Sự khác nhau giữa hai phương thức cho vay theo món và cho vay theo hạn mức tín dụng là gì

Hiện nay có rất nhiều tổ chức tín dụng được thành lập với mục đích giải quyết nhu cầu về tài chính của khách hàng gồm cả cá nhân và doanh nghiệp. Những tổ chức này được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật các tổ chức tín dụng. Thuật ngữ hạn mức tín dụng được sử dụng khá nhiều trong các tổ chức tài chính. Vậy hạn mức tiến dụng là gì? Cho vay theo hạn mức tín dụng được hiểu ra sao? Hãy tham khảo bài viết sau của Luật Minh Gia.

1. Hạn mức tín dụng là gì?

Theo quy định tại Quyết định 43/QĐ-NHNN về ban hành quy chế mua bán hạn mức tín dụng giữa các tổ chức tín dụng  thì  hạn mức tín dụng là một công cụ để thực thi chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, nhằm hạn chế mức dư nợ tín dụng tối đa đến với nền kinh tế của tổ chức tín dụng.

Các tiêu chí xác định hạn mức tín dụng theo Điều 3 Quyết định 43/QĐ-NHNN: Hạn mức tín dụng được giao căn cứ tổng hạn mức tín dụng của các TCTD đối với nền kinh tế, được Thống đốc phê duyệt cho các TCTD theo các chỉ tiêu:

- HMTD của NHNN đối với các TCTD thông qua hình thức tái cấp vốn.

- HMTD của các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế.

- Chỉ tiêu HMTD đối với nền kinh tế giao cho tổ chức tín dụng là chỉ tiêu khống chế tối đa, tổ chức tín dụng không được phép vi phạm trong suốt quá trình thực hiện.

Tóm lại, hạn mức tín dụng là hạn mức tối đa về số tiền bạn có thể thanh toán bằng thẻ, nghĩa là ngân hàng sẽ cho phép bạn vay một khoản vay cố định để tiêu dùng. Nếu bạn sử dụng thẻ tín dụng thanh toán quá hạn mức sẽ bị phạt. Dựa vào lịch sử tín dụng, thu nhập, tài sản đảm bảo hoặc uy tín của khách hàng tại thời điểm xét duyệt, ngân hàng sẽ cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng. Ngoài ra hạn mức thẻ tín dụng còn phụ thuộc vào loại thẻ, ví dụ thẻ cơ bản có hạn mức tối đa 100 triệu đồng hay thẻ tín dụng đen có hạn mức lên tới hàng tỷ đồng. 

2. Đặc điểm của vay theo hạn mức tín dụng

- Vay theo hạn mức là một hình thức tín dụng được nhiều doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn liên tục lựa chọn

- Hình thức cho vay là cung cấp một hạn mức tín dụng mà doanh nghiệp có thể vay liên tục, không xác định kỳ hạn nợ cho từng vốn vay. 

- Tuy nhiên, nếu như số dư nợ vay vượt qua mức nợ vay cho phép thì ngân hàng sẽ không cho vay nữa. Hay nói cách khác, nếu doanh nghiệp thường xuyên trả nợ thì sẽ càng được cho vay thêm.

- Hạn mức vay vốn lớn, thời gian cấp hạn mức có thể lên đến tối đa là 12 tháng

- Hình thức giải ngân linh hoạt, có thể giải ngân một lần hoặc nhiều lần tùy vào thỏa thuận của doanh nghiệp và ngân hàng cho vay.

3. Cho vay theo hạn mức tín dụng là gì?

Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà ở đó ngân hàng sẽ cấp một hạn mức vay và doanh nghiệp duy trì mức dư nợ không vượt quá hạn mức đã cấp, tài sản đảm bảo trong trường hợp này là bất động sản, giấy tờ có giá hay tài sản đảm bảo khác mà được ngân hàng chấp thuận.

Khi thực hiện phương thức cho vay này khách hàng được ngân hàng xác định cho một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định để làm căn cứ cho việc vay lần sau, trong đó hạn mức cho vay và thời hạn cho vay sẽ được thể hiện trong hợp đồng tín dụng giữa hai bên.

4. Vai trò của việc vay theo hạn mức tín dụng

- Về phía bên cho vay gồm ngân hàng và các tổ chức tín dụng: Giúp ngân hàng kiểm soát đối tượng vay, tránh những rủi ro phát sinh. Hình thức vay vốn theo hạn mức còn giúp ngân hàng biết được mục đích vay vốn, đồng hành cùng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ đó, bên phía ngân hàng có thể đưa ra các quyết định giải ngân kịp thời đúng lúc, giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn. Đồng thời, hình thức này còn giúp kiểm soát được hiệu quả sử dụng vốn và xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp nhằm phòng ngừa rủi ro vỡ nợ.

