết này sẽ giới thiệu nhanh tới bạn đọc những thông tin cơ bản về ampli bán dẫn và thông số cơ bản của một ampli bán dẫn. Từ những năm 1930, ampli đèn bóng huyền thoại của Leak là dạng ampli đèn 3 cực chỉ chạy duy nhất ở class A đầu tiên chỉ có công suất 5 – 7W. Tuy nhiên, loa cổ có trở kháng rất cao [thường hơn 1.000 Ohm]. Còn loa ngày nay trở kháng của loa thường chỉ 4 – 8 Ohm. Đến thập niên 1960, ampli bán dẫn bắt đầu mới phát triển mạnh, ampli đèn từ từ lui vào hậu trường. Cuối thập kỷ 1980, sau khi đã trải qua quá trình dài nghiên cứu thử nghiệm, ampli bán dẫn đã định hình rõ nét. Ampli lúc bấy giờ cũng có nhiều loại, tùy theo chức năng của từng loại mà người ta đặt tên theo đó cho dễ nhớ. .jpg]

    Có những loại ampli bán dẫn nào?

    Với mỗi loại ampli, tùy theo công dụng chức năng mà người ta đặt cho chúng một kí hiệu khác biệt. Kí hiệu này vừa thể hiện các thông số của ampli, vừa nêu lên chất lượng của chúng. Hiện tại có 5 dạng ampli bán dẫn phổ biến, bao gồm:

    Pre-ampli

    Ta thường gọi loại này là ampli tiền khuếch đại. Nhiệm vụ của nó là khuyếch đại những tín hiệu nhỏ từ nguồn phát lên mức tín hiệu cao hơn vào ampli công suất. [Ví dụ như đầu CD, đầu đĩa than, DAC…]

    Power ampli

    Đây là ampli công suất. Ampli công suất thực hiện nhiệm vụ khuyếch đại tín hiệu ở mức vừa nhận được từ ampli lên mức tín hiệu lớn hơn để phát ra loa.

    Integrated ampli

    Giới chuyên môn sử dụng cụm từ Ampli tích hợp để chỉ loại này. Kết cấu Ampli tích hợp bao gồm khối tiền khuyếch đại và khối khuyếch đại công suất. Hai khối này ghép chung một vỏ máy.

    Dual mono ampli

    Đây là một dạng khác của ampli tích hợp. Nó được thiết kế đối xứng cho hai kênh L & R độc lập riêng biệt [từ phần nguồn cho tới phần khuyếch đại].

    Monoblock ampli

    Thiết kế khối tách biệt từng ampli cho mỗi kênh trái phải. .jpg]

    Các thông số cơ bản trong một ampli

    Công suất

    Khi nói đến công suất của ampli, bạn cần biết đến hai loại công suất là công suất hoạt động [hay còn gọi là công suất RMS] và công suất đỉnh [ gọi là công suất PMPO]. Thông thường, khi nhà sản xuất quảng cáo công suất của ampli, bạn hãy nhớ rằng đó chỉ là công suất đỉnh. Còn công suất thực tế mà ampli đạt được sẽ thấp hơn thế nhiều.

    Độ lợi công suất

    Độ lợi công suất thể hiện khả năng khuyếch đại của ampli.Thông số này được tính bởi hàm Logarit giữa công suất đầu vào và công suất đầu ra.

    Đáp ứng tần số

    Thông số đáp ứng tần số của ampli cho biết khoảng tần số tín hiệu đầu vào mà ampli hoạt động ổn định tuyến tính.

    Hiệu suất

    Thông số hiệu suất cho biết khả năng tiêu hao năng lượng của ampli, hay chính là tỉ lệ đưa ra công suất âm thanh theo công suất đầu vào của ampli. Trên thực tế, khi ta cung cấp một công suất điện cho ampli, không phải hoàn toàn tất cả công suất đó được sử dụng đúng mục đích. Chỉ một phần trong đó được khuếch đại ra công suất âm thanh. Thông thường, các ampli có thiết kế nguyên lý classA có hiệu suất thấp, chỉ đạt từ 10% đến 25%. Các ampli dùng class AB có hiệu suất 35 đến 50%. Đặc biệt, class D là loại có hiệu suất cao nhất, từ 85-90%. Chính vì hiệu suất tối ưu như vậy nên trong nhiều thiết bị thông minh ngày nay đều sử dụng loại Class này để giảm tiêu hao năng lượng, tiết kiệm pin.

    Méo hài tổng [THD]

    Chỉ số méo hài tổng so sánh tổng hài các tần số giữa tín hiệu đầu vào và âm thanh đầu ra sau khi qua phân tích xử lí của ampli. Thông thường THD phải nhỏ hơn 0,5% thì mới đả bảo được tính trung thực của âm thanh được tái tạo.

    Trở kháng ra

    Trở kháng ra của ampli phải bằng trở kháng của loa. Thông thường, trở kháng loa và công suất ampli biến thiên tỉ lệ nghịch. Nghĩa là nếu ghép nối ampli bằng phương pháp lệch trở kháng, trở kháng loa giảm một nửa thì công suất ampli cần tăng gấp đôi. .jpg]

    Chế độ hoạt động của ampli bán dẫn

    Ampli có thể hoạt động ở các chế độ khác nhau như Class A, AB, B, D...tùy theo nguyên lý thiết kế mạch. Một số mạch nguyên lý tiêu biểu là Class A, Class AB và Class D.

    Class A

    Chúng hoạt động được dựa trên nguyên tắc bán dẫn. Khi tín hiệu được truyền đến class A thì 1 transistor sẽ đảm nhiệm vai trò khuếch đại của cả hai bán kì âm và dương. Mà thông thường 1 transistor chỉ có thể khuếch đại 1 bán kì, nếu muốn chúng khuếch đại được cả hai bán kì thì cần phải cộng tín hiệu với 1 dòng điện đôi.

    Class AB Class AB có hiệu suất cao nhằm cho công suất ra loa lớn. Vấn đề là ở chỗ các ampli đẩy-kéo có điểm làm việc tại khu vực ngưng [cutoff] của đường đặc tuyến tải. Tại điểm làm việc cutoff này chỉ 50% tín hiệu ngõ vào được khuyếch đại, chính vì vậy người ta phải dùng 2 sò công suất hoạt động, một sò sẽ khuếch đại phần tín hiệu dương và một sò khuếch đại phần tín hiệu âm [đẩy-kéo], vì vậy có tên gọi là Push-Pull.

    Class D

    Ampli class D sử dụng kỹ thuật điều chế, mạch của nó được thiết kế rất nhỏ gọn. Bóng bán dẫn trong mạch luôn chỉ ở một trong hai trạng thái đóng [0] hoặc mở [1] trong một chuỗi xung. Đây là lí do mà ampli class D đạt được mức hiệu suất rất cao. So với các dòng ampli khác, hiệu suất của nó là 80%, đỉnh điểm còn có thể đạt tới 97%. Dù kích thước nhỏ gọn nhưng công suất mà dòng amply này đạt được lại rất lớn, cỡ 100Wx2. Do công suất đạt được rất cao nên lượng tổn hao trên tầng khuếch đại của dòng sản phẩm này vô cùng thấp. Chính vì vậy mà ampli class D không cần lượng nhôm tản nhiệt quá lớn, giảm trọng lượng cho sản phẩm mà nó làm vật liệu.
    Trên đây là một số thông tin nhanh về ampli bán dẫn. Hi vọng rằng nội dung bài viết có thể giúp bạn có một cài nhìn tổng quan về loại ampli bán dẫn.

Chủ Đề