Tất cả các khoản thanh toán ra nước ngoài đều chịu thuế nhà thầu nước ngoài

  • Ấn phẩm 519 - Tài liệu giới thiệu
  • Người Nước Ngoài Tạm Trú hay Người Nước Ngoài Thường Trú?
  • Nguồn Thu Nhập
  • Loại Trừ Khỏi Tổng Thu Nhập
  • Thu Nhập của Người Nước Ngoài Chịu Thuế Như Thế Nào
  • Tính Thuế của Quý Vị
  • Năm Tính Thuế có Tình Trạng Kép
  • Thông Tin Khai Thuế
  • Nộp Thuế Thông Qua Khấu Lưu hoặc Thuế Ước Tính
  • Quyền Lợi Theo Hiệp Ước Thuế
  • Nhân Viên Chính Phủ Nước Ngoài và Tổ Chức Quốc Tế
  • Người Nước Ngoài Xuất Cảnh và Giấy Phép Ra Khơi hoặc Xuất Cảnh
  • Cách Nhận Trợ Giúp Về Thuế
  • Ấn phẩm 519 - Tài liệu bổ sung
    • Phụ Lục A—Quy Trình Miễn Thuế Theo Hiệp Ước Thuế dành cho Học Sinh
    • Phụ Lục B—Quy Trình Miễn Thuế Theo Hiệp Ước Thuế cho Giáo Viên và Nhà Nghiên Cứu

Để sử dụng trong việc chuẩn bị Tờ khai

Để biết thông tin mới nhất về những thay đổi liên quan đến Ấn Phẩm 519, chẳng hạn như luật được ban bố sau khi phát hành ấn phẩm, truy cập IRS.gov/Pub519.

Cho mục đích thuế, người nước ngoài là một cá nhân không phải là công dân Hoa Kỳ. Người nước ngoài được phân loại thành người nước ngoài tạm trú và người nước ngoài thường trú. Ấn phẩm này sẽ giúp quý vị xác định tình trạng của mình và cung cấp thông tin cần thiết để quý vị khai thuế Hoa Kỳ. Người nước ngoài thường trú thường chịu thuế trên thu nhập toàn cầu giống như công dân Hoa Kỳ. Người nước ngoài tạm trú chỉ chịu thuế trên thu nhập từ các nguồn trong Hoa Kỳ và một số thu nhập liên quan đến việc thực hiện hoạt động thương mại hoặc kinh doanh tại Hoa Kỳ.

Thông tin trong ấn phẩm này không đầy đủ cho người nước ngoài thường trú như cho người nước ngoài tạm trú. Người nước ngoài thường trú thường được coi như công dân Hoa Kỳ và có thể tìm thêm thông tin trong các ấn phẩm khác của IRS tại IRS.gov/Forms [tiếng Anh].

Bảng A cung cấp danh sách các câu hỏi và chương hoặc các chương trong ấn phẩm này, nơi quý vị sẽ tìm thấy phần thảo luận liên quan.

Câu trả lời cho những câu hỏi thường gặp được trình bày ở phần sau của ấn phẩm.

Ý kiến và đề xuất.

Chúng tôi hoan nghênh những ý kiến của quý vị về ấn phẩm này cũng như những đề xuất cho các ấn bản trong tương lai.

Quý vị có thể gửi ý kiến cho chúng tôi thông qua IRS.gov/FormComments [tiếng Anh]. Hoặc, quý vị có thể viết thư tới cho bộ phận phụ trách Mẫu Khai Thuế và Ấn Phẩm của Sở Thuế Vụ theo địa chỉ Internal Revenue Service, Tax Forms and Publications, 1111 Constitution Ave. NW, IR-6526, Washington, DC 20224.

Mặc dù không thể trả lời riêng từng nhận xét nhận được, chúng tôi vẫn đánh giá cao ý kiến hỗ trợ của quý vị và sẽ xem xét các ý kiến và đề xuất khi sửa đổi các mẫu đơn khai thuế cũng như hướng dẫn và ấn phẩm về thuế của mình. Vui lòng không gửi các thắc mắc về thuế, tờ khai thuế hoặc các khoản chi trả đến địa chỉ trên.

Tín thuế cho tiền lương nghỉ bệnh và nghỉ việc gia đình cho một số cá nhân tự kinh doanh. Đạo Luật Ứng Phó với Vi-rút Corona Ưu Tiên Các Gia Đình [FFCRA] giúp các cá nhân tự kinh doanh bị ảnh hưởng bởi vi-rút corona bằng cách cung cấp các khoản tín thuế nghỉ bệnh và nghỉ việc gia đình có lương tương đương với các khoản mà chủ lao động phải cung cấp cho nhân viên của họ để được hưởng lương nghỉ bệnh và nghỉ việc gia đình đủ điểu kiện. Đạo Luật Giảm Thuế liên quan đến COVID năm 2020 kéo dài thời gian mà các cá nhân tự kinh doanh có thể yêu cầu các khoản tín thuế này từ ngày 1 tháng 4 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2021. Để biết thêm thông tin, xem IRS.gov/COVID-19-Related-Tax-Credits [tiếng Anh].

Gia hạn và mở rộng cho tín thuế nghỉ bệnh và nghỉ việc gia đình. Đạo Luật Kế Hoạch Giải Cứu Người Mỹ năm 2021 [ARP], được ban hành vào ngày 11 tháng 3 năm 2021, quy rằng một số cá nhân tự kinh doanh có thể yêu cầu tín thuế cho tối đa 10 ngày “nghỉ bệnh có lương” và lên đến tối đa 60 ngày “nghỉ việc gia đình có lương” nếu họ không thể làm việc hoặc làm việc từ xa do các trường hợp liên quan đến vi-rút corona. Các cá nhân tự kinh doanh có thể yêu cầu các khoản tín thuế này trong khoảng thời gian bắt đầu từ ngày 1 tháng 4 năm 2021 và kết thúc vào ngày 30 tháng 9 năm 2021. Để biết thêm thông tin, xem Mẫu 7202 và hướng dẫn.

Ngoại Lệ về Đi Lại Do Tình Trạng Y Tế COVID-19. Đối với năm tính thuế 2021, các cá nhân không thể yêu cầu Ngoại Lệ về Đi Lại Do Tình Trạng Y Tế COVID-19 để loại trừ bất kỳ ngày nào có mặt tại Hoa Kỳ với mục đích “ thử thách sự hiện diện đáng kể. ” Tuy nhiên, số ngày hiện diện ở Hoa Kỳ trong năm 2020 bị loại trừ cho năm tính thuế 2020 có thể ảnh hưởng đến việc áp dụng “ thử thách sự hiện diện đáng kể ” cho năm thuế 2021. Để biết thêm thông tin, xem Thử Thách Sự Hiện Diện Đáng Kể ở phần sau. Xem thêm Quy Trình Thuế Vụ 2020-20, hiện có tại IRS.gov/irb/2020-20_IRB#REV-PROC-2020-20 [tiếng Anh], và hướng dẫn cho Mẫu 8843 và Mẫu 8233.

Đóng góp từ thiện. Sinh viên hoặc người học việc kinh doanh đủ điều kiện để được hưởng các lợi ích của Điều 21 [2] của Hiệp Ước Thuế Thu Nhập Hoa Kỳ-Ấn Độ đã chọn sử dụng khoản khấu trừ tiêu chuẩn có thể đủ điều kiện để được khấu trừ cho các khoản đóng góp từ thiện lên đến $300. Để biết thêm thông tin, xem chương 5.

Mẫu 1040-NR-EZ bị ngưng. Bắt đầu từ năm thuế 2020, Mẫu 1040-NR-EZ không còn khả dụng nữa. Người đóng thuế là người nước ngoài tạm trú nên sử dụng Mẫu 1040-NR.

Mẫu 1040-NR được thiết kế lại. Bắt đầu từ năm thuế 2020, người đóng thuế là người nước ngoài tạm trú sẽ nộp Mẫu 1040-NR đã được thiết kế lại, tương tự như Mẫu 1040. Đính kèm Mẫu 1040-NR Bảng OI, A và NEC vào Mẫu 1040-NR nếu cần. Người nộp cũng có thể được yêu cầu đính kèm Mẫu 1040 Bảng 1, 2 hoặc 3 vào Mẫu 1040-NR. Để biết thêm thông tin, xem Mẫu 1040-NR và hướng dẫn.

Miễn áp dụng thuế do thiên tai. Miễn áp dụng thuế do thiên tai có sẵn cho những người bị ảnh hưởng bởi một số thiên tai được Tổng Thống tuyên bố trong năm 2020 [xem IRS.gov/DisasterTaxRelief]. Người nước ngoài bắt buộc phải nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ có thể bị ảnh hưởng. Để biết thêm thông tin, xem Hướng Dẫn cho Mẫu 1040 và Mẫu 1040-SR hoặc Hướng Dẫn cho Mẫu 1040-NR.

Tiếp thị đa cấp. Để làm rõ đặc điểm và nguồn thu nhập nhận được từ các công ty tiếp thị đa cấp bởi nhà phân phối [nhà phân phối cấp cao hơn] dựa trên doanh số bán hàng hoặc mua hàng của những người mà họ tuyển dụng và tài trợ [nhà phân phối cấp thấp hơn], xem Tiếp thị đa cấp trong Dịch Vụ Cá Nhân ở chương 2.

Thuế Medicare Bổ Sung. Quý vị có thể phải đóng Thuế Medicare Bổ Sung. Ngoài ra, quý vị cũng có thể phải khai báo Thuế Medicare Bổ Sung bị khấu lưu bởi chủ lao động. Để biết thêm thông tin, xem Thuế Medicare Bổ Sung trong Thuế An Sinh Xã Hội và Thuế MedicareThuế Tự Kinh Doanh ở chương 8. Để biết thêm thông tin về Thuế Medicare Bổ Sung, truy cập IRS.gov/ADMT.

Tín thuế bảo phí. Quý vị có thể đủ điều kiện yêu cầu tín thuế bảo phí nếu quý vị, người phối ngẫu, hoặc người phụ thuộc đã đăng ký cho bảo hiểm y tế thông qua Thị Trường Bảo Hiểm Y Tế [Thị Trường]. Xem Mẫu 8962 và hướng dẫn để biết thêm thông tin.

Khoản ứng trước của tín thuế bảo phí. Khoản ứng trước của tín thuế bảo phí có thể đã được trả cho công ty bảo hiểm sức khỏe để giúp trả bảo hiểm cho quý vị, người phối ngẫu, hoặc người phụ thuộc của quý vị. Nếu khoản ứng trước của tín thuế bảo phí đã được trả thì quý vị phải nộp tờ khai thuế năm 2021 và Mẫu 8962. Nếu quý vị đã đăng ký ai đó không được khai là người phụ thuộc trên tờ khai thuế của quý vị hoặc để biết thêm thông tin, xem Hướng Dẫn cho Mẫu 8962.

Mẫu 1095-A. Nếu quý vị, người phối ngẫu, hoặc người phụ thuộc của quý vị đã đăng ký cho bảo hiểm y tế thông qua Thị Trường thì quý vị sẽ phải nhận được Mẫu 1095-A. Nếu quý vị nhận được Mẫu 1095 cho năm 2021, hãy giữ lại mẫu này. Việc này sẽ giúp quý vị tính được tín thuế bảo phí. Nếu quý vị không nhận được Mẫu 1095-A, hãy liên hệ Thị Trường.

Thuế di sản và quà tặng liên bang của Hoa Kỳ. Một cá nhân [hoặc người quá cố] là [hoặc đã là] người tạm trú không là công dân của Hoa Kỳ cho mục đích thuế di sản và quà tặng vẫn có thể có các nghĩa vụ khai và nộp thuế di sản và quà tặng của Hoa Kỳ. Việc xác định xem một cá nhân có phải là người tạm trú không là công dân cho mục đích thuế di sản và quà tặng của Hoa Kỳ hay không khác với việc xác định liệu một cá nhân có phải là người nước ngoài tạm trú cho mục đích thuế thu nhập liên bang của Hoa Kỳ hay không. Các cân nhắc về thuế di sản và quà tặng nằm ngoài phạm vi của ấn phẩm này, nhưng quý vị nên tham khảo thông tin có sẵn trên IRS.gov để xác định xem liệu bất kỳ cân nhắc nào về thuế di sản hoặc quà tặng của Hoa Kỳ có thể áp dụng cho trường hợp của quý vị hay không. Thông tin thêm về các cân nhắc về thuế di sản liên bang của Hoa Kỳ đối với những người tạm trú không là công dân có sẵn tại Thuế Di Sản cho Người Tạm Trú không là Công Dân của Hoa Kỳ [tiếng Anh] và Câu Hỏi Thường Gặp về Thuế Di Sản cho Người Tạm Trú không là Công Dân của Hoa Kỳ [tiếng Anh]. Thông tin thêm về các cân nhắc về thuế quà tặng liên bang của Hoa Kỳ đối với những người tạm trú không là công dân có sẵn tại Thuế Quà Tặng cho Người Tạm Trú không là Công Dân của Hoa Kỳ [tiếng Anh] và Câu Hỏi Thường Gặp về Thuế Quà Tặng cho Người Tạm Trú không là Công Dân của Hoa Kỳ [tiếng Anh].

Chậm trễ hoàn thuế của một số tiền khấu lưu. Yêu cầu hoàn thuế cho tiền khấu lưu và khai báo trên Mẫu 1042-S, Mẫu 8288-A hoặc Mẫu 8805 có thể cần thêm thời gian để xử lý. Cho phép chúng tôi tối đa 6 tháng để cấp các khoản hoàn thuế này.

Người được chỉ định làm bên thứ ba. Quý vị có thể đánh dấu vào ô “Yes [Có]” trong mục “Third-Party Designee [Người Được Chỉ Định Làm Bên Thứ Ba]” trên tờ khai thuế để cho phép IRS trao đổi về tờ khai của quý vị với một người bạn, một thành viên trong gia đình hoặc bất kỳ người nào khác do quý vị chọn. Việc này cho phép IRS gọi cho người mà quý vị xác định là người được chỉ định để giải đáp mọi thắc mắc có thể phát sinh trong quá trình xử lý tờ khai thuế của quý vị. Việc này cũng cho phép người được chỉ định thực hiện một số hành động như yêu cầu IRS cung cấp bản sao thông báo hoặc bản ghi liên quan đến tờ khai thuế của quý vị. Ngoài ra, việc ủy quyền có thể bị thu hồi. Xem hướng dẫn về tờ khai thuế thu nhập để biết chi tiết.

Thay đổi địa chỉ. Nếu quý vị thay đổi địa chỉ gửi thư, hãy đảm bảo rằng quý vị sẽ thông báo cho IRS qua Mẫu 8822.

Các bức ảnh chụp những đứa trẻ mất tích. IRS tự hào là đối tác của National Center for Missing & Exploited Children® [NCMEC] [tiếng Anh]. Các bức ảnh chụp những đứa trẻ này do Trung Tâm chọn có thể xuất hiện trong ấn phẩm này ở các trang trống. Quý vị có thể góp phần đưa những đứa trẻ này về nhà bằng cách xem các bức ảnh và gọi số 800-THE-LOST [800-843-5678] nếu quý vị nhận ra một đứa trẻ.

This chapter discusses:

  • Làm thế nào để xác định xem quý vị là người nước ngoài tạm trú, người nước ngoài thường trú hay người nước ngoài mang hai quốc tịch; và

  • Làm thế nào để coi người phối ngẫu tạm trú như người nước ngoài thường trú.

Mẫu Đơn [và Hướng Dẫn]

  • 1040 Tờ Khai Thuế Thu Nhập Hoa Kỳ cho Cá Nhân

  • 1040-SR Tờ Khai Thuế Hoa Kỳ cho Người Cao Niên

  • 1040-NR Tờ Khai Thuế Thu Nhập Hoa Kỳ cho Người Nước Ngoài Tạm Trú

  • 8833 Công Bố Quan Điểm Khai Thuế dựa trên Hiệp Ước Thuế Vụ theo Đoạn 6114 hoặc 7701[b]

  • 8840 Báo Cáo Ngoại Lệ về Mối Liên Hệ Mật Thiết cho Người Nước Ngoài

  • 8843 Báo Cáo cho Cá Nhân Được Miễn và Cá Nhân Có Bệnh Lý

Xem chương 12 để biết thông tin về việc nhận các mẫu đơn này.

Nếu quý vị là người nước ngoài [không phải là công dân Hoa Kỳ] thì quý vị sẽ được coi là người nước ngoài tạm trú, trừ khi quý vị đáp ứng một trong hai thử thách được đề cập trong phần Người Nước Ngoài Thường Trú dưới đây.

Quý vị là người nước ngoài thường trú của Hoa Kỳ cho mục đích tính thuế nếu quý vị đáp ứng thử thách thẻ xanh hoặc thử thách sự hiện diện đáng kể trong năm 2021 [từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12]. Ngay cả khi quý vị không đáp ứng một trong hai thử thách này thì quý vị vẫn có thể chọn được coi như thường trú nhân Hoa Kỳ trong một phần thời gian của năm. Xem Lựa Chọn Năm Đầu trong phần Người Nước Ngoài Có Tình Trạng Kép, ở phần sau.

Quý vị là thường trú nhân cho mục đích tính thuế nếu quý vị là thường trú nhân vĩnh cửu hợp pháp của Hoa Kỳ vào bất kỳ thời điểm nào trong năm 2021. [Tuy nhiên, xem Người Nước Ngoài Có Tình Trạng Kép ở phần sau.] Đây được gọi là thử thách thẻ xanh. Quý vị là thường trú nhân vĩnh cửu hợp pháp của Hoa Kỳ vào bất kỳ thời điểm nào nếu quý vị được trao đặc quyền, theo luật di trú, vĩnh viễn cư trú tại Hoa Kỳ với tư cách người nhập cư. Quý vị thường có tình trạng này nếu Sở Di Trú và Nhập Tịch Hoa Kỳ [USCIS] [hoặc tổ chức tiền thân của cơ quan này] đã cấp cho quý vị thẻ đăng ký người nước ngoài, còn được gọi là thẻ xanh. Quý vị sẽ tiếp tục có tình trạng cư trú theo thử thách này, trừ khi tình trạng đó bị tước bỏ hoặc được xác định về mặt hành chính hoặc tư pháp là đã từ bỏ.

Từ bỏ tình trạng cư trú.

Quyết định hành chính hoặc tư pháp ra lệnh từ bỏ tình trạng cư trú có thể được đề xướng bởi quý vị, USCIS, hoặc viên chức lãnh sự Hoa Kỳ.

Nếu quý vị đề xướng quyết định này thì tình trạng cư trú của quý vị sẽ được coi là đã từ bỏ khi quý vị nộp một trong các loại giấy tờ sau cùng Thẻ Chứng Nhận Người Nước Ngoài Có Đăng Ký do USCIS cấp [thẻ xanh] cho USCIS hoặc viên chức lãnh sự Hoa Kỳ.

  • USCIS.gov/Form I-407 [tiếng Anh] [Hồ Sơ Từ Bỏ Thường Trú Vĩnh Cửu Hợp Pháp].

  • Một lá thư nêu rõ ý định từ bỏ tình trạng cư trú của quý vị. Khi nộp qua đường bưu điện, quý vị phải gửi bằng thư bảo đảm, yêu cầu gửi lại biên nhận [hoặc giấy tờ có giá trị tương đương ở nước ngoài] và giữ một bản sao và bằng chứng cho biết giấy tờ đã gửi đi và được tiếp nhận.

.

Cho đến khi quý vị có bằng chứng cho biết bức thư đã được tiếp nhận, quý vị vẫn là người nước ngoài thường trú cho mục đích tính thuế, ngay cả khi USCIS không công nhận tính hợp lệ của thẻ xanh do thẻ này đã hơn 10 năm hoặc quý vị đã không có mặt ở Hoa Kỳ trong một khoảng thời gian..

Nếu USCIS hoặc viên chức lãnh sự Hoa Kỳ đưa ra quyết định này thì tình trạng cư trú của quý vị sẽ được coi là đã từ bỏ khi lệnh hành chính cuối cùng yêu cầu từ bỏ được ban hành. Nếu quý vị có quyền khiếu nại lên tòa án liên bang có thẩm quyền thì quý vị bắt buộc phải có lệnh tư pháp cuối cùng.