- Về phía người vay: Giúp tiết kiệm thời gian thực hiện thủ tục vay. Đối với những doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn thường xuyên và vòng luân chuyển vốn nhanh thì có thể huy động được vốn trong một khoảng thời gian cố định do ngân hàng đề ra, thông thường dưới 12 tháng. Hình thức vay vốn này cho phép doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí lập hồ sơ vay vốn cho mỗi lần vay mà chỉ cần làm một hồ sơ duy nhất cho nhiều khoản vay trong một chu kỳ kinh doanh. Nhờ đó, việc vay vốn cũng trở nên thuận tiện, thủ tục cho vay cũng đơn giản hơn.

Trân trọng!

Mục lục bài viết

  • 1. Khái niệm hạn mức tín dụng
  • 2. Các trường hợp áp dụng hạn mức tín dụng
  • 3. Phân loại hạn mức tín dụng
  • 4. Điều kiện cấp hạn mức tín dụng
  • 5. Hạn mức tín dụng phụ thuộc vào những yếu tố
  • 6. Thay đổi hạn mức tín dụng

1. Khái niệm hạn mức tín dụng

Hạn mức tín dụng (tiếng Anh là Line of credit) có thể hiểu là giới hạn mức cho vay tối đa trong của tổ chức tín dụng. Là số dư nợ cho vay hoặc nói cách khác là số dư nợ tối đa vào một thời điểm nhất định. Và thời điểm này thường là ngày cuối quý hoặc cuối năm được quy định trong kế hoạch tín dụng của ngân hàng.

Hạn mức tín dụng sẽ được ngân hàng quy định dựa vào lịch sử tín dụng, mức thu nhập hàng tháng hoặc tài sản đảm bảo, uy tín của khách hàng ngay lúc xét duyệt.

Hạn mức thẻ tín dụng chính là số tiền tối đa mà bạn có thể thanh toán bằng thẻ tín dụng và không bị phạt. Nếu bạn thanh toán vượt mức tối đa của thẻ thì sẽ chịu thêm phí do ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng quy định. Mỗi loại thẻ tín dụng sẽ có những hạn mức khác nhau tùy thuộc vào mục đích sử dụng của thẻ.

Hạn mức tín dụng là giới hạn mức cho vay tối đa trong hoạt động của tổ chức tín dụng; số dư nợ cho vay hay là số dư nợ tối đa vào một thời điểm nhất định, thường là ngày cuối quý, cuối năm được quy định trong kế hoạch tín dụng của ngân hàng.

2. Các trường hợp áp dụng hạn mức tín dụng

Hạn mức tín dụng áp dụng trong hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng theo hai trường hợp:

- Thứ nhất, hạn mức tín dụng do pháp luật quy định, tổ chức tín dụng chỉ được cho vay đối với một khách hàng trong giới hạn cho phép. Giới hạn này được Nhà nước đặt ra nhằm bảo đảm an toàn đối với hoạt động tín dụng. Ở các nước, hạn mức tín dụng được quy định tuỳ thuộc vào độ an toàn trong kinh doanh của tổ chức tín dụng và yêu cầu quản lí của Nhà nước.

- Thứ hai, hạn mức tín dụng do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng phù hợp với giới hạn mà pháp luật quy định, được duy trì trong khoảng thời gian nhất định. Trên cơ sở hạn mức tín dụng đã thoả thuận, tổ chức tín dụng có nghĩa vụ bảo đảm cấp tiền vay cho khách hàng theo từng kì hạn.

3. Phân loại hạn mức tín dụng

Có hai loại hạn mức tín dụng:

1) Hạn mức tín dụng cuối kì là số dư nợ cho vay kế hoạch tối đa vào ngày cuối kì, mà số dư nợ cho vay thực tế cuối kì không được vượt quá;

2) Hạn mức tín dụng trung kì là hạn mức bổ sung cho hạn mức tín dụng cuối kì trong trường hợp do hoạt động kinh doanh của đơn vị vay vốn không đều đặn, có nhu cầu vay vốn vượt hạn mức tín dụng cuối kì. Hạn mức tín dụng này là chênh lệch số dư nợ cho vay cao nhất trong kì với hạn mức cho vay cuối kì, nên số vay nợ bổ sung này phải được hoàn trả ngay trong kì để bảo đâm số dư nợ thực tế cuối kì phù hợp với hạn mức tín dụng cuối kì quy định.

4. Điều kiện cấp hạn mức tín dụng

Tùy vào từng ngân hàng sẽ có những điều kiện khác nhau, tuy nhiên sẽ có những điều kiện chính sau:

- Các doanh nghiệp trong nước có thời gian hoạt động kinh doanh liên tục từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm đăng ký. Hoặc có xác nhận của địa phương về thời gian kinh doanh thực tế từ 12 tháng.

- Ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với mục đích vay vốn, phương án kinh doanh,...