Theo luật di trú Hoa Kỳ, một thường trú nhân vĩnh cửu hợp pháp bắt buộc phải nộp tờ khai thuế như một thường trú nhân và không làm như vậy có thể được coi là đã từ bỏ tình trạng và có thể mất tình trạng thường trú nhân vĩnh cửu.

.

Thường trú nhân dài hạn [LTR] không còn là thường trú nhân vĩnh cửu hợp pháp có thể phải tuân thủ quy định khai báo đặc biệt và quy định về thuế. Xem Thuế Từ Bỏ Quốc Tịch trong chương 4..

Quý vị sẽ là thường trú nhân cho mục đích tính thuế nếu quý vị đáp ứng thử thách sự hiện diện đáng kể trong năm 2021. Để đáp ứng thử thách này, quý vị phải có mặt ở Hoa Kỳ ít nhất:

  1. 31 ngày trong năm 2021; và

  2. 183 ngày trong 3 năm gồm 2021, 2020 và 2019, tính cả:

    1. Tất cả các ngày mà quý vị có mặt trong năm 2021, và

    2. 1/3 các ngày mà quý vị có mặt trong năm 2020, và

    3. 1/6 các ngày mà quý vị có mặt trong năm 2019.

Ví dụ:

Quý vị đã có mặt ở Hoa Kỳ 120 ngày trong mỗi năm 2021, 2020 và 2019. Để xác định xem quý vị có đáp ứng thử thách sự hiện diện đáng kể trong năm 2021 hay không, hãy tính đủ 120 ngày có mặt trong năm 2021, 40 ngày trong năm 2020 [1/3 trong số 120 ngày] và 20 ngày trong năm 2019 [1/6 trong số 120 ngày]. Vì tổng số ngày trong 3 năm là 180 nên quý vị không được coi như thường trú nhân theo thử thách sự hiện diện đáng kể trong năm 2021.

Thuật ngữ “Hoa Kỳ” bao gồm các khu vực sau.

  • Tất cả 50 tiểu bang và Đặc Khu Columbia.

  • Các vùng lãnh hải của Hoa Kỳ.

  • Đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của những khu vực biển tiếp giáp với vùng lãnh hải của Hoa Kỳ và ở đó Hoa Kỳ độc quyền thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên theo luật quốc tế.

Thuật ngữ này không bao gồm thuộc địa và lãnh thổ của Hoa Kỳ hoặc không phận của Hoa Kỳ.

Quý vị được coi là có mặt ở Hoa Kỳ vào bất kỳ ngày nào quý vị có mặt ở quốc gia này vào bất cứ thời điểm nào trong ngày. Tuy nhiên, quy tắc này cũng có ngoại lệ. Không tính các ngày sau đây là ngày có mặt ở Hoa Kỳ trong thử thách sự hiện diện đáng kể.

  • Những ngày quý vị đi làm ở Hoa Kỳ từ nơi cư trú ở Canada hoặc Mexico nếu quý vị thường xuyên đi làm từ Canada hoặc Mexico.

  • Những ngày quý vị ở Hoa Kỳ dưới 24 giờ khi quá cảnh giữa hai nơi bên ngoài Hoa Kỳ.

  • Những ngày quý vị ở Hoa Kỳ với tư cách thành viên thủy thủ đoàn của một con tàu nước ngoài.

  • Những ngày quý vị không thể rời Hoa Kỳ do tình trạng sức khỏe phát sinh khi quý vị ở Hoa Kỳ. Nếu quý vị không thể rời Hoa Kỳ do gián đoạn đi lại trong thời gian COVID-19 thì quý vị có thể đủ điều kiện được loại trừ tối đa 60 ngày liên tục ở Hoa Kỳ trong một khoảng thời gian nhất định. Xem Ngoại Lệ về Đi Lại Do Tình Trạng Sức Khỏe Trong Thời Gian COVID-19 ở phần sau.

  • Những ngày quý vị ở Hoa Kỳ theo diện thị thực NATO với tư cách thành viên của lực lượng hoặc thành phần dân sự của NATO. Tuy nhiên, ngoại lệ này không áp dụng cho một thành viên gia đình trực hệ đang có mặt ở Hoa Kỳ theo diện thị thực NATO. Một thành viên gia đình là người phụ thuộc phải tính mọi ngày có mặt trong thử thách sự hiện diện đáng kể.

  • Những ngày quý vị là cá nhân được miễn.

Quy tắc cụ thể áp dụng cho từng diện này sẽ được thảo luận ở phần tiếp theo.

Để biết thêm thông tin về việc xác định tình trạng người nước ngoài thường trú hoặc người nước ngoài tạm trú theo thử thách sự hiện diện đáng kể do đã áp dụng Ngoại Lệ về Đi Lại Do Tình Trạng Y Tế COVID-19 để loại trừ số ngày hiện diện tại Hoa Kỳ vào năm 2020, xem Quy Trình Thuế Vụ 2020-20, 2020-20 I.R.B. 801, có sẵn tại t IRS.gov/irb/2020-20_IRB#REV-PROC-2020-20 [tiếng Anh], và hướng dẫn của Mẫu 8843.

Cá nhân có liên quan đến chính phủ nước ngoài.

Cá nhân có liên quan đến chính phủ nước ngoài là cá nhân [hoặc một thành viên gia đình trực hệ của cá nhân] có mặt tạm thời ở Hoa Kỳ:

  • Là nhân viên toàn thời gian của một tổ chức quốc tế,

  • Vì lý do ngoại giao hoặc

  • Vì lý do thị thực [không phải thị thực cho phép thường trú hợp pháp] mà Bộ Trưởng Bộ Tài Chính xác định đại diện cho tư cách ngoại giao hoặc lãnh sự toàn thời gian.

Quý vị được coi là có mặt tạm thời ở Hoa Kỳ, bất kể lượng thời gian thực tế mà quý vị có mặt ở Hoa Kỳ.

Tổ chức quốc tế là bất kỳ tổ chức quốc tế công nào mà Tổng Thống Hoa Kỳ đã ra Lệnh Hành Pháp được hưởng các ưu đãi và miễn trừ theo quy định trong Đạo Luật về Các Tổ Chức Quốc Tế. Cá nhân là một nhân viên toàn thời gian nếu lịch trình làm việc của người đó đáp ứng lịch làm việc toàn thời gian tiêu chuẩn của tổ chức.

Cá nhân được coi là có tư cách ngoại giao hoặc lãnh sự toàn thời gian nếu người đó:

  • có được sự công nhận của một chính phủ nước ngoài được Hoa Kỳ công nhận;

  • Có ý định tham gia nhiều vào các hoạt động chính thức của chính phủ nước ngoài đó khi ở Hoa Kỳ; và

  • Đã được Tổng Thống, Bộ Trưởng Bộ Ngoại Giao hoặc viên chức lãnh sự công nhận là có quyền được hưởng tình trạng đó.

Các thành viên gia đình trực hệ chỉ bao gồm người phối ngẫu và con chưa kết hôn [dù cùng huyết thống hay nhận con nuôi] của người đó nếu tình trạng thị thực của người phối ngẫu hoặc con chưa kết hôn xuất phát từ và phụ thuộc vào loại thị thực của cá nhân được miễn. Chỉ bao gồm con chưa kết hôn nếu trẻ:

  • Dưới 21 tuổi,

  • Thường trú trong gia đình của cá nhân được miễn và

  • Không phải là thành viên của gia đình khác.

Thông thường, nếu quý vị có mặt ở Hoa Kỳ theo diện thị thực “A” hoặc “G” , quý vị được coi là cá nhân có liên quan đến chính phủ nước ngoài [với tư cách ngoại giao hoặc lãnh sự toàn thời gian]. Không có ngày nào của quý vị được tính cho mục đích của thử thách sự hiện diện đáng kể.

Giáo viên và người học việc.

Giáo viên hoặc người học việc là cá nhân, ngoại trừ học sinh, có mặt tạm thời ở Hoa Kỳ theo diện thị thực “J” hoặc “Q” tuân thủ những quy định của thị thực đó về căn bản. Quý vị được coi là đã tuân thủ yêu cầu của thị thực về căn bản nếu quý vị không tham gia vào các hoạt động bị nghiêm cấm theo luật di trú Hoa Kỳ và có thể dẫn đến việc mất tình trạng thị thực của quý vị.

Cũng bao gồm các thành viên gia đình trực hệ của giáo viên và người học việc tạm thời được miễn thuế. Xem định nghĩa “gia đình trực hệ” ở phần trước trong Cá nhân có liên quan đến chính phủ nước ngoài.

Quý vị sẽ không phải là cá nhân được miễn với tư cách giáo viên hoặc người học việc trong năm 2021 nếu quý vị được miễn thuế với tư cách giáo viên, người tập sự hoặc học sinh trong bất kỳ thời gian nào của 2 năm trong số 6 năm trước. Tuy nhiên, quý vị sẽ là cá nhân được miễn nếu thỏa mãn tất cả các điều kiện sau.

  • Quý vị được miễn thuế với tư cách giáo viên, người học việc hoặc học sinh trong bất kỳ thời gian nào của 3 năm [hoặc ít hơn] trong số 6 năm trước.

  • Chủ lao động là người ngoại quốc đã thanh toán toàn bộ tiền thù lao cho quý vị trong năm 2021.

  • Quý vị đã có mặt ở Hoa Kỳ với tư cách giáo viên hoặc người học việc trong bất kỳ thời gian nào của 6 năm trước.

  • Chủ lao động là người ngoại quốc đã thanh toán toàn bộ tiền thù lao của quý vị từng năm trong số 6 năm trước mà quý vị có mặt ở Hoa Kỳ với tư cách giáo viên hoặc người học việc.

Chủ lao động là người ngoại quốc bao gồm văn phòng hoặc địa điểm kinh doanh của một pháp nhân Hoa Kỳ ở nước ngoài hoặc thuộc địa của Hoa Kỳ.

Nếu quý vị hội đủ điều kiện được loại trừ những ngày có mặt với tư cách giáo viên hoặc người học việc thì quý vị phải nộp Mẫu 8843 đã điền đầy đủ thông tin cho IRS. Xem Mẫu 8843 ở phần sau.

Ví dụ.

Carla đã có mặt tạm thời ở Hoa Kỳ trong năm với tư cách giáo viên theo diện thị thực “J” . Tiền thù lao của bà trong năm đã được thanh toán bởi chủ lao động là người ngoại quốc. Carla đã được coi là giáo viên được miễn thuế trong 2 năm trước nhưng tiền thù lao của bà không được chủ lao động là người ngoại quốc thanh toán. Bà sẽ không được coi là cá nhân được miễn trong năm hiện tại do bà đã được miễn thuế với tư cách giáo viên trong ít nhất 2 năm trong số 6 năm qua.

Nếu tiền thù lao của bà trong 2 năm qua đã được thanh toán bởi chủ lao động là người ngoại quốc thì bà sẽ là cá nhân được miễn trong năm hiện tại.

Học Sinh.

Học sinh là bất kỳ cá nhân nào tạm thời ở Hoa Kỳ theo diện thị thực “F,” “J,” “M,” hoặc “Q” tuân thủ những quy định của diện thị thực đó về căn bản. Quý vị được coi là đã tuân thủ những quy định của diện thị thực về căn bản nếu quý vị không tham gia vào các hoạt động bị nghiêm cấm theo luật di trú Hoa Kỳ và có thể dẫn đến việc mất tư cách thị thực.

Cũng bao gồm các thành viên gia đình trực hệ của học sinh được miễn thuế. Xem định nghĩa “gia đình trực hệ” ở phần trước trong Cá nhân có liên quan đến chính phủ nước ngoài.

Quý vị sẽ không phải là cá nhân được miễn với tư cách học sinh trong năm 2021 nếu quý vị đã được miễn thuế với tư cách giáo viên, người học việc hoặc học sinh trong bất kỳ thời gian nào của hơn 5 năm, trừ khi quý vị thỏa mãn cả hai yêu cầu sau.

  • Quý vị xác định mình không có ý định thường trú tại Hoa Kỳ.

  • Quý vị đã tuân thủ những yêu cầu của diện thị thực về căn bản.

Thực tế và hoàn cảnh cần được xem xét trong quá trình xác định xem liệu quý vị có thể hiện ý định thường trú tại Hoa Kỳ hay không, bao gồm nhưng không giới hạn đến những điều sau đây.

Nếu quý vị hội đủ điều kiện được loại trừ những ngày có mặt với tư cách học sinh thì quý vị phải nộp Mẫu 8843 cho IRS. Xem Mẫu 8843 ở phần sau.

Đính kèm Mẫu 8843 với tờ khai thuế thu nhập năm 2021 của quý vị. Nếu quý vị không phải nộp tờ khai thuế, hãy gửi Mẫu 8843 đến địa chỉ sau.

Department of the Treasury Internal Revenue Service

Austin, TX 73301-0215

Quý vị phải nộp Mẫu 8843 chậm nhất là vào ngày đến hạn nộp Mẫu 1040-A. Ngày đến hạn nộp được thảo luận trong chương 7. Nếu quý vị bắt buộc phải nộp Mẫu 8843 và quý vị không nộp Mẫu 8843 đúng hạn thì quý vị không thể loại trừ những ngày quý vị có mặt ở Hoa Kỳ với tư cách vận động viên chuyên nghiệp hoặc do tình trạng sức khỏe phát sinh khi quý vị ở Hoa Kỳ. Điều này không được áp dụng nếu quý vị có thể chứng minh bằng bằng chứng rõ ràng và thuyết phục rằng quý vị đã thực hiện hành động hợp lý để biết rõ quy định nộp mẫu đơn và các bước quan trọng để tuân thủ các quy định đó.

Thường trú nhân có tình trạng kép. Các quy tắc được đưa ra ở đây để xác định liệu quý vị có phải là thường trú nhân Hoa Kỳ sẽ không làm vô hiệu các định nghĩa về tình trạng cư trú theo hiệp ước thuế. Nếu quý vị là người đóng thuế có tình trạng kép thì quý vị vẫn có thể yêu cầu quyền lợi theo hiệp ước thuế thu nhập. Người đóng thuế có tình trạng kép là thường trú nhân của cả Hoa Kỳ vừa và một quốc gia khác theo luật thuế của từng quốc gia. Hiệp ước thuế thu nhập giữa hai quốc gia phải có điều khoản quy định việc giải quyết các yêu cầu cư trú đối lập [quy tắc ngoại lệ]. Nếu quý vị được coi như thường trú nhân theo hiệp ước thuế thì quý vị sẽ được coi như người nước ngoài tạm trú khi tính thuế thu nhập Hoa Kỳ. Theo mục đích khác ngoài việc tính thuế, quý vị sẽ được coi như thường trú nhân Hoa Kỳ. Ví dụ: các quy tắc được thảo luận ở đây không ảnh hưởng đến khoảng thời gian quý vị cư trú, như đã thảo luận trong Người Nước Ngoài Có Tình Trạng Kép ở phần sau.

Quý vị có thể vừa là người nước ngoài tạm trú vừa là người nước ngoài thường trú trong cùng một năm tính thuế. Tình huống này thường xảy ra vào năm quý vị đến hoặc khởi hành từ Hoa Kỳ. Người nước ngoài có hai tình trạng cư trú nên xem chương 6 để biết thông tin về việc nộp tờ khai thuế trong năm tính thuế dành cho người có hai tình trạng cư trú.

Nếu quý vị là thường trú nhân Hoa Kỳ trong năm, nhưng quý vị không phải là thường trú nhân Hoa Kỳ vào bất kỳ thời điểm nào trong năm trước thì quý vị chỉ là thường trú nhân Hoa Kỳ trong một khoảng thời gian của năm bắt đầu vào ngày bắt đầu cư trú. Quý vị là người nước ngoài tạm trú trong một khoảng thời gian của năm trước ngày đó.

Nếu quý vị không đáp ứng thử thách thẻ xanh hoặc thử thách sự hiện diện đáng kể trong năm 2020 hoặc năm 2021 và quý vị không chọn được coi như thường trú nhân trong một thời điểm của năm 2020 nhưng quý vị đáp ứng thử thách sự hiện diện đáng kể trong năm 2021 thì quý vị có thể chọn được coi như thường trú nhân Hoa Kỳ trong một thời điểm của năm 2021. Để đưa ra lựa chọn này, quý vị phải:

  1. Có mặt ở Hoa Kỳ ít nhất 31 ngày liên tiếp trong năm 2021 và

  2. Có mặt ở Hoa Kỳ ít nhất 75% số ngày bắt đầu bằng ngày đầu tiên của khoảng thời gian 31 ngày và kết thúc bằng ngày cuối cùng của năm 2021. Theo mục đích của yêu cầu 75% này, quý vị có thể coi tối đa 5 ngày vắng mặt khỏi Hoa Kỳ là những ngày có mặt ở Hoa Kỳ.

Khi tính số ngày vắng mặt trong mục [1] và [2] ở trên, không tính những ngày quý vị ở Hoa Kỳ theo bất kỳ trường hợp ngoại lệ nào được thảo luận ở phần trước trong Những Ngày Có Mặt ở Hoa Kỳ.

Nếu quý vị lựa chọn năm đầu tiên thì ngày quý vị bắt đầu cư trú trong năm 2021 sẽ là ngày đầu tiên của khoảng thời gian 31 ngày sớm nhất [được trình bày trong mục [1] ở trên] mà quý vị dùng để hội đủ điều kiện áp dụng lựa chọn này. Quý vị được coi như thường trú nhân Hoa Kỳ trong thời gian còn lại của năm. Nếu quý vị có mặt trong hơn 31 ngày và đáp ứng điều kiện [2] ở trên trong từng khoảng thời gian đó thì ngày quý vị bắt đầu cư trú sẽ là ngày đầu tiên trong khoảng thời gian 31 ngày đầu tiên. Nếu quý vị có mặt hơn 31 ngày nhưng chỉ đáp ứng điều kiện [2] ở trên trong khoảng thời gian 31 ngày sau đó thì ngày quý vị bắt đầu cư trú sẽ là ngày đầu tiên trong khoảng thời gian 31 ngày sau đó.

Quý vị không cần phải kết hôn để có thể đưa ra lựa chọn này.

Ví dụ 1.

Juan DaSilva là công dân Philippines. Ông đến Hoa Kỳ lần đầu tiên vào ngày 1 tháng 11, 2021 và ở đây trong 31 ngày liên tục [từ ngày 1 tháng 11 đến ngày 1 tháng 12, 2021]. Juan trở về Philippines vào ngày 1 tháng 12 và trở lại Hoa Kỳ vào ngày 17 tháng 12, 2021. Ông đã ở lại Hoa Kỳ trong thời gian còn lại của năm. Juan là thường trú nhân Hoa Kỳ trong năm 2021 theo thử thách sự hiện diện đáng kể. Juan có thể đưa ra lựa chọn năm đầu tiên cho năm 2021 vì ông đã ở Hoa Kỳ 31 ngày liên tiếp trong năm 2021 [từ ngày 1 tháng 11 đến ngày 1 tháng 12] và ít nhất 75% [0.75] số ngày tiếp theo [và bao gồm] ngày đầu tiên trong khoảng thời gian 31 ngày của ông [tổng số 46 ngày có mặt ở Hoa Kỳ chia cho 61 ngày trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 11 đến ngày 31 tháng 12 bằng 75.4% [0.754]]. Nếu Juan đưa ra lựa chọn năm đầu tiên thì ngày ông bắt đầu cư trú sẽ là ngày 1 tháng 11, 2021.

Ví dụ 2.

Cơ sở lập luận cũng giống như trong Ví dụ 1 ngoại trừ việc Juan cũng không có mặt ở Hoa Kỳ vào các ngày 24, 25, 29, 30 và 31 tháng 12. Ông có thể đưa ra lựa chọn năm đầu tiên cho năm 2021 vì có tối đa 5 ngày vắng mặt được coi là những ngày có mặt theo mục đích của yêu cầu 75% [0.75].

Nếu quý vị là người nước ngoài mang hai quốc tịch thì quý vị có thể chọn được coi như thường trú nhân Hoa Kỳ trong cả năm nếu áp dụng tất cả các điều sau đây.

  • Quý vị là người nước ngoài tạm trú vào đầu năm.

  • Quý vị là người nước ngoài thường trú hoặc công dân Hoa Kỳ vào cuối năm.

  • Quý vị đã kết hôn với một công dân Hoa Kỳ hoặc người nước ngoài thường trú vào cuối năm.