- Có phương án kinh doanh khả thi, có đầy đủ năng lực tài chính và nguồn trả nợ rõ ràng.

- Có tài sản đảm bảo có giá trị đảm bảo khoản vay.

- Không có nợ xấu tại các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác.

5. Hạn mức tín dụng phụ thuộc vào những yếu tố

- Mức lương chuyển khoản qua/ nhận qua tiền mặt của khách hàng

- Dựa vào giá trị sổ tiết kiệm, ô tô, bảo hiểm nếu mở thẻ tín dụng theo các hình thức này (có thể lên đến 70 – 90% giá trị)

- Hạn mức tín dụng đã được cấp tại hệ thống ngân hàng uy tín khác

- Số lượng cũng như thời gian giao dịch của khách hàng tại hệ thống ngân hàng mở thẻ

- Hạn mức còn lại của khoản vay tín chấp hay thế chấp đã được ngân hàng phê duyệt.

6. Thay đổi hạn mức tín dụng

* Điều kiện thay đổi hạn mức:

Thu nhập:

- Bạn phải chứng minh cho ngân hàng thấy được, hiện tại bạn có nguồn thu nhập cao hoặc thấp hơn lúc đăng ký phát hành thẻ thì cơ hội gia tăng, giảm hạn mức thẻ của các bạn mới có thể được phê duyệt.

- Hoặc bạn phải chứng minh cho ngân hàng thấy bạn đang sở hữu nhiều hơn hoặc ít #29;đi các tài sản có giá trị khác như: Sổ tiết kiệm, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ…

Tạo lịch sử tín dụng tốt:

- Thanh toán nợ đúng và đủ kỳ hạn với ngân hàng

- Sử dụng thẻ tín dụng đúng mục đích

- Hạn chế tối đa việc rút tiền mặt từ thẻ tín dụng

- Hạn chế số lượng thẻ tín dụng sở hữu trong cùng một ngân hàng

- Nếu có nợ hay luôn thanh toán đúng hạn

- Luôn kiểm soát chi tiêu, hạn chế phát sinh nợ mới

* Thủ tục thay đổi hạn mức

Thủ tục yêu cầu tăng, giảm hạn thẻ tín dụng khá đơn giản:

- Khách hàng chỉ cần điền vào mẫu yêu cầu tăng hạn mức tín dụng.

- Chuẩn bị bản sao hợp đồng lao động gần nhất.

- Bảng sao kê lương có xác nhận của ngân hàng cho ba tháng gần nhất.

Sau đó, ngân hàng sẽ xét duyệt hạn mức tín dụng mới cho bạn khi nhận được bộ chứng từ đầy đủ. Nếu làm thẻ tín dụng bằng cách ký quỹ, khách hàng chỉ cần mang thêm tiền ký quỹ. Rồi điền vào mẫu đơn yêu cầu giảm, nâng hạn mức thẻ tín dụng.

* Cách thay đổi hạn mức tín dụng:

Nếu muốn tăng, giảm hạn mức, khách hàng chỉ cần ra ngân hàng mở thẻ và thực hiện các thao tác sau:

Bước 1: Ra chi nhánh, phòng giao dịch ngân hàng gần nhất

Bước 2: Vào quầy giao dịch và xuất trình giấy tờ cá nhân

Bước 3: Yêu cầu nhân viên tăng hoặc giảm hạn mức của mình.

Bước 4: Giao dịch viên sẽ kiểm tra và xác thực các hồ sơ.

Bước 5: Đồng ý tăng, giảm hạn cho khách hàng theo quy định.

Một số ngân hàng hiện nay còn áp dụng dịch vụ tăng, giảm hạn mức trên thẻ tự động khi thẻ hoạt động được trên sáu tháng lên, dựa vào tần suất sử dụng thẻ và thanh toán nợ trên thẻ. Vì vậy, trong mọi trường hợp khách hàng cần duy trì lịch sử tín dụng tốt với ngân hàng bằng cách luôn trả khoản tối thiểu thường là 5% của tổng nợ tháng trước đúng hạn, để dễ dàng yêu cầu điều chỉnh hạn mức của mình.

Hạn mức tín dụng dành cho khách hàng mới của ngân hàng hiện nay sẽ cao hơn lương từ 2 – 3 lần. Một số ngân hàng có hạn mức cao hơn thì khoảng 4 – 6 lần thu nhập hàng tháng và cũng rất nhanh chóng nâng hạn mức trong thời gian ngắn khi làm thẻ tín dụng của họ.

Ngoài ra, nếu còn vấn đề vướng mắc hoặc băn khoăn về những nội dung trên hoặc các nội dung khác liên quan tới giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Toà án, Quý khách hàng có thể liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến: 1900.6162 để được giải đáp thêm.Trân trọng cảm ơn!