  • Người phối ngẫu cùng quý vị tham gia vào quá trình đưa ra lựa chọn.

Điều này bao gồm các tình huống mà cả quý vị và người phối ngẫu đều là người nước ngoài tạm trú vào đầu năm tính thuế và cả hai người đều là người nước ngoài thường trú vào cuối năm tính thuế.

Nếu quý vị vẫn độc thân vào cuối năm thì quý vị không thể đưa ra lựa chọn này.

Nếu quý vị đưa ra lựa chọn này, các quy tắc sau đây sẽ được áp dụng.

  • Quý vị và người phối ngẫu được coi như thường trú nhân Hoa Kỳ trong cả năm theo mục đích tính thuế thu nhập.

  • Quý vị và người phối ngẫu chịu thuế đánh vào thu nhập từ tất cả các nguồn trên khắp thế giới.

  • Quý vị và người phối ngẫu phải nộp tờ khai thuế chung cho năm đã chọn.

  • Cả quý vị và người phối ngẫu đều không thể đưa ra lựa chọn này cho bất kỳ năm tính thuế nào sau đó, ngay cả khi quý vị đã ly thân, ly hôn hoặc tái hôn.

  • Các hướng dẫn đặc biệt và hạn chế đối với người đóng thuế có tình trạng kép trong chương 6 không áp dụng cho quý vị.

Lựa chọn tương tự cũng có sẵn nếu vào cuối năm tính thuế, người phối ngẫu là người nước ngoài tạm trú và người phối ngẫu còn lại là công dân Hoa Kỳ hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ. Xem Người Phối Ngẫu Tạm Thường Trú Được Coi Như Thường Trú Nhân ở phần sau. Nếu quý vị đã từng đưa ra lựa chọn và lựa chọn đó vẫn có hiệu lực thì quý vị không cần phải đưa ra lựa chọn được giải thích ở đây.

Nếu quý vị là thường trú nhân Hoa Kỳ trong năm 2021 nhưng không phải là thường trú nhân Hoa Kỳ trong bất kỳ thời điểm nào trong năm 2022 thì quý vị sẽ không còn là thường trú nhân Hoa Kỳ vào ngày quý vị kết thúc tình trạng cư trú. Ngày quý vị kết thúc tình trạng cư trú là ngày 31 tháng 12, 2021, trừ khi quý vị hội đủ điều kiện áp dụng ngày sớm hơn, như đã thảo luận ở phần sau.

Nếu vào cuối năm tính thuế, quý vị đã kết hôn và người phối ngẫu là công dân Hoa Kỳ hoặc người nước ngoài thường trú và người phối ngẫu kia là người nước ngoài tạm trú thì quý vị có thể chọn coi người phối ngẫu tạm trú là thường trú nhân Hoa Kỳ. Điều này bao gồm các tình huống mà người phối ngẫu là người nước ngoài tạm trú vào đầu năm tính thuế, nhưng người nước ngoài thường trú vào cuối năm và người phối ngẫu kia là người nước ngoài tạm trú vào cuối năm.

Nếu quý vị đưa ra lựa chọn này thì quý vị và người phối ngẫu sẽ được coi như thường trú nhân trong cả năm tính thuế. Cả quý vị và người phối ngẫu đều không thể khai theo bất kỳ hiệp ước thuế nào mà cũng không phải là thường trú nhân Hoa Kỳ. Cả hai người đều chịu thuế đánh vào thu nhập từ tất cả các nguồn trên khắp thế giới. Quý vị phải nộp tờ khai thuế thu nhập chung cho năm đã chọn, nhưng quý vị và người phối ngẫu có thể khai thuế chung hoặc khai thuế riêng trong những năm sau đó.

.

Nếu quý vị khai thuế chung theo quy định này thì hướng dẫn và hạn chế đặc biệt dành cho người đóng thuế mang hai quốc tịch trong chương 6 không áp dụng cho quý vị..

Ví dụ.

Bob và Sharon Williams đã kết hôn và cả hai người đều là người nước ngoài tạm trú vào đầu năm. Vào tháng Sáu, Bob trở thành người nước ngoài thường trú và vẫn là thường trú nhân trong thời gian còn lại của năm. Bob và Sharon đều chọn được coi như người nước ngoài thường trú bằng cách đính kèm bản tương trình với tờ khai thuế chung. Bob và Sharon phải khai thuế chung cho năm họ chọn, nhưng họ có thể khai thuế chung hoặc khai thuế riêng cho những năm sau đó.

Đính kèm bản kê khai có chữ ký của cả hai vợ chồng với tờ khai thuế chung trong năm đầu tiên áp dụng lựa chọn đó. Bản kê khai phải có các thông tin sau.

  • Tuyên bố rằng người phối ngẫu là người nước ngoài tạm trú và người phối ngẫu kia là công dân Hoa Kỳ hoặc người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ vào ngày cuối cùng của năm tính thuế và quý vị chọn được coi như thường trú nhân Hoa Kỳ trong cả năm tính thuế.

  • Tên, địa chỉ và số nhận dạng người đóng thuế của từng người phối ngẫu. [Nếu người phối ngẫu đã mất, hãy bao gồm tên và địa chỉ của người đưa ra lựa chọn cho người phối ngẫu đã mất.]

Lựa chọn được coi như người nước ngoài thường trú sẽ bị đình chỉ cho bất kỳ năm tính thuế nào [sau năm tính thuế đã chọn] nếu cả hai vợ chồng đều không phải là công dân Hoa Kỳ hoặc người nước ngoài thường trú vào bất kỳ thời điểm nào trong năm tính thuế. Điều này có nghĩa là từng người phối ngẫu phải nộp tờ khai thuế riêng với tư cách người nước ngoài tạm trú trong năm đó nếu một trong hai người đáp ứng yêu cầu nộp tờ khai thuế dành cho người nước ngoài tạm trú được thảo luận trong chương 7.

Ví dụ.

Dick Brown là người nước ngoài thường trú vào ngày 31 tháng 12, 2018 và đã kết hôn với Judy, một người nước ngoài tạm trú. Họ đã chọn coi Judy như người nước ngoài thường trú và khai thuế thu nhập chung năm 2018 và năm 2019. Dick đã trở thành người nước ngoài tạm trú vào ngày 10 tháng 1, 2020. Judy vẫn là người nước ngoài tạm trú trong suốt khoảng thời gian đó. Dick và Judy có thể đã khai thuế chung hoặc khai thuế riêng cho năm 2020 do Dick là người nước ngoài thường trú trong một thời điểm của năm đó. Tuy nhiên, do cả Dick và Judy đều không phải là người nước ngoài thường trú tại bất kỳ thời điểm nào trong năm 2021 nên lựa chọn của họ bị tạm dừng trong năm đó. Nếu một trong hai người đáp ứng yêu cầu nộp tờ khai thuế dành cho người nước ngoài tạm trú được thảo luận trong chương 7 thì họ phải nộp tờ khai thuế riêng với tư cách người nước ngoài tạm trú cho năm 2021. Nếu Dick trở thành người nước ngoài thường trú một lần nữa vào năm 2022 thì lựa chọn của họ sẽ không bị tạm dừng nữa.

Sau khi đưa ra lựa chọn, lựa chọn được coi như thường trú nhân áp dụng cho tất cả các năm sau đó, trừ khi bị tạm dừng [được giải thích ở phần trước trong Đình Chỉ Lựa Chọn] hoặc kết thúc theo một trong những cách sau.

Nếu lựa chọn đó được kết thúc theo một trong những cách sau thì cả hai vợ chồng đều không thể đưa ra lựa chọn này trong bất kỳ năm tính thuế nào sau này.

  1. Rút Lại. Một trong hai người phối ngẫu có thể rút lại lựa chọn cho bất kỳ năm tính thuế nào, miễn là người đó rút lại lựa chọn trước ngày đến hạn nộp tờ khai thuế cho năm thuế đó. Người phối ngẫu rút lại lựa chọn phải đính kèm bản kê khai có chữ ký tuyên bố rằng lựa chọn đang được rút lại. Bản kê khai phải có tên, địa chỉ và số nhận dạng của từng người phối ngẫu. [Nếu một người phối ngẫu đã mất, hãy bao gồm tên và địa chỉ của người rút lại lựa chọn cho người phối ngẫu đã mất.] Bản kê khai cũng phải có danh sách bất kỳ tiểu bang, quốc gia nước ngoài và thuộc địa nào áp dụng luật tài sản chung của vợ chồng mà người phối ngẫu đang cư trú hoặc nơi có bất động sản mà một trong hai người phối ngẫu nhận được thu nhập. Nộp bản kê khai như sau.

    1. Nếu người phối ngẫu rút lại lựa chọn phải nộp tờ khai thuế, hãy đính kèm bản kê khai với tờ khai thuế cho năm đầu tiên áp dụng việc rút lại lựa chọn.

    2. Nếu người phối ngẫu rút lại lựa chọn không phải nộp tờ khai thuế, nhưng nộp tờ khai thuế [ví dụ: để được hoàn lại tiền], hãy đính kèm bản kê khai với tờ khai thuế.

    3. Nếu người phối ngẫu rút lại lựa chọn không phải nộp tờ khai thuế và không nộp đơn yêu cầu hoàn thuế, hãy gửi bản kê khai đến Trung Tâm Dịch Vụ Thuế Vụ nơi quý vị đã nộp tờ khai thuế chung cuối cùng.

  2. Qua Đời. Việc một trong hai người phối ngẫu qua đời sẽ kết thúc lựa chọn đó, bắt đầu từ năm tính thuế đầu tiên sau năm người phối ngẫu qua đời. Tuy nhiên, nếu người phối ngẫu còn sống là công dân Hoa Kỳ hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ và được hưởng thuế suất chung như người phối ngẫu còn sống thì lựa chọn đó sẽ không kết thúc cho đến cuối năm cuối cùng mà mức thuế suất chung này có thể được sử dụng. Nếu cả hai người phối ngẫu đều qua đời trong cùng một năm tính thuế thì lựa chọn đó sẽ kết thúc vào ngày đầu tiên sau khi kết thúc năm tính thuế mà người phối ngẫu qua đời.

  3. Ly thân hợp pháp. Việc ly thân hợp pháp theo quyết định ly hôn hoặc duy trì cuộc sống riêng biệt sẽ kết thúc lựa chọn đó kể từ đầu năm tính thuế xảy ra ly thân hợp pháp.

  4. Hồ sơ không đầy đủ. IRS có thể kết thúc lựa chọn trong bất kỳ năm tính thuế nào mà một trong hai người phối ngẫu không lưu đầy đủ sổ sách, hồ sơ và thông tin cần thiết để xác định chính xác tiền nợ thuế thu nhập hoặc để cung cấp quyền truy cập đầy đủ vào các hồ sơ đó.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú tại Hoa Kỳ và là thường trú nhân Samoa của Mỹ hoặc Puerto Rico thực sự trong cả năm tính thuế thì quý vị sẽ chịu thuế, với một số trường hợp ngoại lệ, theo quy định dành cho người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ. Để biết thêm thông tin, xem Thường Trú Nhân Samoa Thuộc Mỹ hoặc Puerto Rico Chân Thật trong chương 5.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú đến từ Samoa của Mỹ hoặc Puerto Rico không đủ điều kiện là thường trú nhân Samoa của Mỹ hoặc Puerto Rico thực sự trong cả năm tính thuế thì quý vị sẽ chịu thuế như người nước ngoài tạm trú.

Người nước ngoài thường trú từng là thường trú nhân Samoa của Mỹ hoặc Puerto Rico thực sự sẽ chịu thuế theo quy định đối với người nước ngoài thường trú.

Sau khi quý vị đã xác định được tình trạng người nước ngoài, quý vị phải xác định nguồn thu nhập. Chương này sẽ giúp quý vị xác định nhiều nguồn thu nhập mà quý vị có thể nhận được trong năm tính thuế.

This chapter discusses:

  • Quy tắc về nguồn thu nhập và

  • Thu nhập chung của vợ chồng.

Chương này cũng thảo luận về các quy tắc đặc biệt dành cho cá nhân đã kết hôn hiện cư trú tại một quốc gia áp dụng luật tài sản chung của vợ chồng.

Thu nhập của người nước ngoài thường trú thường phải chịu thuế theo cách tương tự như công dân Hoa Kỳ. Nếu quý vị là người nước ngoài thường trú thì quý vị phải khai báo toàn bộ tiền lãi, cổ tức, lương bổng hoặc thù lao khác cho dịch vụ, thu nhập từ tài sản cho thuê hoặc tiền bản quyền và các loại thu nhập khác trên tờ khai thuế Hoa Kỳ. Quý vị phải khai báo các khoản tiền này đến từ các nguồn ở trong và ngoài phạm vi Hoa Kỳ.

Người nước ngoài tạm trú chỉ chịu thuế đánh trên thu nhập từ các nguồn trong lãnh thổ Hoa Kỳ và một số thu nhập liên quan đến việc thực hiện hoạt động thương mại hoặc kinh doanh tại Hoa Kỳ [xem chương 4].

Các quy tắc chung để xác định thu nhập có nguồn gốc từ Hoa Kỳ áp dụng cho hầu hết người nước ngoài tạm trú được trình bày trong Bảng 2-1. Phần thảo luận sau đây bao gồm các quy tắc chung cũng như trường hợp ngoại lệ của các quy tắc này.

.

Không phải tất cả các mục thuộc thu nhập có nguồn gốc từ Hoa Kỳ đều phải chịu thuế. Xem chương 3..

Thu nhập tiền lãi có nguồn gốc từ Hoa Kỳ bao gồm các mục sau.

  • Tiền lãi trái phiếu, chứng phiếu hoặc nghĩa vụ chịu lãi suất khác của thường trú nhân Hoa Kỳ hoặc các công ty trong nước.

  • Tiền lãi được thanh toán bởi một công ty hợp danh trong nước hoặc nước ngoài hoặc một công ty nước ngoài tham gia vào hoạt động thương mại hoặc kinh doanh tại Hoa Kỳ vào bất kỳ thời điểm nào trong năm tính thuế.

  • Chiết khấu so giá phát hành [OID].

  • Tiền lãi từ một tiểu bang, Đặc Khu Columbia hoặc Chính Phủ Hoa Kỳ.

Địa điểm thanh toán hoặc cách thức thanh toán không đóng vai trò quan trọng khi xác định nguồn thu nhập.

Khoản thanh toán tiền lãi thay thế cho người chuyển nhượng chứng khoán trong giao dịch cho vay chứng khoán hoặc giao dịch mua đi bán lại được thực hiện theo cách thức tương tự như tiền lãi từ chứng khoán được chuyển nhượng.

Trong hầu hết các trường hợp, thu nhập cổ tức nhận được từ các công ty trong nước là thu nhập có nguồn gốc từ Hoa Kỳ. Thu nhập cổ tức từ các công ty nước ngoài thường là thu nhập có nguồn gốc từ nước ngoài. Trường hợp ngoại lệ của quy tắc thứ hai được thảo luận ở phần sau.

Khoản thanh toán cổ tức thay thế cho người chuyển nhượng chứng khoán trong giao dịch cho vay chứng khoán hoặc giao dịch mua đi bán lại có nguồn gốc tương tự như tiền phân phối chứng khoán được chuyển nhượng.

Khoản thanh toán tương đương cổ tức.

Cổ tức có nguồn gốc từ Hoa Kỳ cũng bao gồm khoản thanh toán tương đương cổ tức. Khoản thanh toán tương đương cổ tức bao gồm:

  • Cổ tức thay thế được thanh toán theo giao dịch cho vay chứng khoán, giao dịch mua đi bán lại hoặc giao dịch gần như tương tự;

  • Khoản thanh toán tham chiếu đến cổ tức có nguồn gốc từ Hoa Kỳ được thực hiện theo hợp đồng dựa trên tiền vốn giả định cụ thể [NPC]; hoặc

  • Khoản thanh toán tham chiếu đến cổ tức có nguồn gốc từ Hoa Kỳ được thực hiện theo công cụ liên kết với vốn sở hữu cụ thể [ELI].

Khoản thanh toán số tiền tương đương cổ tức bao gồm bất kỳ tổng số tiền nào tham chiếu đến cổ tức có nguồn gốc từ Hoa Kỳ và dùng để tính bất kỳ khoản tiền thực tế nào được chuyển đến hoặc chuyển từ người đóng thuế theo hợp đồng, nếu người đóng thuế là bên mua trong hợp đồng. Vì vậy, người đóng thuế có thể được coi là đã nhận khoản thanh toán tương đương cổ tức ngay cả khi họ thanh toán ròng hoặc không thanh toán số tiền nào do số tiền thực tế bằng không.

Trong năm 2021, NPC hoặc ELI thường sẽ là một NPC hoặc ELI cụ thể nếu hợp đồng là giao dịch sản phẩm phái sinh không có tính năng quyền chọn và có delta bằng một. Nhìn chung, delta là tỷ lệ thay đổi trong giá trị thị trường hợp lý của NPC hoặc ELI trên một thay đổi nhỏ trong giá trị thị trường hợp lý của số lượng cổ phiếu được tham chiếu theo hợp đồng. Nhìn chung, số tiền cổ tức tương đương của một NPC hoặc ELI cụ thể là số tiền cổ tức trên mỗi cổ phiếu nhân với số lượng cổ phiếu được tham chiếu theo hợp đồng nhân với delta của hợp đồng. Quy tắc đặc biệt áp dụng cho các hợp đồng phức tạp. Xem mục 1.871-15 trong Quy Định và Thông Báo 2018-72, 2018-40 I.R.B., hiện có tại IRS.gov/irb/2018-40_IRB#NOT-2018-72 [tiếng Anh] để biết thêm thông tin.

Số tiền nhận được trực tiếp hoặc gián tiếp để cam kết nhận nợ được đưa ra sau ngày 27 tháng 9, 2010, là thu nhập có nguồn gốc từ Hoa Kỳ nếu được thanh toán bởi:

  1. Thường trú nhân không phải là doanh nghiệp hoặc công ty Hoa Kỳ hoặc

  2. Bất kỳ người nước ngoài nào nếu số tiền gắn với hoạt động thương mại hoặc kinh doanh tại Hoa Kỳ.

Để biết thêm thông tin, xem mục 861[a][9].

Toàn bộ lương bổng và bất kỳ trợ cấp nào khác từ các dịch vụ được thực hiện tại Hoa Kỳ được coi là có nguồn gốc từ Hoa Kỳ. Trường hợp ngoại lệ duy nhất của quy tắc này được thảo luận trong Nhân viên của cá nhân, tổ chức hoặc văn phòng nước ngoài ở phần sau trong Thuyền viên ở phần trước.

Nếu quý vị là nhân viên và nhận trợ cấp lao động hoặc dịch vụ cá nhân được thực hiện ở cả trong và ngoài phạm vi Hoa Kỳ thì các quy tắc đặc biệt sẽ được áp dụng khi xác định nguồn trợ cấp. Trợ cấp [ngoài một số phúc lợi bổ sung] có nguồn gốc dựa trên cơ sở thời gian. Một số phúc lợi bổ sung [chẳng hạn như nhà ở và giáo dục] có nguồn gốc dựa trên cơ sở địa lý.

Hoặc quý vị có thể được dùng một cơ sở thay thế để xác định nguồn trợ cấp. Xem Cơ Sở Thay Thế ở phần sau.

Sử dụng cơ sở thời gian để tính tiền trợ cấp có nguồn gốc từ Hoa Kỳ [ngoài phúc lợi bổ sung được thảo luận trong Cơ Sở Địa Lý]. Thực hiện điều này bằng cách nhân tổng số tiền trợ cấp của quý vị [ngoài phúc lợi bổ sung có nguồn gốc dựa trên cơ sở địa lý] với phân số sau.

Quý vị có thể sử dụng đơn vị thời gian nhỏ hơn ngày trong phân số trên, nếu xét thấy phù hợp. Khoảng thời gian mà khoản trợ cấp được thực hiện không nhất thiết phải là một năm. Thay vào đó, quý vị có thể sử dụng một khoảng thời gian riêng biệt và liên tục khác nếu quý vị có thể xác định theo cách IRS muốn rằng khoảng thời gian này phù hợp hơn.

Ví dụ 1.

Christina Brooks, một thường trú nhân Hà Lan, đã làm việc 240 ngày cho một công ty Hoa Kỳ trong năm tính thuế. Bà đã nhận được $80.000 tiền trợ cấp. Không có khoản tiền nào trong số đó thuộc phúc lợi bổ sung. Christina đã thực hiện dịch vụ tại Hoa Kỳ trong 60 ngày và tại Hà Lan trong 180 ngày. Sử dụng cơ sở thời gian để xác định nguồn trợ cấp, $20.000 [$80.000 × 60/240là thu nhập của cô có nguồn gốc từ Hoa Kỳ.

Ví dụ 2.

Rob Waters, một thường trú nhân Nam Phi, được một công ty thuê làm việc. Lương bổng hằng năm của ông là $100.000. Không có khoản tiền nào trong số đó thuộc phúc lợi bổ sung. Trong quý đầu tiên của năm, ông đã làm việc hoàn toàn tại Hoa Kỳ. Vào ngày 1 tháng 4, Rob được thuyên chuyển đến Singapore làm việc trong thời gian còn lại của năm. Rob có thể xác định rằng quý đầu tiên của năm và 3 quý cuối năm là hai khoảng thời gian riêng biệt và liên tục. Theo đó, $25.000 tiền lương bổng hằng năm của Rob có thể quy cho quý đầu tiên của năm [0,25 × $100.000]. Tất cả đều là thu nhập có nguồn gốc từ Hoa Kỳ do ông đã làm việc hoàn toàn tại Hoa Kỳ trong quý đó. $75.000 còn lại có thể quy cho ba quý cuối năm. Trong những quý đó, ông đã làm việc 150 ngày tại Singapore và 30 ngày tại Hoa Kỳ. Việc ông thực hiện dịch vụ định kỳ tại Hoa Kỳ không dẫn đến các khoảng thời gian riêng biệt và liên tục. Trong số $75.000, $12.500 [$75.000 × 30/180] là thu nhập có nguồn gốc từ Hoa Kỳ.

Nếu quý vị là nhân viên, quý vị có thể xác định nguồn trợ cấp theo cơ sở thay thế nếu quý vị xác nhận theo cách khiến IRS hài lòng rằng theo thực tế và hoàn cảnh ở trường hợp của quý vị, cơ sở thay thế này xác định nguồn trợ cấp hợp lý hơn cơ sở thời gian hoặc cơ sở địa lý. Nếu quý vị sử dụng cơ sở thay thế thì quý vị phải lưu [và có sẵn để kiểm tra] hồ sơ để ghi lại lý do tại sao cơ sở thay thế xác định nguồn trợ cấp hợp lý hơn. Ngoài ra, nếu tổng tiền trợ cấp của quý vị từ tất cả các nguồn là $250.000 trở lên, hãy đánh dấu vào ô “Có” ở cả hai câu hỏi trên dòng K của Bảng OI [Mẫu 1040-NR] và đính kèm văn bản kê khai với tờ khai thuế trình bày tất cả những điều sau đây.

  1. Tên và SSN của quý vị [được nhập trên đầu bản kê khai].

  2. Thu nhập từ trợ cấp hoặc phúc lợi bổ sung mà quý vị đang sử dụng cơ sở thay thế.

  3. Đối với mỗi mục trong [2], cơ sở thay thế để phân bổ nguồn thu nhập được dùng.

  4. Đối với mỗi mục trong [2], phép tính cho thấy cách tính khoản phân bổ thay thế.

  5. So sánh trợ cấp tại Hoa Kỳ và trợ cấp nước ngoài có nguồn gốc theo cả cơ sở thay thế và cơ sở thời gian hoặc cơ sở địa lý được thảo luận trước đó.

Thu nhập từ hoạt động chuyên chở là thu nhập từ hoạt động sử dụng con tàu hoặc máy bay hoặc thực hiện dịch vụ liên quan trực tiếp đến việc sử dụng bất kỳ con tàu hoặc máy bay nào. Điều này là đúng cho dù con tàu hoặc máy bay thuộc sở hữu, được thuê hay cho thuê. Thuật ngữ “con tàu hoặc máy bay” bao gồm bất kỳ công-ten-nơ nào được sử dụng liên quan đến một con tàu hoặc máy bay.

Toàn bộ thu nhập từ hoạt động chuyên chở bắt đầu và kết thúc tại Hoa Kỳ sẽ được coi là có nguồn gốc từ Hoa Kỳ. Nếu hoạt động chuyên chở bắt đầu hoặc kết thúc tại Hoa Kỳ thì 50% thu nhập từ hoạt động chuyên chở sẽ được coi là có nguồn gốc từ Hoa Kỳ.

Đối với thu nhập từ hoạt động chuyên chở từ dịch vụ cá nhân, 50% thu nhập là thu nhập có nguồn gốc từ Hoa Kỳ nếu hoạt động chuyên chở được tiến hành giữa Hoa Kỳ và thuộc địa của Hoa Kỳ. Đối với người nước ngoài tạm trú, điều này chỉ áp dụng cho thu nhập có nguồn gốc từ hoặc liên quan đến máy bay.

Để biết thông tin về cách đánh thuế thu nhập từ hoạt động chuyên chở có nguồn gốc từ Hoa Kỳ, xem chương 4.

Nhìn chung, nguồn học bổng, trợ cấp nghiên cứu sinh, giải thưởng và phần thưởng là nơi cư trú của người đóng thuế, bất kể ai thực sự là người giải ngân quỹ. Tuy nhiên, xem Hoạt Động sẽ được thực hiện bên ngoài Hoa Kỳ ở phần sau.

Ví dụ: các khoản thanh toán cho hoạt động nghiên cứu hoặc học tập tại Hoa Kỳ được thực hiện bởi Hoa Kỳ, thường trú nhân Hoa Kỳ không phải là doanh nghiệp hoặc công ty trong nước có nguồn gốc từ Hoa Kỳ. Các khoản thanh toán tương tự từ một chính phủ nước ngoài hoặc công ty nước ngoài là các khoản thanh toán từ nguồn nước ngoài, mặc dù số tiền có thể được giải ngân thông qua một đại lý ở Hoa Kỳ.

Các khoản thanh toán được thực hiện bởi một tổ chức được chỉ định là tổ chức quốc tế công theo Đạo Luật Miễn Trừ của Các Tổ Chức Quốc Tế có nguồn gốc từ nước ngoài.

Nếu quý vị nhận được lương hưu từ một quỹ tín thác trong nước cho các dịch vụ được thực hiện ở cả trong và ngoài phạm vi Hoa Kỳ thì một phần tiền thanh toán lương hưu là từ các nguồn của Hoa Kỳ. Phần đó là số tiền phân bổ cho thu nhập của chương trình lương và khoản đóng góp của chủ lao động cho các dịch vụ được thực hiện tại Hoa Kỳ. Điều này được áp dụng cho dù hoạt động phân phối được thực hiện theo chương trình thưởng cổ phiếu, lương hưu, chia sẻ lợi nhuận hoặc niên kim có đủ điều kiện hay không [cho dù có được tài trợ hay không].

Nếu quý vị thực hiện dịch vụ với vai trò là nhân viên Hoa Kỳ thì quý vị có thể nhận được tiền phân phối từ Chính Phủ Hoa Kỳ theo một chương trình như Hệ Thống Hưu Trí Dịch Vụ Dân Sự, được coi là chương trình hưu trí đủ điều kiện. Thu nhập có nguồn gốc từ Hoa Kỳ là số tiền phân phối chịu thuế khác có thể quy cho tổng tiền lương cơ bản mà Chính Phủ Hoa Kỳ thanh toán ngoài khoản thanh toán được miễn thuế cho dịch vụ được thực hiện bên ngoài Hoa Kỳ.

Thu nhập có nguồn gốc từ Hoa Kỳ bao gồm tiền thuê và tiền bản quyền nhận được trong năm tính thuế từ tài sản ở Hoa Kỳ hoặc từ bất kỳ tiền lãi tài sản đó.

Thu nhập có nguồn gốc từ Hoa Kỳ cũng bao gồm tiền thuê hoặc tiền bản quyền sử dụng hoặc đặc quyền sử dụng tại Hoa Kỳ, tài sản vô hình như bằng sáng chế, bản quyền, quy trình và công thức bí mật, lợi thế thương mại, nhãn hiệu, nhượng quyền thương mại và tài sản tương tự.

Bất động sản là đất đai, tòa nhà và bất cứ thứ gì được xây dựng, phát triển trên mảnh đất hoặc gắn liền với đất.

Tổng thu nhập từ các nguồn ở Hoa Kỳ bao gồm lợi nhuận, tiền lời và thu nhập từ việc bán hoặc chuyển nhượng bất động sản khác tại Hoa Kỳ.

Tài sản cá nhân là tài sản như máy móc, thiết bị hoặc đồ đạc, không phải là tài sản thực.

Lãi hoặc lỗ từ việc bán hoặc trao đổi tài sản cá nhân thường có nguồn ở Hoa Kỳ nếu quý vị có nơi làm việc chính ở Hoa Kỳ. Nếu quý vị không có nơi làm việc chính ở Hoa Kỳ thì lãi hoặc lỗ thường được coi là đến từ các nguồn bên ngoài Hoa Kỳ.

Tài sản có thể khấu hao.

Để xác định nguồn gốc của bất kỳ khoản lợi nhuận nào từ hoạt động bán tài sản cá nhân phải khấu hao, trước tiên quý vị phải tính phần lợi nhuận không vượt quá tổng số tiền điều chỉnh mức khấu hao của tài sản đó. Quý vị phân bổ phần lợi nhuận này cho các nguồn ở Hoa Kỳ dựa trên tỷ lệ điều chỉnh mức khấu hao ở Hoa Kỳ so với tổng tiền điều chỉnh mức khấu hao. Phần còn lại của khoản lợi nhuận này được coi là đến từ các nguồn bên ngoài Hoa Kỳ.

Theo mục đích này, “Khoản điều chỉnh mức khấu hao ở Hoa Kỳ” là khoản điều chỉnh mức khấu hao đến cơ sở tài sản được phép khi tính thu nhập chịu thuế từ các nguồn ở Hoa Kỳ. Tuy nhiên, nếu tài sản được sử dụng chủ yếu ở Hoa Kỳ trong năm tính thuế thì toàn bộ khoản khấu trừ mức khấu hao được phép trong năm đó được coi là điều chỉnh mức khấu hao ở Hoa Kỳ. Tuy nhiên, có một số ngoại lệ về hoạt động chuyên chở, thông tin liên lạc và tài sản khác được sử dụng trên phạm vi quốc tế.

Lợi nhuận từ hoạt động bán tài sản phải khấu hao lớn hơn tổng số tiền điều chỉnh mức khấu hao trên tài sản đó có nguồn gốc như thể tài sản đó là tài sản tồn kho, như đã thảo luận ở trên.

Tiền lỗ có nguồn gốc tương tự như nguồn gốc của khoản khấu trừ mức khấu hao. Tuy nhiên, nếu tài sản được sử dụng chủ yếu ở Hoa Kỳ thì toàn bộ tiền lỗ sẽ làm giảm thu nhập có nguồn gốc từ Hoa Kỳ.

Giá gốc của tài sản thường có nghĩa là chi phí [số tiền cộng với giá trị thị trường hợp lý của tài sản hoặc dịch vụ khác] của tài sản mà quý vị có được. Khấu hao là số tiền được khấu trừ để thu hồi nguyên giá hoặc giá gốc khác của tài sản thương mại hoặc kinh doanh. Số tiền mà quý vị có thể khấu trừ tùy thuộc vào nguyên giá của tài sản, thời điểm quý vị bắt đầu sử dụng tài sản đó, thời gian thu hồi chi phí của quý vị là bao lâu và quý vị sử dụng phương pháp khấu hao nào. Khấu trừ mức khấu hao là bất kỳ khoản khấu trừ mức khấu hao hoặc bất kỳ khoản khấu trừ cho phép nào khác coi chi tiêu vốn là chi phí được khấu trừ.

Tài sản vô hình.

Tài sản vô hình gồm có bằng sáng chế, bản quyền, quy trình hoặc công thức bí mật, lợi thế thương mại, nhãn hiệu, tên thương mại hoặc các tài sản tương tự khác. Lợi nhuận từ hoạt động bán tài sản vô hình có thể phân bổ hoặc khấu hao, cho đến khoản khấu trừ mức khấu hao cho phép trước đó, có nguồn gốc tương tự như nguồn gốc của khoản khấu trừ ban đầu. Điều này cũng giống như quy tắc về nguồn thu nhập từ hoạt động bán tài sản phải khấu hao. Xem Tài sản phải khấu hao ở phần trước để biết chi tiết về cách áp dụng quy tắc này.

Lợi nhuận vượt quá các khoản khấu trừ mức khấu hao có nguồn gốc từ quốc gia nơi tài sản được sử dụng nếu thu nhập từ hoạt động bán tài sản phụ thuộc vào năng suất, hoạt động sử dụng hoặc chuyển nhượng tài sản đó. Nếu thu nhập không phụ thuộc vào năng suất, hoạt động sử dụng hoặc chuyển nhượng tài sản thì thu nhập sẽ có nguồn gốc từ nơi chọn để khai thuế của quý vị [được thảo luận ở phần trước]. Nếu các khoản thanh toán cho lợi thế thương mại không phụ thuộc vào năng suất, hoạt động sử dụng hoặc chuyển nhượng thì nguồn gốc của chúng là từ quốc gia nơi tạo ra lợi thế thương mại.

Người nước ngoài thường trú và người nước ngoài tạm trú được hưởng các khoản loại trừ khỏi tổng thu nhập nếu họ đáp ứng một số điều kiện nhất định. Khoản loại trừ khỏi tổng thu nhập thường là thu nhập quý vị nhận được không được tính vào thu nhập ở Hoa Kỳ và không phải chịu thuế Hoa Kỳ. Chương này bao quát một số khoản loại trừ phổ biến hơn áp dụng cho người nước ngoài thường trú và người nước ngoài tạm trú.

This chapter discusses:

  • Tiền lãi không chịu thuế,

  • Cổ tức không chịu thuế,

  • Tiền thù lao do chủ lao động là người ngoại quốc thanh toán,

  • Tiền lời từ việc bán nhà và

  • Học bổng và trợ cấp nghiên cứu sinh.

Ấn Phẩm

  • 54 Hướng Dẫn Thuế cho Công Dân Hoa Kỳ và Thường Trú Nhân Người Nước Ngoài Ở Nước Ngoài

  • 523 Bán Nhà của Quý Vị

Xem chương 12 để biết thông tin về việc lấy các ấn phẩm này.

Người nước ngoài thường trú có thể loại trừ các khoản sau đây khỏi tổng thu nhập của họ.

Nếu quý vị có mặt ở một quốc gia nước ngoài hoặc nhiều quốc gia ít nhất 330 ngày trong bất kỳ khoảng thời gian nào của 12 tháng liên tục thì quý vị có thể đủ điều kiện được loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài. Số tiền loại trừ trong năm 2021 là $108.700. Ngoài ra, quý vị có thể loại trừ hoặc khấu trừ một số chi phí nhà ở nước ngoài. Quý vị cũng có thể đủ điều kiện nếu quý vị là thường trú nhân thực sự của một quốc gia nước ngoài và quý vị là công dân hoặc quốc dân của một quốc gia mà Hoa Kỳ đã ký hiệp ước thuế thu nhập. Để biết thêm thông tin, xem Ấn Phẩm 54 [tiếng Anh].

Người nước ngoài tạm trú có thể miễn trừ các khoản sau khỏi tổng thu nhập.

Nếu quý vị được chủ lao động là người ngoại quốc thanh toán thì thu nhập có nguồn gốc từ Hoa Kỳ có thể được miễn thuế Hoa Kỳ, nhưng chỉ khi quý vị đáp ứng được một trong các tình huống được thảo luận ở phần tiếp theo.

Nhân viên của cá nhân, tổ chức hoặc văn phòng nước ngoài.

Thu nhập từ dịch vụ cá nhân được thực hiện tại Hoa Kỳ với tư cách người nước ngoài tạm trú không được coi là có nguồn gốc từ Hoa Kỳ và được miễn thuế nếu quý vị đáp ứng cả ba điều kiện sau.

  1. Quý vị thực hiện dịch vụ cá nhân với tư cách nhân viên hoặc theo hợp đồng với người nước ngoài tạm trú, công ty hợp danh nước ngoài hoặc công ty nước ngoài không tham gia vào hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ; hoặc quý vị làm việc cho một văn phòng hoặc địa điểm kinh doanh được duy trì ở nước ngoài hoặc thuộc địa của Hoa Kỳ bởi một công ty Hoa Kỳ, công ty hợp danh của Hoa Kỳ hoặc công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ.

  2. Quý vị thực hiện dịch vụ này trong khi quý vị là người nước ngoài tạm trú tạm thời có mặt ở Hoa Kỳ trong một khoảng thời gian hoặc các khoảng thời gian không quá 90 ngày trong năm tính thuế.

  3. Quý vị thanh toán cho các dịch vụ này không quá $3.000.

Nếu quý vị không đáp ứng cả ba điều kiện thì thu nhập từ dịch vụ cá nhân được thực hiện tại Hoa Kỳ là thu nhập có nguồn gốc từ Hoa Kỳ và chịu thuế theo các quy tắc trong chương 4.

Nếu quý vị phải thanh toán cho các dịch vụ này nhiều hơn $3.000 thì toàn bộ số tiền này là thu nhập từ hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Để biết xem khoản thanh toán của quý vị có nhiều hơn $3.000 hay không, vui lòng không tính bất kỳ khoản tiền nào quý vị nhận được từ chủ lao động để tạm ứng hoặc hoàn trả chi phí đi công tác, nếu quý vị được yêu cầu và đã hạch toán với chủ lao động về các chi phí đó. Nếu các khoản tạm ứng hoặc bồi hoàn nhiều hơn chi phí của quý vị, hãy tính phần vượt quá vào khoản thanh toán của quý vị cho các dịch vụ này.

A “ngày” là một ngày trong bất kỳ thời điểm nào quý vị có mặt ở Hoa Kỳ.

Ví dụ 1.

Trong năm 2021, Henry Smythe, một người nước ngoài tạm trú đến từ một quốc gia không ký hiệp ước với Hoa Kỳ, đã làm việc cho một văn phòng ở nước ngoài của công ty hợp danh Hoa Kỳ. Henry, người dùng năm theo lịch làm năm tính thuế, đã tạm thời có mặt ở Hoa Kỳ 60 ngày trong năm 2021 để thực hiện dịch vụ cá nhân cho văn phòng ở nước ngoài của công ty hợp danh. Văn phòng đó đã thanh toán cho ông tổng mức lương là $2.800 cho các dịch vụ đó. Trong năm 2021, ông không tham gia vào hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Tiền lương không được coi là thu nhập có nguồn gốc từ Hoa Kỳ và được miễn thuế Hoa Kỳ.

Ví dụ 2.

Cơ sở lập luận cũng giống như trong Ví dụ 1, ngoại trừ tổng tiền lương của Henry cho các dịch vụ được thực hiện ở Hoa Kỳ trong năm 2021 là $4.500. Ông đã lần lượt nhận được $2.875 và $1.625 trong năm 2021 và năm 2022. Trong năm 2021, ông đã tham gia vào hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ do tiền thù lao từ các dịch vụ cá nhân của ông ở Hoa Kỳ là hơn $3.000. Tiền lương của Henry là thu nhập có nguồn gốc từ Hoa Kỳ và chịu thuế trong các quy tắc ở chương 4.

Học sinh và khách trao đổi.

Học sinh hoặc khách trao đổi với tư cách người nước ngoài tạm trú có mặt ở Hoa Kỳ theo diện thị thực “F,” “J,” hoặc “Q” có thể loại trừ tiền lương khỏi tổng thu nhập nhận được từ chủ lao động là người ngoại quốc.

Nhóm này bao gồm sinh viên, học sinh được cấp học bổng, người học việc, giáo viên, giáo sư, trợ lý nghiên cứu, chuyên gia hoặc nhà lãnh đạo trong lĩnh vực kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn hoặc những người có mô tả tương tự. Nhóm này cũng bao gồm người phối ngẫu và con ở tuổi vị thành niên của người nước ngoài nếu họ đi cùng người nước ngoài hoặc đến sau để đoàn tụ cùng người nước ngoài.

Người nước ngoài tạm trú tạm thời có mặt ở Hoa Kỳ theo diện thị thực “J” bao gồm người nước ngoài nhập cảnh vào Hoa Kỳ với tư cách khách trao đổi theo Đạo Luật Trao Đổi Văn Hóa và Giáo Dục Tương Hỗ Năm 1961.

Quý vị có thể loại trừ khỏi tổng thu nhập tiền thắng cược từ cá cược hợp pháp được thực hiện ở bên ngoài Hoa Kỳ trong một nhóm cá cược chung liên quan đến một cuộc đua ngựa hoặc đua chó trực tuyến ở Hoa Kỳ.

Nếu quý vị đã bán căn nhà chính thì quý vị có thể loại trừ lên đến $250.000 tiền thu được từ việc bán căn nhà. Nếu quý vị đã kết hôn và khai thuế chung thì quý vị có thể loại trừ lên đến $500.000. Để biết thông tin về quy định miễn trừ này, xem Ấn Phẩm 523 [tiếng Anh].

.

Miễn trừ này không áp dụng nếu quý vị tuân thủ các quy tắc về thuế từ bỏ quốc tịch được thảo luận trong chương 4..

Người nước ngoài thường trú và người nước ngoài không phải là thường trú nhân phải chịu thuế theo nhiều cách khác nhau. Người nước ngoài thường trú thường chịu thuế theo cách giống như công dân Hoa Kỳ. Người nước ngoài tạm trú chịu thuế dựa trên nguồn thu nhập và liệu thu nhập có gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ hay không. Phần thảo luận sau đây sẽ giúp quý vị xác định xem thu nhập nhận được trong năm tính thuế có gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ hay không và thu nhập đó chịu thuế như thế nào.

This chapter discusses:

  • Thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ,

  • Thu nhập không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ,

  • Thời gian cư trú bị ngắt quãng và

  • Thuế từ bỏ quốc tịch.

Ấn Phẩm

  • 544 Bán và Phát Mại Khác của Tài Sản

  • 1212 Hướng Dẫn về Công Cụ Giảm Giá Phát Hành Gốc [OID]

Mẫu Đơn [và Hướng Dẫn]

  • 6251 Thuế Tối Thiểu Thay Thế—Cá Nhân

  • Bản D [Mẫu 1040] Lãi và Lỗ Vốn

Xem chương 12 để biết thông tin về việc lấy các ấn phẩm và mẫu đơn này.

Người nước ngoài thường trú thường chịu thuế theo cách giống như công dân Hoa Kỳ. Điều này có nghĩa là thu nhập của họ từ những nơi khác trên toàn cầu phải chịu thuế Hoa Kỳ và phải được khai báo trên tờ khai thuế Hoa Kỳ. Thu nhập của người nước ngoài thường trú phải chịu thuế suất lũy tiến áp dụng cho công dân Hoa Kỳ. Người nước ngoài thường trú sử dụng Bảng Thuế hoặc Bảng Tính Thuế trong Hướng Dẫn cho Mẫu 1040 áp dụng cho công dân Hoa Kỳ.

Thu nhập của người nước ngoài tạm trú chịu thuế thu nhập Hoa Kỳ phải được chia thành hai loại.

  1. Thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ và

  2. Thu nhập không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ [được thảo luận trong Thuế Suất 30% ở phần sau].

Sự khác biệt giữa hai loại này là thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ, sau các khoản khấu trừ được phép, chịu thuế suất lũy tiến. Đây là thuế suất giống như áp dụng cho công dân và thường trú nhân Hoa Kỳ. Thu nhập không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ chịu thuế suất cố định 30% [hoặc thấp hơn theo hiệp ước].

.

Nếu quý vị từng là công dân Hoa Kỳ hoặc người nước ngoài thường trú thì các quy tắc này có thể không được áp dụng. Xem Thuế Từ Bỏ Quốc Tịch ở phần sau trong chương này. .

Nhìn chung, quý vị phải tham gia vào một hoạt động thương mại hay kinh doanh trong năm tính thuế để có thể coi thu nhập nhận được trong năm đó là gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh đó. Việc quý vị tham gia vào một hoạt động thương mại hoặc kinh doanh ở Hoa Kỳ hay không phụ thuộc vào bản chất hoạt động của quý vị. Phần thảo luận sau đó sẽ giúp quý vị xác định xem quý vị có đang tham gia vào một hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ hay không.

Nếu quý vị thực hiện dịch vụ cá nhân ở Hoa Kỳ vào bất kỳ thời điểm nào trong năm tính thuế thì quý vị thường được coi là tham gia vào một hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ.

.

Tiền thù lao do chủ lao động là người ngoại quốc trả cho người nước ngoài tạm trú sẽ không được tính vào tổng thu nhập. Để biết thêm thông tin, xem Dịch Vụ Được Thực Hiện Bởi Chủ Lao Động Là Người Ngoại Quốc trong chương 3. .

Sau đây là ví dụ khác về việc tham gia vào một hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ.

Giao dịch cổ phiếu, chứng khoán và hàng hóa.

Nếu hoạt động kinh doanh duy nhất của quý vị ở Hoa Kỳ là kinh doanh cổ phiếu, chứng khoán hoặc hàng hóa [bao gồm cả giao dịch bảo hiểm rủi ro] thông qua một nhà môi giới thường trú tại Hoa Kỳ hoặc đại lý khác thì quý vị không tham gia vào hoạt động giao dịch hay kinh doanh tại Hoa Kỳ.

Đối với giao dịch cổ phiếu hoặc chứng khoán, điều này áp dụng cho bất kỳ người nước ngoài tạm trú, bao gồm cả người buôn bán hoặc nhà môi giới cổ phiếu và chứng khoán.

Đối với giao dịch hàng hóa, điều này áp dụng cho hàng hóa thường được giao dịch trên sàn giao dịch hàng hóa có tổ chức và giao dịch thường được thực hiện tại sàn giao dịch đó.

Phần thảo luận này không áp dụng nếu quý vị có văn phòng hoặc địa điểm kinh doanh cố định khác ở Hoa Kỳ vào bất kỳ thời điểm nào trong năm tính thuế mà qua đó quý vị thực hiện các giao dịch cổ phiếu, chứng khoán hoặc hàng hóa.

Nếu quý vị đang tham gia vào một hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ thì toàn bộ thu nhập, lãi hoặc lỗ trong năm tính thuế mà quý vị nhận được từ các nguồn tại Hoa Kỳ [ngoài thu nhập đầu tư] được coi là thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Điều này được áp dụng cho dù có bất kỳ mối liên hệ nào giữa thu nhập và hoạt động thương mại hay kinh doanh đang được thực hiện ở Hoa Kỳ trong năm tính thuế hay không.

Hai thử thách, được đề cập trong Thu Nhập Đầu Tư ở phần sau, xác định xem một số khoản thu nhập đầu tư [chẳng hạn như tiền lãi, cổ tức và tiền bản quyền] có được coi là gắn với hoạt động kinh doanh đó hay không.

Trong một số trường hợp hạn chế, một số loại thu nhập từ nước ngoài có thể được coi như gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Để biết phần thảo luận về các quy tắc này, xem Thu Nhập Từ Nước Ngoài ở phần sau.

Thu nhập đầu tư có nguồn gốc từ Hoa Kỳ có thể được hoặc không được coi như gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ thường thuộc ba loại sau.

  1. Thu nhập cố định hoặc có thể xác định [lãi, cổ tức, tiền cho thuê, tiền bản quyền, bảo phí, niên kim, v.v.].

  2. Lãi [một số hạng mục được coi là lãi vốn] từ việc bán hoặc trao đổi các loại tài sản sau đây.

    • Gỗ, than hoặc quặng sắt trong nước mang lại lợi ích kinh tế giữ lại.

    • Bằng sáng chế, bản quyền và tài sản tương tự mà trong đó quý vị nhận được các khoản thanh toán tiềm tàng sau ngày 4 tháng 10, 1966.

    • Bằng sáng chế được chuyển giao trước ngày 5 tháng 10, 1966.

    • Trái khoán OID.

  3. Lãi vốn [và lỗ].

Sử dụng hai thử thách được đề cập ở phần tiếp theo để xác định xem một khoản thu nhập có nguồn gốc từ Hoa Kỳ có thuộc một trong ba loại trên và nhận được trong năm tính thuế gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ hay không. Nếu các thử thách cho biết rằng khoản thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ thì quý vị phải tính khoản đó vào thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Nếu khoản thu nhập không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ, hãy tính khoản đó vào tất cả các thu nhập khác được thảo luận trong 30% Tiền Thuế ở phần sau trong chương này.

Quý vị thường tham gia vào một hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ khi thực hiện các dịch vụ cá nhân ở Hoa Kỳ. Thu nhập từ dịch vụ cá nhân trong năm tính thuế mà quý vị tham gia vào một hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Thu nhập nhận được trong một năm khác với năm quý vị thực hiện dịch vụ gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ nếu quý vị nhận được trong năm thực hiện dịch vụ. Thu nhập từ dịch vụ cá nhân bao gồm tiền lương, tiền công, hoa hồng, lệ phí, phụ cấp công tác phí, trợ cấp và tiền thưởng cho người lao động. Thu nhập có thể được thanh toán cho quý vị dưới dạng tiền mặt, dịch vụ hoặc tài sản.

Nếu quý vị tham gia vào một hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ chỉ vì quý vị thực hiện dịch vụ cá nhân tại Hoa Kỳ trong năm tính thuế thì thu nhập và lãi tài sản, cũng như lãi và lỗ do bán hoặc trao đổi tài sản vốn, thường không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh của quý vị. Tuy nhiên, nếu tồn tại mối quan hệ kinh tế trực tiếp giữa việc quý vị nắm giữ tài sản và hoạt động thương mại hay kinh doanh để thực hiện dịch vụ cá nhân thì thu nhập, lãi hoặc lỗ gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ.

Thu nhập chuyên chở [được định nghĩa trong chương 2] là thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ nếu quý vị đáp ứng cả hai điều kiện sau đây.

  1. Quý vị có địa điểm kinh doanh cố định ở Hoa Kỳ tham gia vào quá trình kiếm thu nhập.

  2. Ít nhất 90% thu nhập chuyên chở có nguồn gốc từ Hoa Kỳ của quý vị có thể quy cho hoạt động chuyên chở thường xuyên theo lịch.

“Địa điểm kinh doanh cố định” thường là một nơi, địa điểm, kết cấu hoặc cơ sở tương tự khác mà qua đó quý vị tham gia vào một hoạt động thương mại hay kinh doanh. “Chuyên chở thường xuyên theo lịch” có nghĩa là một con tàu hoặc máy bay tuân theo lịch đã công bố với các chuyến đi hoặc chuyến bay lặp lại trong khoảng thời gian đều đặn giữa các điểm giống nhau trong các chuyến đi hoặc chuyến bay bắt đầu hoặc kết thúc ở Hoa Kỳ. Định nghĩa này áp dụng cho cả hoạt động vận chuyển hàng không theo lịch và thuê chuyến.

Nếu quý vị không đáp ứng đủ hai điều kiện trên thì thu nhập sẽ không gắn với hoạt động thương mại hoặc kinh doanh ở Hoa Kỳ và chịu thuế suất 4%. Xem Thu Nhập Chuyên Chở ở phần sau trong chương này.

Toàn bộ lãi hoặc lỗ có nguồn gốc từ Hoa Kỳ do hoạt động của một doanh nghiệp ở Hoa Kỳ đều gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Ví dụ: lãi từ việc bán tài sản tồn trữ ở Mỹ được mua tại quốc gia này hoặc quốc gia nước ngoài sẽ gắn với thu nhập từ hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Một phần lãi hoặc lỗ có nguồn gốc từ Hoa Kỳ do hoạt động của một công ty hợp danh tham gia vào hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ cũng gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ.

Nếu quý vị là đối tác nước ngoài trực tiếp hoặc gián tiếp ở Hoa Kỳ hoặc công ty hợp danh tham gia [hoặc được coi như đã tham gia] vào hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ và quý vị trực tiếp hoặc gián tiếp phát mại lợi ích đó thì lãi hoặc lỗ từ việc phát mại lợi ích hợp tác đó có thể ảnh hưởng đến nợ thuế liên bang của quý vị. Theo mục 864[c][8], lời hoặc lỗ của quý vị từ việc bán, trao đổi hoặc phát mại khác về lợi ích hợp tác đó được coi như gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ [“lời gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ” hoặc “lỗ gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ”]. Tuy nhiên, lời hoặc lỗ gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ sẽ giới hạn đến phần phân phối của quý vị trong lãi hoặc lỗ gắn với hoạt động thương mại hoặc kinh doanh ở Hoa Kỳ sẽ có công ty hợp danh bán tất cả các tài sản theo giá trị thị trường hợp lý kể từ ngày phát mại.

Mục 864[c][8] áp dụng cho các giao dịch bán, trao đổi hoặc chuyển nhượng khác diễn ra vào ngày hoặc sau ngày 27 tháng 11, 2017. Các quy định cuối cùng trong mục 864[c][8] đã được ban hành vào ngày 6 tháng 11, 2020, áp dụng cho các giao dịch chuyển nhượng diễn ra vào ngày hoặc sau ngày 26 tháng 12, 2018.

Quý vị phải coi ba loại thu nhập từ nước ngoài là gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ nếu:

  • Quý vị có một văn phòng hoặc địa điểm kinh doanh cố định khác ở Hoa Kỳ mà thu nhập có thể được phân bổ,

  • Văn phòng hoặc địa điểm kinh doanh đó là một yếu tố quan trọng để tạo ra thu nhập, và

  • Thu nhập được tạo ra trong quá trình thương mại hoặc kinh doanh thông thường được thực hiện thông qua văn phòng đó hoặc địa điểm kinh doanh cố định khác.

Văn phòng hoặc địa điểm kinh doanh cố định khác là một yếu tố quan trọng nếu nơi đó đóng góp đáng kể và là một yếu tố kinh tế thiết yếu trong việc tạo ra thu nhập.

Có ba loại thu nhập từ nước ngoài được đề cập dưới đây.

  1. Tiền cho thuê và tiền bản quyền sử dụng hoặc đặc quyền sử dụng tài sản cá nhân vô hình ở bên ngoài Hoa Kỳ hoặc từ bất kỳ lợi ích nào từ tài sản đó. Bao gồm tiền cho thuê hoặc tiền bản quyền sử dụng hoặc đặc quyền sử dụng ở bên ngoài Hoa Kỳ, bằng sáng chế, bản quyền, quy trình và công thức bí mật, lợi thế thương mại, nhãn hiệu, thương hiệu, nhượng quyền thương mại và các tài sản tương tự nếu tiền cho thuê hoặc tiền bản quyền đến từ hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ.

  2. Cổ tức, tiền lãi hoặc số tiền nhận được khi cung cấp cam kết nhận nợ được phát hành sau ngày 27 tháng 9, 2010 từ việc thực hiện hoạt động ngân hàng, tài trợ hoặc kinh doanh tương tự ở Hoa Kỳ. Khoản thanh toán cổ tức hoặc lãi thay thế nhận được trong giao dịch cho vay chứng khoán hoặc giao dịch mua đi bán lại được coi như tiền nhận được trên chứng khoán đã chuyển nhượng.

  3. Thu nhập, lãi hoặc lỗ từ việc bán hàng ở bên ngoài Hoa Kỳ thông qua văn phòng Hoa Kỳ hoặc địa điểm kinh doanh cố định khác của:

    1. Hàng tồn kho,

    2. Tài sản sẽ được tính vào hàng tồn kho [nếu có] vào cuối năm tính thuế hoặc

    3. Tài sản chủ yếu được giữ lại để bán cho khách hàng trong quá trình kinh doanh thông thường.

    Mục [3] sẽ không được áp dụng nếu quý vị đã bán tài sản để sử dụng, tiêu thụ hoặc chuyển nhượng ở bên ngoài Hoa Kỳ và văn phòng hoặc địa điểm kinh doanh cố định khác ở nước ngoài là một yếu tố quan trọng trong giao dịch mua bán.

Bất kỳ thu nhập nào từ nước ngoài tương đương với bất kỳ khoản thu nhập nào được trình bày ở trên đều được coi như gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Ví dụ: lãi có nguồn gốc từ nước ngoài và các khoản tương đương cổ tức được coi như thu nhập gắn với hoạt động thương mại hoặc kinh doanh ở Hoa Kỳ nếu thu nhập có nguồn gốc từ hoạt động ngân hàng, tài chính hoặc kinh doanh tương tự của người ngoại quốc trong lãnh thổ Hoa Kỳ.

Thu nhập quý vị nhận được trong năm tính thuế gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ, sau các khoản khấu trừ được phép, sẽ chịu thuế theo mức áp dụng cho công dân và thường trú nhân Hoa Kỳ.

Nhìn chung, quý vị chỉ có thể nhận được thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú tham gia vào hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ trong năm tính thuế. Tuy nhiên, nếu quý vị nhận được các khoản thanh toán từ việc bán hoặc trao đổi tài sản, thực hiện dịch vụ hoặc bất kỳ giao dịch nào khác trong năm tính thuế mà quý vị không tham gia vào hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ, nhưng các khoản thanh toán đó sẽ được coi như thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ trong năm diễn ra giao dịch hoặc quý vị đã thực hiện dịch vụ thì chúng được coi như thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ trong năm tính thuế mà quý vị nhận được.

Ví dụ.

Ted Richards nhập cảnh vào Hoa Kỳ trong tháng Tám năm 2020 để thực hiện dịch vụ cá nhân tại văn phòng Hoa Kỳ của chủ lao động ở nước ngoài. Ông làm việc tại văn phòng Hoa Kỳ cho đến ngày 25 tháng 12, 2020, nhưng ông không rời khỏi đất nước này cho đến ngày 11 tháng 1, 2021. Vào ngày 8 tháng 1, 2021, ông đã nhận được chi phiếu trả lương cuối cùng cho các dịch vụ được thực hiện ở Hoa Kỳ trong năm 2020. Toàn bộ thu nhập của Ted trong suốt thời gian lưu trú ở đây đều là thu nhập có nguồn gốc từ Hoa Kỳ.

Trong năm 2020, Ted đã tham gia vào hoạt động thương mại hay kinh doanh các dịch vụ cá nhân ở Hoa Kỳ. Vì vậy, tất cả các khoản thanh toán cho ông trong năm 2020 cho các dịch vụ được thực hiện ở Hoa Kỳ trong năm 2020 đều gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh đó trong năm 2020.

Tiền lương mà Ted nhận được trong tháng 1 năm 2021 có nguồn gốc từ Hoa Kỳ trong năm 2021. Đây là thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh vì ông đã thực hiện các dịch vụ mang lại thu nhập ở Hoa Kỳ trong năm 2020 và do đó ông được coi là đã tham gia vào một hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ trong năm 2020.

Thuế suất 30% [hoặc thấp hơn theo hiệp ước] chỉ áp dụng cho một số khoản thu nhập hoặc lãi có nguồn gốc từ Hoa Kỳ khi các khoản đó không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ.

Thuế suất 30% [hoặc thấp hơn theo hiệp ước] áp dụng cho tổng tiền lời, tiền lãi hoặc thu nhập có nguồn gốc từ Hoa Kỳ thường niên hoặc định kỳ có thể xác định được.

Thu nhập cố định khi được thanh toán bằng các khoản tiền biết trước. Thu nhập có thể xác định bất cứ khi nào có cơ sở để xác định số tiền phải trả. Thu nhập có thể mang tính định kỳ nếu thỉnh thoảng được thanh toán. Thu nhập không phải được thanh toán thường niên hoặc theo định kỳ. Thu nhập có thể xác định được hoặc định kỳ ngay cả khi khoảng thời gian thanh toán tăng lên hoặc giảm xuống.

Các khoản được tính là thu nhập cố định hoặc có thể xác định được là tiền lãi [ngoài chiết khấu so giá phát hành], cổ tức, khoản thanh toán tương đương cổ tức [được định nghĩa trong chương 2], tiền thuê, bảo phí, niên kim, tiền công, tiền lương và thù lao khác. Các khoản thanh toán cổ tức hoặc lãi thay thế nhận được trong giao dịch cho vay chứng khoán hoặc giao dịch mua đi bán lại được coi như tiền nhận được trên chứng khoán đã chuyển nhượng. Các khoản thu nhập khác như tiền bản quyền cũng có thể phải chịu thuế suất 30%.

.

Một số thu nhập cố định hoặc có thể xác định có thể được miễn thuế Hoa Kỳ. Xem chương 3 Nếu quý vị không chắc liệu thu nhập có chịu thuế hay không..

Nhìn chung, người nước ngoài tạm trú phải chịu thuế suất 30% đánh vào tổng số tiền thắng bài bạc ở Hoa Kỳ nếu thu nhập đó không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ và không được miễn thuế theo hiệp ước. Tuy nhiên, không có khoản thuế nào đánh vào thu nhập cờ bạc phi kinh doanh mà người nước ngoài tạm trú thắng khi chơi blackjack, baccarat, crap, roulette hoặc big 6 wheel ở Hoa Kỳ.

Người nước ngoài tạm trú bị đánh thuế suất tăng dần vào thu nhập ròng từ tiền thắng bài bạc ở Hoa Kỳ gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ.

Người nước ngoài tạm trú phải tính 85% trợ cấp an sinh xã hội Hoa Kỳ [và phần tương đương an sinh xã hội của trợ cấp hưu trí dành ngành đường sắt cấp 1] vào thu nhập cố định hoặc có thể xác định, thường niên hoặc định kỳ có nguồn gốc từ Hoa Kỳ. Trợ cấp an sinh xã hội bao gồm trợ cấp hưu trí, trợ cấp cho người còn sống và trợ cấp tàn tật hằng tháng. Thu nhập này được miễn trừ theo một số hiệp ước thuế. Xem Bảng 1 trong Bảng Hiệp Ước Thuế, có sẵn tại IRS.gov/Individuals/International-Taxpayers/Tax-Treaty-Tables [tiếng Anh] để biết danh sách các hiệp ước thuế miễn trừ trợ cấp an sinh xã hội Hoa Kỳ khỏi thuế Hoa Kỳ. Để biết thêm thông tin, xem Ấn Phẩm 915 [tiếng Anh].

Quy tắc này chỉ được áp dụng cho lãi và lỗ vốn có nguồn gốc từ Hoa Kỳ không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Quy tắc này được áp dụng ngay cả khi quý vị tham gia vào một hoạt động thương mại hay kinh doanh nào ở Hoa Kỳ. Quy tắc này không áp dụng cho hoạt động bán hoặc trao đổi thu nhập bất động sản ở Hoa Kỳ hoặc bán bất kỳ tài sản nào gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Xem Lãi hoặc Lỗ Bất Động Sản ở phần trước, trong Thu Nhập Gắn Với Hoạt Động Thương Mại Hoặc Kinh Doanh Ở Hoa Kỳ.

Tài sản vốn là tất cả mọi thứ mà quý vị sở hữu, ngoại trừ:

  • Hàng tồn kho;

  • Tài khoản kinh doanh hoặc tín phiếu phải thu;

  • Tài sản khấu hao được dùng trong một hoạt động thương mại hay kinh doanh;

  • Bất động sản được dùng trong một hoạt động thương mại hay kinh doanh;

  • Vật tư được dùng thường xuyên trong một hoạt động thương mại hay kinh doanh;

  • Một số bản quyền, tác phẩm văn học hoặc âm nhạc hoặc nghệ thuật, thư từ hoặc bản ghi nhớ hoặc tài sản tương tự;

  • Một số ấn phẩm của Chính Phủ Hoa Kỳ;

  • Một số công cụ tài chính phái sinh hàng hóa được nắm giữ bởi một đại lý phái sinh hàng hóa; hoặc

  • Giao dịch đặt rào.

Lãi vốn là tiền lời thu được từ hoạt động bán hoặc trao đổi tài sản vốn. Lỗ vốn là tiền lỗ do bán hoặc trao đổi tài sản vốn.

Để xác định tiền lời, nếu hoạt động bán được thực hiện bằng ngoại tệ thì chi phí và giá bán tài sản phải lần lượt được biểu thị bằng tiền tệ của Hoa Kỳ theo tỷ giá hối đoái hiện hành kể từ ngày mua và ngày bán.

Quý vị có thể xem Ấn Phẩm 544 [tiếng Anh] để xác định thế nào là bán hoặc trao đổi tài sản vốn hoặc những gì được cho là như vậy. Đãi ngộ thuế cụ thể áp dụng cho công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ thường không áp dụng cho quý vị.

Các khoản lời sau đây phải chịu thuế suất 30% [hoặc thấp hơn theo hiệp ước] mà không liên quan đến quy tắc 183 ngày, được thảo luận ở phần sau.

  1. Tiền lời từ việc bán gỗ, than hoặc quặng sắt trong nước mang lại lợi ích kinh tế được giữ lại.

  2. Tiền lời từ các khoản thanh toán tiềm tàng do bán hoặc trao đổi bằng sáng chế, bản quyền và tài sản tương tự sau ngày 4 tháng 10, 1966.

  3. Tiền lời từ việc chuyển giao một số quyền quan trọng hoặc tiền lãi chưa chia đối với bằng sáng chế nếu việc chuyển giao được thực hiện trước ngày 5 tháng 10, 1966.

  4. Tiền lời từ việc bán hoặc trao đổi trái khoán OID.

Tiền lời trong [1] không chịu thuế suất 30% [hoặc thấp hơn theo hiệp ước] nếu quý vị chọn coi tiền lời thu được là gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Xem Thu Nhập Từ Bất Động Sản ở phần sau.

Nếu quý vị có thu nhập từ bất động sản đặt ở Hoa Kỳ mà trong đó quý vị có quyền sở hữu hoặc lợi ích và giữ lại để tạo ra thu nhập, quý vị có thể chọn coi toàn bộ thu nhập từ bất động sản đó là thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Lựa chọn này áp dụng cho toàn bộ thu nhập từ bất động sản ở Hoa Kỳ và được giữ lại để tạo ra thu nhập và cũng áp dụng cho toàn bộ thu nhập từ bất kỳ khoản lãi nào trong bất động sản đó. Tiền lời bao gồm thu nhập từ tiền cho thuê, tiền bản quyền từ các mỏ, giếng dầu hoặc khí đốt hoặc các tài nguyên thiên nhiên khác. Tiền lời từ việc bán hoặc trao đổi gỗ, than hoặc quặng sắt trong nước mang lại lợi ích kinh tế được giữ lại.

Quý vị chỉ có thể đưa ra lựa chọn này đối với thu nhập từ bất động sản không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ.

Nếu quý vị đưa ra lựa chọn này thì quý vị có thể khai các khoản khấu trừ quy cho thu nhập bất động sản và chỉ thu nhập ròng từ bất động sản của quý vị mới bị đánh thuế.

Lựa chọn này không coi người nước ngoài tạm trú không tham gia vào một hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ là đã tham gia vào hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ trong năm.

Ví dụ.

Quý vị là người nước ngoài tạm trú và không tham gia vào một hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Quý vị sở hữu một ngôi nhà dành cho một gia đình ở Hoa Kỳ mà quý vị cho thuê. Thu nhập từ tiền cho thuê trong năm là $10.000. Đây là thu nhập duy nhất của quý vị có nguồn gốc từ Hoa Kỳ. Được thảo luận ở phần trước trong 30% Tiền Thuế, thu nhập cho thuê phải chịu thuế suất 30% [hoặc thấp hơn theo hiệp ước]. Quý vị đã nhận Mẫu 1042-S cho biết những người thuê nhà của quý vị đã khấu lưu loại thuế này một cách hợp lý từ thu nhập cho thuê. Quý vị không phải nộp tờ khai thuế Hoa Kỳ [Mẫu 1040-NR] do nợ thuế Hoa Kỳ của quý vị được trả bằng cách khấu lưu thuế.

Nếu quý vị đưa ra lựa chọn được thảo luận ở phần trước, quý vị có thể bù đắp thu nhập $10.000 bằng một số chi phí cho thuê. Xem Ấn Phẩm 527 [tiếng Anh].] Bất kỳ thu nhập ròng có được chịu thuế tăng dần.

Nếu quý vị đưa ra lựa chọn này, hãy khai báo thu nhập và chi phí cho thuê trên Bảng E [Mẫu 1040]. Điền thu nhập hoặc lỗ cho thuê ròng từ Bảng E [Mẫu 1040] trên Bảng 1 [Mẫu 1040], Phần I, dòng 5. Đính kèm Bảng 1 [Mẫu 1040] và Bảng E [Mẫu 1040] với Mẫu 1040-NR. Trong năm đầu tiên mà quý vị đưa ra lựa chọn, hãy đính kèm thêm bản kê khai được thảo luận ở phần tiếp theo.

Quý vị có thể nộp Mẫu 1040-X bằng phương thức điện tử bắt đầu từ năm tính thuế 2019. Để biết thêm thông tin, xem IR-2020-107 [tiếng Anh].

Thuế suất 4% áp dụng cho thu nhập từ việc chuyên chở không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ do không đáp ứng hai điều kiện được đề cập ở phần trước trong Thu Nhập Từ Việc Chuyên Chở. Nếu quý vị nhận thu nhập từ việc chuyên chở chịu thuế suất 4% thì quý vị nên tính thuế và ghi số tiền này vào dòng 23c của Mẫu 1040-NR. Đính kèm bản kê khai với tờ khai thuế bao gồm các thông tin sau [nếu có].

  • Tên, TIN và năm tính thuế.

  • Mô tả về các loại dịch vụ được thực hiện [cho dù trên tàu hay ngoài tàu].

  • Tên con tàu hoặc số đăng kiểm máy bay mà quý vị đã thực hiện dịch vụ.

  • Thu nhập chuyên chở từ Hoa Kỳ phát sinh từ mỗi loại dịch vụ được thực hiện trên mỗi con tàu hoặc máy bay trong năm.

  • Tổng thu nhập chuyên chở từ Hoa Kỳ phát sinh từ tất cả các loại dịch vụ trong năm.

Thuế suất 4% áp dụng cho tổng thu nhập chuyên chở từ Hoa Kỳ. Điều này chỉ bao gồm thu nhập chuyên chở được coi là phát sinh từ Hoa Kỳ nếu hoạt động chuyên chở bắt đầu hoặc kết thúc ở Hoa Kỳ. Đối với thu nhập chuyên chở phát sinh từ dịch vụ cá nhân, hoạt động chuyên chở phải diễn ra giữa Hoa Kỳ và thuộc địa của Hoa Kỳ. Đối với dịch vụ cá nhân do người nước ngoài tạm trú cung cấp, điều này chỉ áp dụng cho thu nhập có nguồn gốc từ hoặc liên quan đến máy bay.

Quý vị phải chịu thuế theo một quy tắc đặc biệt nếu quý vị có thời gian cư trú tại Hoa Kỳ bị ngắt quãng với một khoảng thời gian không cư trú. Quy tắc đặc biệt này được áp dụng nếu quý vị đáp ứng tất cả các điều kiện sau đây.

  1. Quý vị là thường trú nhân Hoa Kỳ trong một khoảng thời gian gồm ít nhất 3 năm liên tiếp.

  2. Quý vị là thường trú nhân Hoa Kỳ ít nhất 183 ngày trong từng năm đó.

  3. Quý vị không còn được coi như thường trú nhân Hoa Kỳ.

  4. Sau đó, quý vị trở thành thường trú nhân Hoa Kỳ trước khi kết thúc năm thứ ba sau khi kết thúc khoảng thời gian được mô tả trong [1] ở trên.

Theo quy tắc đặc biệt này, quý vị phải chịu thuế đánh vào tổng thu nhập có nguồn gốc từ Hoa Kỳ và thu nhập thực tế theo tỷ lệ tăng dần áp dụng cho cá nhân [với các khoản khấu trừ được phép] trong khoảng thời gian quý vị là người nước ngoài tạm trú, trừ khi quý vị phải chịu mức thuế cao hơn theo mục 871 [các quy tắc thường áp dụng cho việc đánh thuế thu nhập của người nước ngoài tạm trú, được thảo luận ở phần trước] sau khi tính bất kỳ trợ cấp hiện hành nào theo hiệp ước. Để biết thêm thông tin về cách tính thuế đặc biệt, xem Thuế Từ Bỏ Quốc Tịch ở phần sau.

Ví dụ.

John Willow, một công dân New Zealand, đã nhập cảnh vào Hoa Kỳ vào ngày 1 tháng 4, 2016, với tư cách thường trú nhân hợp pháp. Vào ngày 1 tháng Tám, 2018, John không còn là thường trú nhân hợp pháp và trở về New Zealand. Trong suốt thời gian cư trú, ông đã có mặt ở Hoa Kỳ ít nhất 183 ngày trong mỗi 3 năm liên tiếp [2016, 2017 và 2018]. Ông đã trở lại Hoa Kỳ vào ngày 5 tháng 10, 2021, với tư cách thường trú nhân hợp pháp. Ông đã trở thành thường trú nhân trước khi kết thúc năm thứ ba [2021] bắt đầu sau khi kết thúc thời gian cư trú đầu tiên [ngày 1 tháng Tám, 2018]. Vì vậy, ông phải chịu thuế theo quy tắc đặc biệt trong thời gian không cư trú [từ ngày 2 tháng Tám, 2018 đến ngày 4 tháng 10, 2021] nếu tiền thuế nhiều hơn mức thuế thường áp dụng cho ông với tư cách người nước ngoài tạm trú.

Các điều khoản về thuế từ bỏ quốc tịch áp dụng cho công dân Hoa Kỳ đã từ bỏ quốc tịch và LTR đã kết thúc tình trạng cư trú. Mục sau đây mô tả các quy tắc từ bỏ quốc tịch theo mục 877A, áp dụng cho cá nhân đã từ bỏ quốc tịch vào ngày hoặc sau ngày 17 tháng Sáu, 2008. Xem Từ Bỏ Quốc Tịch Sau Ngày 16 Tháng Sáu, 2008 ở phần sau. Nếu quý vị từ bỏ quốc tịch trước ngày 17 tháng Sáu, 2008, hãy tham khảo Từ Bỏ Quốc Tịch Sau Ngày 3 Tháng Sáu, 2004 và Trước Ngày 17 Tháng Sáu, 2008 trong chương 4 của Ấn Phẩm 519 năm 2018 và Hướng Dẫn cho Mẫu 519 năm 2018.

.

Nếu quý vị từ bỏ quốc tịch hoặc chấm dứt tình trạng cư trú dài hạn sau ngày 3 tháng Sáu, 2004 và trước ngày 17 tháng Sáu, 2008 thì quý vị vẫn sẽ được coi là công dân Hoa Kỳ hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ vì mục đích thuế cho đến khi quý vị thông báo cho Bộ Ngoại Giao hoặc Bộ An Ninh Nội Địa [nếu có] về việc từ bỏ quốc tịch và nộp Mẫu 8854 cho IRS. .

Sau khi quý vị xác định tình trạng người nước ngoài, nguồn thu nhập, nếu và cách thu nhập đó chịu thuế ở Hoa Kỳ thì bước tiếp theo là tính thuế. Thông tin trong chương này không đầy đủ cho người nước ngoài thường trú vì thông tin này dành cho người nước ngoài tạm trú. Người nước ngoài thường trú phải lấy các ấn phẩm, mẫu đơn và hướng dẫn dành cho công dân Hoa Kỳ do thông tin về việc nộp tờ khai thuế dành cho người nước ngoài thường trú thường giống với công dân Hoa Kỳ.

Nếu quý vị vừa là người nước ngoài tạm trú vừa là người nước ngoài thường trú trong cùng một năm tính thuế, xem chương 6 để xem phần thảo luận về người nước ngoài mang hai quốc tịch.

This chapter discusses:

  • Số nhận dạng,

  • Tình trạng khai thuế,

  • Các khoản khấu trừ,

  • Người phụ thuộc,

  • Các khoản khấu trừ từng khoản,

  • Tín thuế và các khoản thanh toán và

  • Quy tắc đặc biệt áp dụng cho thường trú nhân Samoa của Mỹ và Puerto Rico chân thật.

Ấn Phẩm

  • 463 Chi Phí Đi Lại, Quà Tặng và Xe Hơi

  • 501 Người Phụ Thuộc, Khấu Trừ Tiêu Chuẩn và Thông Tin Khai Thuế

  • 521 Chi Phí Di Chuyển

  • 526 Đóng Góp Từ Thiện

  • 535 Chi Phí Kinh Doanh

  • 597 Thông tin về Hiệp Ước Thuế Thu Nhập giữa Hoa Kỳ và Canada

Mẫu Đơn [và Hướng Dẫn]

  • W-7 Đơn Xin Cấp Số Nhận Dạng Người Đóng Thuế Cá Nhân của IRS

  • Mẫu 1040 Tờ Khai Thuế Thu Nhập Hoa Kỳ cho Cá Nhân

  • Mẫu 1040-SR Tờ Khai Thuế Hoa Kỳ cho Người Cao Niên

  • Mẫu 1040-NR Tờ Khai Thuế Thu Nhập Hoa Kỳ cho Người Nước Ngoài Tạm Trú

  • 2106 Chi Phí Kinh Doanh của Nhân Viên

  • 3903 Chi Phí Di Chuyển

  • 4563 Loại Trừ Thu Nhập đối với Thường Trú Nhân Samoa của Mỹ Chân Thật

  • 7202 Tín Thuế Nghỉ Bệnh và Nghỉ Do Gia Đình cho Một Số Cá Nhân Tự Kinh Doanh

  • 8959 Thuế Medicare Bổ Sung

  • 8990 Giới Hạn Chi Phí Tiền Lãi Kinh Doanh Trong Đoạn 163[j]

Xem chương 12 để biết thông tin về việc lấy các ấn phẩm và mẫu đơn này.

Quý vị phải tính thu nhập và nộp tờ khai thuế trên cơ sở kỳ kế toán hằng năm được gọi là năm tính thuế. Nếu quý vị chưa từng thiết lập năm tính thuế tài chính thì năm tính thuế của quý vị sẽ là năm dương lịch. Năm dương lịch là 12 tháng liên tiếp kết thúc vào ngày 31 tháng 12. Nếu quý vị từng thiết lập một năm tài chính thông thường [12 tháng liên tục kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng không phải tháng 12 hoặc một năm có 52-53 tuần] và được coi như thường trú nhân Hoa Kỳ trong bất kỳ năm nào thì quý vị sẽ được coi như thường trú nhân Hoa Kỳ trong bất kỳ thời điểm nào của năm tài chính rơi vào năm đó.

Số nhận dạng người đóng thuế [TIN] được cung cấp trên tờ khai thuế, báo cáo, và các tài liệu thuế vụ khác. Đối với cá nhân, đây là số an sinh xã hội [SSN]. Nếu quý vị không có và không đủ điều kiện nhận SSN thì quý vị phải nộp đơn xin cấp mã số thuế cá nhân [ITIN]. Mã số thuế của chủ lao động [EIN] là cần thiết nếu quý vị đang tham gia vào một hoạt động thương mại hoặc kinh doanh với tư cách là doanh nghiệp cá thể và có nhân viên hoặc chương trình hưu trí đủ điều kiện.

Quý vị phải cung cấp TIN nếu quý vị là:

  • Người nước ngoài có thu nhập gắn với việc thực hiện một hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ vào bất kỳ thời điểm nào trong năm;

  • Người nước ngoài có văn phòng hoặc địa điểm kinh doanh ở Hoa Kỳ vào bất kỳ thời điểm nào trong năm;

  • Một người phối ngẫu tạm trú được coi như thường trú nhân, như đã thảo luận trong chương 1; hoặc

  • Bất kỳ người nước ngoài nào khác nộp tờ khai thuế, tờ khai thuế được điều chỉnh, hoặc yêu cầu hoàn thuế [nhưng không phải tờ khai thông tin].

Mã số thuế cá nhân [ITIN].

Nếu quý vị đã có ITIN, hãy điền ITIN vào bất kỳ chỗ nào yêu cầu cung cấp SSN trên tờ khai thuế. Nếu quý vị không có và không đủ điều kiện lấy SSN thì quý vị phải nộp đơn xin cấp ITIN. Để biết chi tiết về cách làm điều này, xem Mẫu W-7 [tiếng Anh] và các hướng dẫn.

Nếu quý vị đủ điều kiện nhận ITIN và đơn xin của quý vị đầy đủ thì quý vị thường sẽ nhận được thư chỉ định mã số thuế từ IRS trong vòng 7 tuần. Nếu quý vị chưa nhận được ITIN hoặc thư từ khác trong vòng 7 tuần sau khi nộp đơn xin, hãy gọi đến số miễn phí của IRS tại 800-829-1040 để yêu cầu cung cấp tình trạng của đơn xin nếu quý vị đang ở trong lãnh thổ Hoa Kỳ. Nếu quý vị đang ở ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ, hãy gọi số 267-941-1000 [không phải số miễn phí].

ITIN chỉ dùng cho mục đích thuế vụ. Việc này không cho quý vị quyền được hưởng trợ cấp an sinh xã hội hay thay đổi tình trạng việc làm hoặc di trú theo pháp luật Hoa Kỳ.

Bên cạnh việc người nước ngoài phải cung cấp ITIN và không đủ điều kiện lấy SSN, quý vị phải nộp Mẫu W-7 dành cho người phối ngẫu hoặc người phụ thuộc là người nước ngoài đủ điều kiện được quyền lợi thuế và không đủ điều kiện lấy SSN.

Thông tin khác về việc lấy ITIN có sẵn trong Hướng Dẫn cho Mẫu W-7 và tại IRS.gov/ITA.

Tiền thuế phụ thuộc vào tình trạng khai thuế của quý vị. Tình trạng khai thuế rất quan trọng khi xác định xem quý vị có được hưởng một số khấu trừ và tín thuế hay không. Quy tắc xác định tình trạng khai thuế là khác nhau đối với người nước ngoài thường trú và người nước ngoài tạm trú.

Người nước ngoài thường trú có thể sử dụng các tình trạng khai thuế tương tự như công dân Hoa Kỳ. Xem hướng dẫn về mẫu đơn của chúng tôi hoặc Ấn Phẩm 501 [tiếng Anh] để biết thêm thông tin về tình trạng khai thuế.

Khi xét đến mục đích chủ gia đình, ngay cả khi quý vị được coi như chưa kết hôn vì quý vị đã kết hôn với người nước ngoài tạm trú thì quý vị vẫn có thể được coi như đã kết hôn khi xét đến tín thuế thu nhập kiếm được [EIC]. Trong trường hợp đó, quý vị sẽ không được hưởng tín thuế. Xem Ấn Phẩm 596 [tiếng Anh] để biết thêm thông tin.

Quý vị phải khai báo từng khoản thu nhập chịu thuế theo quy tắc trong các chương 2, 3 và 4. Đối với người nước ngoài thường trú, điều này bao gồm thu nhập có nguồn gốc ở trong và ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ. Đối với người nước ngoài tạm trú, điều này bao gồm cả thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ [chịu thuế suất tăng dần] và thu nhập có nguồn gốc từ Hoa Kỳ không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ [chịu thuế suất cố định 30% hoặc thấp hơn theo hiệp ước].

Người nước ngoài thường trú và người nước ngoài tạm trú có thể yêu cầu các khoản khấu trừ tương tự trên tờ khai thuế Hoa Kỳ. Tuy nhiên, người nước ngoài tạm trú thường chỉ có thể yêu cầu các khoản khấu trừ liên quan đến thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ.

Quý vị có thể yêu cầu các khoản khấu trừ tương tự như công dân Hoa Kỳ nếu quý vị là người nước ngoài thường trú trong cả năm tính thuế. Xem phần thảo luận trong Người Nước Ngoài Không Phải Thường Trú Nhân ở phần sau, trong đó có một số quy tắc và nguyên tắc tương tự áp dụng cho quý vị, đặc biệt là hướng đến người nước ngoài tạm trú. Quý vị nên xem Hướng Dẫn cho Mẫu 1040 để biết thêm thông tin về cách yêu cầu các khoản khấu trừ được phép.

Quý vị có thể yêu cầu các khoản khấu trừ để tính thu nhập chịu thuế gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Nhìn chung, quý vị không thể yêu cầu các khoản khấu trừ liên quan đến thu nhập không gắn với hoạt động kinh doanh ở Hoa Kỳ. Ngoại trừ một số khoản khấu trừ từng khoản được thảo luận ở phần sau, quý vị chỉ có thể yêu cầu các khoản khấu trừ trong phạm vi liên quan đến thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ.

Sắp xếp hưu trí cá nhân [IRA].

Nếu quý vị đã đóng góp vào IRA truyền thống trong năm 2021 thì quý vị có thể được khấu trừ IRA. Tuy nhiên, để làm được như vậy, quý vị phải có tiền thù lao chịu thuế gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Mẫu 5498 sẽ được gửi cho quý vị trước ngày 31 tháng 5, 2022, trong đó cho biết tất cả các khoản đóng góp vào IRA truyền thống trong năm 2021. Nếu quý vị được một chương trình hưu trí [lương hưu đủ điều kiện, chia sẻ lợi nhuận [bao gồm 401[k]], niên kim, SEP, SIMPLE, v.v.] tại nơi làm việc hoặc thông qua việc tự kinh doanh đài thọ thì khoản khấu trừ IRA có thể được giảm hoặc loại bỏ. Tuy nhiên, quý vị vẫn có thể đóng góp vào IRA truyền thống ngay cả khi quý vị không thể khấu trừ chúng. Nếu quý vị đóng góp theo diện không khấu trừ vào IRA truyền thống trong năm 2021 thì quý vị có thể khai báo chúng trên Mẫu 8606.

Để biết thêm thông tin, xem Ấn Phẩm 590-A [tiếng Anh].

Người nước ngoài thường trú có thể khai người phụ thuộc tương tự như công dân Hoa Kỳ. Tuy nhiên, chỉ người nước ngoài tạm trú là quốc dân Hoa Kỳ; thường trú nhân Canada, Mexico và Hàn Quốc; hoặc thường trú nhân Ấn Độ từng là sinh viên hoặc người học nghề kinh doanh mới có thể có một người phụ thuộc đủ điều kiện. Xem Người Nước Ngoài Tạm Trú ở phần sau.

Nhìn chung, người phụ thuộc là trẻ đủ điều kiện hoặc thân nhân đủ điều kiện. Tuy nhiên, các ngoại lệ sau đây sẽ được áp dụng.

  1. Cá nhân là người phụ thuộc của người đóng thuế được coi như không có người phụ thuộc.

  2. Cá nhân khai thuế chung không phải là người phụ thuộc nếu cá nhân đó khai thuế chung, trừ khi chỉ nộp tờ khai thuế chung để yêu cầu hoàn thuế ước tính hoặc thuế khấu lưu.

  3. Cá nhân được khai là người phụ thuộc phải là công dân Hoa Kỳ, quốc dân Hoa Kỳ hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ hoặc Canada hoặc Mexico.

Quý vị phải cho biết SSN [hoặc ITIN] của bất kỳ người phụ thuộc nào mà quý vị ghi trong Người phụ thuộc trên Mẫu 1040-NR.

.

Nếu quý vị không cung cấp SSN [hoặc ITIN] của người phụ thuộc theo yêu cầu hoặc nếu quý vị cung cấp SSN không chính xác thì một số khoản giảm thuế có thể không được chấp nhận. Xem Số Nhận Dạng ở phần trước..

Nếu quý vị là người nước ngoài thường trú thì người phụ thuộc đủ điều kiện gồm có con đủ điều kiện hoặc thân nhân đủ điều kiện. Con phải đáp ứng năm thử thách để trở thành con đủ điều kiện. Một người phải đáp ứng năm thử thách để trở thành thân nhân đủ điều kiện. Để biết thêm thông tin, xem Hướng Dẫn cho Mẫu 1040R.

Quý vị phải cho biết SSN [hoặc ITIN] của bất kỳ người phụ thuộc nào mà quý vị ghi trong Dependents [Người phụ thuộc] trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR.

.

Nếu quý vị không cung cấp SSN [hoặc ITIN] của người phụ thuộc theo yêu cầu hoặc nếu quý vị cung cấp SSN không chính xác thì một số khoản giảm thuế có thể không được chấp nhận. Xem Số Nhận Dạng ở phần trước..

Người nước ngoài tạm trú có thể yêu cầu một số khoản khấu trừ từng khoản tương tự như người nước ngoài thường trú. Tuy nhiên, người nước ngoài tạm trú chỉ có thể yêu cầu các khoản khấu trừ từng khoản nếu họ có thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh trong lãnh thổ Hoa Kỳ.

Có thể có giới hạn ảnh hưởng đến khoản khấu trừ từng khoản mà quý vị có thể yêu cầu trên Bảng A. Hãy xem hướng dẫn về Bảng A [Mẫu 1040] hoặc Hướng Dẫn về Bảng A, Khấu Trừ Từng Khoản trong Hướng Dẫn cho Mẫu 1040-NR.

Quý vị có thể yêu cầu các khoản khấu trừ từng khoản tương tự như công dân Hoa Kỳ bằng cách sử dụng Bảng A [Mẫu 1040]. Xem Hướng Dẫn về Bảng A [Mẫu 1040] để biết thêm thông tin.

Nếu quý vị không ghi các khoản khấu trừ theo từng khoản thì quý vị có thể yêu cầu mức khấu trừ tiêu chuẩn cho tình trạng khai thuế cụ thể của mình. Để biết thêm thông tin, xem Hướng Dẫn cho Mẫu 1040 và Mẫu 1040-SR.

Quý vị có thể khấu trừ một số khoản khấu trừ từng khoản nếu quý vị nhận thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh trong lãnh thổ Hoa Kỳ. Nhìn chung, quý vị chỉ có thể tính các khoản khấu trừ và lỗ được phân bổ hợp lý vào thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh trong lãnh thổ Hoa Kỳ. Quý vị không thể tính các khoản khấu trừ và/lỗ liên quan đến thu nhập được miễn thuế hoặc thu nhập không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh trong lãnh thổ Hoa Kỳ. Tuy nhiên, quý vị có thể khấu trừ một số khoản đóng góp từ thiện và mất mát do thiệt hại và trộm cắp ngay cả khi chúng không liên quan đến thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh trong lãnh thổ Hoa Kỳ. Sử dụng Bảng A [Mẫu 1040-NR] để yêu cầu các khoản khấu trừ từng khoản. Xem Hướng Dẫn cho Mẫu 1040-NR để biết thêm thông tin.

Phần thảo luận này bao gồm tín thuế và các khoản thanh toán dành cho người nước ngoài thường trú, sau đó là phần thảo luận về tín thuế và khoản thanh toán dành cho người nước ngoài tạm trú.

Quý vị có thể yêu cầu một số tín thuế tương tự như người nước ngoài thường trú. Quý vị cũng có thể khai báo một số khoản thuế đã nộp, được coi là đã nộp hoặc bị khấu lưu khỏi thu nhập.

Chỉ cho phép tín thuế nếu quý vị nhận thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Quý vị có thể yêu cầu một số tín thuế sau.

Tín thuế chăm sóc trẻ em và người phụ thuộc.

Quý vị có thể nhận tín thuế này nếu quý vị trả tiền cho ai đó chăm sóc trẻ đủ điều kiện là người phụ thuộc dưới 13 tuổi hoặc người phụ thuộc bị tàn tật hoặc người phối ngẫu bị tàn tật để quý vị có thể làm việc hoặc tìm việc làm. Để biết định nghĩa của các thuật ngữ này, xem Ấn Phẩm 503 [tiếng Anh].

Người nước ngoài tạm trú đã kết hôn chỉ có thể yêu cầu tín thuế nếu họ chọn khai thuế chung với công dân Hoa Kỳ hoặc người phối ngẫu là thường trú nhân Hoa Kỳ như đã thảo luận trong mục Cách Đưa Ra Lựa Chọn ở chương 1 hoặc nếu họ đủ điều kiện là cá nhân đã kết hôn sống xa nhau [xem Tiêu Chuẩn Cứu Xét Khai Thuế Chung trong Ấn Phẩm 503 [tiếng Anh]].

Tiền chi phí chăm sóc trẻ và người phụ thuộc đủ điều kiện nhận tín thuế trong bất kỳ năm tính thuế nào không được nhiều hơn thu nhập kiếm được từ Hoa Kỳ trong năm tính thuế đó. Thu nhập do lao động thường là tiền công, tiền lương và phí dịch vụ chuyên môn nghề nghiệp đối với dịch vụ cá nhân được thực hiện.

Để biết thêm thông tin, xem Ấn Phẩm 503 [tiếng Anh].

Tín thuế trẻ em và tín thuế trẻ em bổ sung.

Quý vị có thể nhận tín thuế này nếu quý vị có trẻ đủ điều kiện dưới 18 tuổi và đáp ứng các yêu cầu khác. Số tiền tín thuế tối đa cho mỗi trẻ đủ điều kiện là $3.600 cho mỗi trẻ đủ điều kiện dưới 6 tuổi và lên đến $3.000 cho trẻ đủ điều kiện từ 5 tuổi đến dưới 18 tuổi.

.

Chỉ người nước ngoài tạm trú là quốc dân Hoa Kỳ; thường trú nhân Canada, Mexico hoặc Hàn Quốc; hoặc học sinh và người học nghề kinh doanh đến từ Ấn Độ đủ điều kiện được hưởng quyền lợi theo Điều 21[2] của hiệp ước thuế thu nhập đã ký với Ấn Độ có thể yêu cầu tín thuế trẻ em. .

“Con đủ điều kiện,” dựa trên tín thuế trẻ em và tín thuế trẻ em bổ sung, là trẻ:

  • Dưới 18 tuổi vào cuối năm 2021;

  • Là con trai, con gái, con riêng của vợ/chồng, con nuôi tạm đủ điều kiện, anh/chị/em ruột, anh/chị/em là con riêng của cha mẹ kế, anh/chị/em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, hoặc con cháu của bất kỳ ai trong số họ [ví dụ: các cháu nội/ngoại, các cháu là con của anh/chị/em];

  • Là công dân Hoa Kỳ, quốc dân Hoa Kỳ hoặc người nước ngoài thường trú;

  • Không kiếm được hơn một nửa số tiền để thanh toán cho bản thân trong năm 2021;

  • Đã sống với quý vị hơn nửa năm 2021 [vắng mặt tạm thời chẳng hạn như phục vụ cho việc đi học, nghỉ dưỡng hoặc chăm sóc y tế, được tính là thời gian sống cùng nhà];

  • Được khai là người phụ thuộc trên tờ khai thuế của quý vị; và

  • Không khai thuế chung trong năm [hoặc chỉ nộp tờ khai để yêu cầu hoàn thuế thu nhập bị khấu lưu hoặc thuế ước tính đã nộp].

Con nuôi luôn được coi như con ruột của quý vị. Con nuôi là trẻ được pháp luật cho phép quý vị nhận nuôi hợp pháp.

Nếu quý vị không có SSN [hoặc ITIN] được cấp vào ngày hoặc trước ngày đến hạn khai thuế năm 2021 [bao gồm cả gia hạn] thì quý vị không thể khai tín thuế trẻ em trên bản gốc hoặc bản chỉnh sửa tờ khai thuế.

Nếu trẻ không có SSN hợp lệ để làm việc được cấp trước ngày đến hạn khai thuế năm 2021 [bao gồm cả gia hạn] thì quý vị không thể yêu cầu tín thuế trẻ em cho đứa trẻ này nhưng có thể yêu cầu tín thuế cho người phụ thuộc khác đối với đứa trẻ này. Xem Tín thuế cho người phụ thuộc khác được thảo luận dưới đây.

Sử dụng Bảng 8812 [Mẫu 1040] và hướng dẫn để tính tín thuế.

.

Chỉ người nước ngoài tạm trú là quốc dân Hoa Kỳ; thường trú nhân Canada, Mexico hoặc Hàn Quốc; hoặc học sinh và người học nghề kinh doanh đến từ Ấn Độ đủ điều kiện nhận các quyền lợi theo Điều 21[2] của hiệp ước thuế thu nhập đã ký với Ấn Độ mới có thể yêu cầu tín thuế cho người phụ thuộc khác..

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú là thường trú nhân Samoa của Mỹ hoặc thường trú nhân Puerto Rico thực sự trong cả năm tính thuế, quý vị thường chịu thuế giống như người nước ngoài thường trú. Quý vị nên nộp Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR và khai báo toàn bộ thu nhập từ các nguồn ở trong và ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ. Tuy nhiên, quý vị có thể loại trừ thu nhập được thảo luận trong các đoạn sau.

Tuy nhiên, với mục đích tính thuế, ngoài khai báo thu nhập, quý vị sẽ được coi như người nước ngoài tạm trú. Ví dụ: quý vị không được hưởng mức khấu trừ tiêu chuẩn, quý vị không thể khai thuế chung và quý vị không thể khai người phụ thuộc trừ khi người đó là công dân hoặc quốc dân Hoa Kỳ. Cũng có giới hạn về khoản khấu trừ và tín thuế được phép. Xem Người Nước Ngoài Tạm Trú trong Các Khoản Khấu Trừ, Các Khoản Khấu Trừ Từng KhoảnTín Thuế và Các Khoản Thanh Toán trong chương này.

Thường trú nhân Puerto Rico.

Nếu quý vị là thường trú nhân Puerto Rico thực sự trong cả năm, quý vị có thể loại trừ toàn bộ thu nhập từ các nguồn trong lãnh thổ Puerto Rico [trừ số tiền thanh toán cho các dịch vụ được thực hiện với tư cách là nhân viên của Hoa Kỳ hoặc bất kỳ cơ quan nào của Hoa Kỳ] khỏi tổng thu nhập.

Nếu quý vị khai báo thu nhập theo năm và không có tiền lương được khấu lưu trong năm 2021, vui lòng nộp tờ khai thuế và đóng thuế trước ngày 15 tháng 6, 2022. Quý vị cũng phải thực hiện thanh toán thuế ước tính đầu tiên trong năm 2022 chậm nhất là vào ngày 15 tháng 6, 2022. Quý vị không thể khai thuế thu nhập chung hoặc thanh toán thuế ước tính chung. Tuy nhiên, nếu quý vị đã kết hôn với công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ, xem Người Phối Ngẫu Tạm Trú Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1.

Nếu quý vị kiếm được tiền lương đã khấu lưu, tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ của quý vị sẽ đến hạn trước ngày 15 tháng 4, 2021. Quý vị cũng phải thực hiện thanh toán thuế ước tính đầu tiên trong năm 2021 chậm nhất là vào ngày 15 tháng 4, 2021. Để biết thông tin về thuế khấu lưu và thuế ước tính, xem chương 8.

Quý vị có một năm tính thuế với tình trạng kép khi quý vị vừa là người nước ngoài thường trú vừa là người nước ngoài tạm trú trong cùng một năm. Tình trạng kép không nhắc đến quốc tịch của quý vị; tình trạng kép chỉ nhắc đến tình trạng cư trú của quý vị ở Hoa Kỳ. Khi xác định nợ thuế thu nhập Hoa Kỳ của quý vị trong một năm tính thuế với tình trạng kép, nhiều quy tắc khác nhau sẽ áp dụng trong một thời điểm của năm quý vị là thường trú nhân Hoa Kỳ và một thời điểm của năm quý vị là tạm trú.

Các năm tính thuế với tình trạng kép phổ biến nhất là năm nhập cảnh và năm xuất cảnh. Xem Người Nước Ngoài Có Tình Trạng Kép trong chương 1.

Nếu quý vị đã kết hôn và chọn là người phối ngẫu tạm trú được coi như thường trú nhân được giải thích ở chương 1 thì quy tắc trong chương này không áp dụng cho quý vị trong năm đó.

This chapter discusses:

  • Thu nhập chịu thuế,

  • Hạn chế đối với người đóng thuế có tình trạng kép,

  • Cách tính thuế,

  • Các mẫu đơn cần nộp,

  • Thời gian và địa điểm nộp

  • Cách để điền vào tờ khai cho người có tình trạng kép.

Ấn Phẩm

  • 503 Chi Phí Chăm Sóc Trẻ Em và Người Phụ Thuộc

  • 514 Tín Thuế Nước Ngoài cho Cá Nhân

  • 575 Thu Nhập Lương Hưu và Niên Kim

Mẫu Đơn [và Hướng Dẫn]

  • 1040 Tờ Khai Thuế Thu Nhập Hoa Kỳ cho Cá Nhân

  • 1040-SR Tờ Khai Thuế Hoa Kỳ cho Người Cao Niên

  • 1040-C Tờ Khai Thuế Thu Nhập Hoa Kỳ cho Người Nước Ngoài Xuất Cảnh

  • 1040-ES Thuế Ước Tính cho Cá Nhân

  • 1040-ES [NR] Tờ Khai Thuế Ước Tính cho Cá Nhân là Người Nước Ngoài Tạm Trú

  • 1040-NR Tờ Khai Thuế Thu Nhập Hoa Kỳ cho Người Nước Ngoài Tạm Trú

  • 1116 Tín Thuế Nước Ngoài

Xem chương 12 để biết thông tin về việc lấy các ấn phẩm và mẫu đơn này.

Quý vị phải nộp tờ khai thuế theo kỳ kế toán hàng năm được gọi là năm tính thuế. Nếu quý vị chưa từng thiết lập năm tính thuế tài chính thì năm tính thuế của quý vị sẽ là năm dương lịch. Năm dương lịch là 12 tháng liên tiếp kết thúc vào ngày 31 tháng 12. Nếu quý vị đã từng thiết lập một năm tài chính thông thường [12 tháng liên tục kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng không phải tháng 12 hoặc một năm có 52-53 tuần] và được coi như thường trú nhân Hoa Kỳ trong bất kỳ năm nào thì quý vị sẽ được coi như thường trú nhân Hoa Kỳ trong bất kỳ thời điểm nào của năm tài chính rơi vào năm đó.

Trong một thời điểm của năm quý vị là người nước ngoài thường trú, quý vị phải chịu thuế thu nhập từ tất cả các nguồn. Thu nhập từ các nguồn ở ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ phải chịu thuế nếu quý vị nhận được với tư cách người nước ngoài thường trú. Thu nhập phải chịu thuế ngay cả khi quý vị kiếm được với tư cách người nước ngoài tạm trú hoặc nếu quý vị trở thành người nước ngoài tạm trú sau khi nhận được và trước khi kết thúc năm.

Trong một thời điểm của năm quý vị là người nước ngoài tạm trú, quý vị chịu thuế thu nhập từ các nguồn trong lãnh thổ Hoa Kỳ và thu nhập từ nguồn nước ngoài nhất định được coi là gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Quy tắc coi thu nhập từ nguồn nước ngoài là gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ được thảo luận ở chương 4 trong Thu Nhập Từ Nước Ngoài.

Thu nhập từ các nguồn ở ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ sẽ không chịu thuế nếu quý vị nhận được với tư cách người nước ngoài tạm trú. Thu nhập này không chịu thuế ngay cả khi quý vị đã kiếm được với tư cách người nước ngoài thường trú hoặc nếu quý vị đã trở thành người nước ngoài thường trú hoặc công dân Hoa Kỳ sau khi nhận được và trước khi kết thúc năm.

Thu nhập từ các nguồn trong lãnh thổ Hoa Kỳ phải chịu thuế cho dù quý vị nhận được với tư cách người nước ngoài tạm trú hay người nước ngoài thường trú, trừ khi được miễn thuế theo Luật Thuế Vụ hoặc điều khoản trong hiệp ước thuế. Nhìn chung, các điều khoản trong hiệp ước thuế chỉ áp dụng cho một thời điểm của năm quý vị không phải là thường trú nhân. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các điều khoản trong hiệp ước thuế có thể áp dụng khi quý vị là người nước ngoài thường trú. Xem chương 9 để biết thêm thông tin.

Khi xác định thu nhập nào phải chịu thuế Hoa Kỳ, quý vị phải xem xét các khoản miễn trừ theo luật thuế Hoa Kỳ, cũng như thuế suất đã giảm và miễn trừ theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và một số quốc gia nước ngoài. Để biết thêm thảo luận về các hiệp ước thuế, xem chương 9.

Với tư cách người đóng thuế có tình trạng kép, quý vị có thể khai người phụ thuộc trên tờ khai thuế. Nhìn chung, người phụ thuộc là con đủ điều kiện hoặc thân nhân đủ điều kiện. Quý vị có thể được quyền yêu cầu khấu trừ và tín thuế bổ sung nếu quý vị có một người phụ thuộc đủ điều kiện. Xem Hướng Dẫn cho Mẫu 1040 hoặc Hướng Dẫn cho Mẫu 1040-NR để biết thêm thông tin.

Nếu quý vị là quốc dân Hoa Kỳ hoặc thường trú nhân Canada hoặc Mexico, quý vị có thể khai một người phụ thuộc theo điều khoản tương tự như công dân Hoa Kỳ. Nếu quý vị là thường trú nhân Hoa Kỳ hoặc Ấn Độ, xem chương 5.

Khi quý vị tính thuế Hoa Kỳ cho năm có tình trạng kép, quý vị phải tuân thủ nhiều quy tắc khác nhau cho một thời điểm của năm quý vị là thường trú nhân và một khoảng thời điểm của năm quý vị không phải là thường trú nhân.

Toàn bộ thu nhập trong thời gian quý vị cư trú và toàn bộ thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ trong thời gian quý vị không cư trú, sau các khoản khấu trừ được phép, sẽ được cộng và đánh thuế theo mức áp dụng cho công dân và thường trú nhân Hoa Kỳ. Thu nhập không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ trong thời gian quý vị không cư trú phải chịu thuế suất cố định 30% hoặc thấp hơn theo hiệp ước. Quý vị không nhận được bất kỳ khoản khấu trừ nào đối với thu nhập này.

Sử dụng Bảng Tính Phúc Lợi An Sinh Xã Hội trong Hướng Dẫn cho Mẫu 1040 để giúp quý vị xác định phần chịu thuế của an sinh xã hội và trợ cấp hưu trí ngành đường sắt cấp 1 tương đương trong một thời điểm của năm quý vị là người nước ngoài thường trú.

Nếu quý vị nhận được phúc lợi an sinh xã hội Hoa Kỳ khi quý vị là người nước ngoài tạm trú, SSA sẽ gửi cho quý vị Mẫu SSA-1042S cho biết các quyền lợi kết hợp của quý vị trong cả năm và thuế đã khấu lưu. Quý vị sẽ không nhận được bản kê khai riêng về các quyền lợi nhận được trong thời gian quý vị cư trú và không cư trú ở Hoa Kỳ. Vì vậy, điều quan trọng là quý vị phải lưu hồ sơ cẩn thận các khoản tiền này. Quý vị cần thông tin này để điền vào tờ khai thuế đúng cách và tính nợ thuế của mình.

Nếu quý vị nhận được trợ cấp hưu trí ngành đường sắt khi quý vị là người nước ngoài tạm trú thì Ban Hưu Trí Đường Sắt Hoa Kỳ [RRB] sẽ gửi cho quý vị Mẫu RRB-1042S, Bản Kê Khai cho Người Nhận Là Người Nước Ngoài Không Phải Thường Trú Nhân từ Ban Hưu Trí Đường Sắt và/hoặc Mẫu RRB-1099-R, Niên Kim hoặc Lương Hưu từ Ban Hưu Trí Đường Sắt. Nếu quốc gia cư trú hợp pháp hoặc thuế suất của quý vị thay đổi trong năm tính thuế, quý vị có thể nhận được nhiều mẫu đơn.

Phần thảo luận này đề cập đến tín thuế và các khoản thanh toán cho người nước ngoài có tình trạng kép.

Là người nước ngoài có tình trạng kép, quý vị thường có thể yêu cầu tín thuế bằng cách sử dụng các quy tắc tương tự như người nước ngoài thường trú. Có một số hạn chế có thể được áp dụng. Các hạn chế này được thảo luận ở đây, cùng với phần giải thích ngắn gọn về các tín thuế thường được cá nhân yêu cầu.

.

Quý vị không thể yêu cầu tín thuế giáo dục, EIC, hoặc tín thuế cho người cao niên hoặc người tàn tật, trừ khi quý vị đã kết hôn và quý vị chọn được coi như thường trú nhân trong cả năm 2021 bằng cách khai thuế chung với người phối ngẫu là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ, được thảo luận trong chương 1. .

Tín thuế trẻ em và tín thuế trẻ em bổ sung.

Quý vị có thể nhận tín thuế này nếu quý vị có trẻ đủ điều kiện dưới 18 tuổi và đáp ứng các yêu cầu khác. Tùy vào tổng thu nhập được điều chỉnh đã sửa đổi, quý vị có thể nhân được số tiền tín thuế được nâng cao lên đến $3.600 cho mỗi trẻ dưới 6 tuổi và lên đến $3.000 cho mỗi trẻ trên 5 tuổi và dưới 18 tuổi. Số tiền tín thuế nâng cao được loại dần khi tổng thu nhập được điều chỉnh đã sửa đổi vượt quá $150.000 cho trường hợp của người góa vợ/chồng và $75.000 cho các trường hợp khác.

“Trẻ đủ điều kiện,” dựa trên tín thuế trẻ em và tín thuế trẻ em bổ sung, là trẻ:

  • Dưới 18 tuổi vào cuối năm 2021;

  • Là con trai, con gái, con riêng của vợ/chồng, con nuôi tạm đủ điều kiện, anh/chị/em ruột, anh/chị/em là con riêng của cha mẹ kế, anh/chị/em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, hoặc con cháu của bất kỳ ai trong số họ [ví dụ: các cháu nội/ngoại, các cháu là con của anh/chị/em];

  • Là công dân Hoa Kỳ, quốc dân Hoa Kỳ hoặc người nước ngoài thường trú;

  • Không tự kiếm được hơn một nửa số tiền để nuôi sống bản thân trong năm 2021;

  • Đã sống với quý vị hơn nửa năm 2021 [vắng mặt tạm thời chẳng hạn như đi học, nghỉ dưỡng hoặc chăm sóc y tế, được tính là thời gian sống cùng nhà];

  • Được khai là người phụ thuộc trên tờ khai thuế của quý vị.

  • Không nộp tờ khai thuế trong năm [hoặc chỉ nộp để yêu cầu hoàn thuế thu nhập đã khấu lưu hoặc thuế ước tính đã nộp]; và

Con nuôi luôn được coi như con ruột của quý vị. Con nuôi là trẻ được pháp luật cho phép quý vị nhận nuôi hợp pháp.

Nếu quý vị không có SSN [hoặc ITIN] được cấp vào ngày hoặc trước ngày đến hạn khai thuế năm 2020 [bao gồm cả gia hạn], quý vị không thể khai tín thuế trẻ em trên tờ khai thuế ban đầu hoặc tờ khai thuế năm 2020 đã chỉnh sửa.

Nếu trẻ không có SSN hợp lệ để làm việc được cấp trước ngày đến hạn khai thuế năm 2020 [bao gồm cả gia hạn], quý vị không thể yêu cầu tín thuế trẻ em cho trẻ nhưng có thể yêu cầu tín thuế cho người phụ thuộc khác đối với đứa trẻ này. Xem Tín thuế cho người phụ thuộc khác được thảo luận dưới đây.

Dùng Bảng 8812 [Mẫu 1040] và hướng dẫn để tính tín thuế.

Quý vị cũng có thể khai báo là khoản thanh toán nợ thuế thu nhập Hoa Kỳ đã nộp, được coi là đã thanh toán hoặc đã khấu lưu khỏi thu nhập của quý vị. Các tùy chọn này bao gồm:

  • Thuế đã khấu lưu từ lương bổng kiếm được ở Hoa Kỳ,

  • Thuế khấu lưu tại nguồn từ các khoản thu nhập khác nhau có nguồn gốc từ Hoa Kỳ ngoài lương bổng,

  • Thuế ước tính đã nộp cùng Mẫu 1040-ES hoặc Mẫu 1040-ES [NR] và

  • Tiền thuế đã nộp cùng Mẫu 1040-C tại thời điểm khởi hành từ Hoa Kỳ.

Tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ mà quý vị phải nộp với tư cách người nước ngoài mang hai quốc tịch phụ thuộc vào việc quý vị là người nước ngoài thường trú hoặc người nước ngoài tạm trú vào cuối năm tính thuế hay không.

Nếu quý vị là người nước ngoài thường trú vào ngày cuối cùng của năm tính thuế và khai báo thu nhập theo năm thì quý vị phải nộp không muộn hơn ngày 15 tháng 4 của năm sau khi kết thúc năm tính thuế của quý vị [nhưng xem MẸO ở phần sau]. Nếu quý vị khai báo thu nhập không phải theo năm, hay nộp tờ khai thuế không muộn hơn ngày 15 của tháng thứ 4 sau khi kết thúc năm tính thuế của quý vị. Trong cả hai trường hợp, nộp tờ khai thuế đến địa chỉ này dành cho người nước ngoài người mang hai quốc tịch ghi ở mặt sau của Hướng Dẫn cho Mẫu 1040 và Mẫu 1040-SR.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú vào ngày cuối cùng của năm tính thuế và khai báo thu nhập theo năm thì quý vị phải nộp tờ khai thuế không muộn hơn ngày 15 tháng 4 của năm sau khi kết thúc năm tính thuế nếu quý vị nhận được tiền lương đã khấu lưu. Nếu quý vị khai báo thu nhập không phải theo năm, nộp tờ khai thuế không muộn hơn ngày 15 của tháng thứ 4 sau khi kết thúc năm tính thuế của quý vị. Nếu quý vị không nhận được tiền lương đã khấu lưu và khai báo thu nhập theo năm, quý vị phải nộp tờ khai thuế không muộn hơn ngày 15 tháng Sáu của năm sau khi kết thúc năm tính thuế. Nếu quý vị khai báo thu nhập không phải theo năm, nộp tờ khai thuế không muộn hơn ngày 15 của tháng thứ 6 sau khi kết thúc năm tính thuế của quý vị. Trong mọi trường hợp, hãy gửi tờ khai thuế qua đường bưu điện đến địa chỉ:

Department of the Treasury Internal Revenue Service

Austin, TX 73301-0215

Nếu quý vị gửi kèm một khoản thanh toán, hãy gửi tờ khai thuế qua đường bưu điện đến địa chỉ:

Internal Revenue Service P.O. Box 1303

Charlotte, NC 28201-1303

.

Nếu ngày đến hạn nộp tờ khai thuế thông thường rơi vào Thứ Bảy, Chủ Nhật hoặc ngày lễ hợp pháp thì ngày đến hạn sẽ là ngày tiếp theo không phải Thứ Bảy, Chủ Nhật hoặc ngày lễ hợp pháp..

Chương này cung cấp thông tin khai thuế cơ bản mà quý vị có thể cần đến.

This chapter discusses:

  • Các mẫu đơn mà người nước ngoài phải nộp,

  • Thời gian và địa điểm nộp,

  • Tiền phạt và

  • Tờ khai được điều chỉnh và yêu cầu hoàn thuế.

Mẫu Đơn [và Hướng Dẫn]

  • Mẫu 1040 Tờ Khai Thuế Thu Nhập Hoa Kỳ cho Cá Nhân

  • Mẫu 1040-SR Tờ Khai Thuế Hoa Kỳ cho Người Cao Niên

  • Mẫu 1040-NR Tờ Khai Thuế Thu Nhập Hoa Kỳ cho Người Nước Ngoài Tạm Trú

Xem chương 12 để biết thông tin về việc lấy các mẫu đơn này.

Tờ khai thuế phải nộp, thời gian và địa điểm nộp tờ khai đó, tùy vào tình trạng của quý vị vào cuối năm tính thuế với tư cách người nước ngoài thường trú hay người nước ngoài tạm trú.

Người nước ngoài thường trú phải nộp Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR tại địa chỉ ghi trong Hướng Dẫn cho Mẫu 1040 . Ngày đến hạn nộp tờ khai thuế và thanh toán mọi khoản thuế đến hạn là ngày 15 tháng 4 của năm tiếp theo mà quý vị sẽ nộp tờ khai [nhưng xem MẸO trước đó].

Theo luật di trú Hoa Kỳ, thường trú nhân hợp pháp phải nộp tờ khai thuế với tư cách thường trú nhân. Nếu họ không làm như vậy thì họ có thể được coi là đã từ bỏ tình trạng và có thể mất tình trạng thường trú nhân.

Gia hạn thời gian nộp.

Quý vị có thể được gia hạn tự động 6 tháng [ngày 15 tháng 10 đối với người đóng thuế theo năm] nếu không muộn hơn ngày đến hạn khai thuế, quý vị nộp Mẫu 4868. Để biết thêm thông tin, xem Mẫu 4868.

.

Việc tự động gia hạn 6 tháng sẽ không kéo dài thời gian nộp thuế của quý vị. Nếu quý vị không nộp thuế trước ngày đến hạn ban đầu của tờ khai, quý vị sẽ nợ lãi trên khoản thuế chưa nộp và có thể bị phạt..

Quý vị được tự động gia hạn nộp cho đến ngày 15 tháng Sáu nếu địa điểm kinh doanh chính và ngôi nhà quý vị đang sống ở bên ngoài Hoa Kỳ và Puerto Rico vào ngày 15 tháng 4. Nếu quý vị cần thêm thời gian vào cuối khoảng thời gian 2 tháng, quý vị có thể được thêm 4 tháng cho đến ngày 15 tháng 10 nếu không muộn hơn ngày 15 tháng Sáu, quý vị nộp Mẫu 4868.

Ngoài thời gian gia hạn 6 tháng, người đóng thuế ở nước ngoài [được định nghĩa trong Hướng Dẫn cho Mẫu 4868] có thể yêu cầu gia hạn nộp tờ khai thuế thêm 2 tháng tùy ý [ngày 15 tháng 12 đối với người đóng thuế theo năm]. Để yêu cầu gia hạn, quý vị phải gửi thư cho IRS giải thích lý do tại sao quý vị cần thêm 2 tháng. Gửi thư trước ngày đến hạn đã gia hạn [ngày 15 tháng 10 đối với người nộp thuế theo năm] đến địa chỉ sau.


Department of the Treasury Internal Revenue Service

Austin, TX 73301-0215

Quý vị sẽ không nhận được bất kỳ thông báo nào từ IRS, trừ khi yêu cầu của quý vị bị từ chối do không nộp đúng hạn.

Việc gia hạn thêm 2 tháng tùy ý không áp dụng cho người đóng thuế được gia hạn thời gian nộp Mẫu 2350 [dành cho công dân Hoa Kỳ và người nước ngoài thường trú ở nước ngoài dự kiến sẽ đủ điều kiện được hưởng ưu đãi thuế đặc biệt].

.

Nếu ngày đến hạn nộp tờ khai thuế rơi vào Thứ Bảy, Chủ Nhật hoặc ngày lễ hợp pháp thì ngày đến hạn sẽ là ngày tiếp theo không phải Thứ Bảy, Chủ Nhật hoặc ngày lễ hợp pháp..

.

Quý vị có thể nộp tờ khai thuế bằng phương thức điện tử. Truy cập IRS.gov/Efile để biết thêm thông tin..

Người nước ngoài tạm trú phải khai thuế thu nhập nên dùng Mẫu 1040-NR.

Nếu quý vị thuộc trường hợp nào trong số các trường hợp sau thì quý vị phải nộp tờ khai thuế.

  1. Người nước ngoài tạm trú đã tham gia hoặc được coi là sẽ tham gia vào hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ trong năm 2021. [Tuy nhiên, xem Ngoại Lệ ở phần sau].

    Quý vị phải nộp ngay cả khi:

    1. Thu nhập của quý vị không đến từ hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ,

    2. Quý vị không có thu nhập có nguồn gốc từ Hoa Kỳ hoặc

    3. Thu nhập của quý vị được miễn thuế thu nhập.

  2. Cá nhân là người nước ngoài tạm trú không tham gia vào hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ có thu nhập từ Hoa Kỳ mà nợ thuế không được thanh toán do khấu trừ thuế tại nguồn.

  3. Người đại diện chịu trách nhiệm nộp tờ khai thuế của cá nhân được mô tả trong [1] hoặc [2].

  4. Người được ủy thác về di sản hoặc quỹ tín thác của người nước ngoài tạm trú.

Quý vị cũng phải nộp tờ khai thuế nếu quý vị muốn:

.

Ngay cả khi quý vị đã rời khỏi Hoa Kỳ và nộp Mẫu 1040-C khi xuất cảnh thì quý vị vẫn phải nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm. Nếu quý vị đã kết hôn và cả quý vị và người phối ngẫu đều phải nộp tờ khai thuế thì mỗi người phải nộp một tờ khai riêng. .

Nếu quý vị là nhân viên và nhận tiền lương khấu lưu thuế thu nhập Hoa Kỳ, quý vị thường sẽ nộp tờ khai thuế trước ngày 15 của tháng thứ 4 sau khi kết thúc năm tính thuế của quý vị. Trong năm 2021, nộp tờ khai thuế chậm nhất là vào ngày 18 tháng 4, 2022.

Nếu quý vị không phải là nhân viên nhận tiền lương khấu lưu thuế thu nhập Hoa Kỳ, quý vị phải nộp tờ khai thuế trước ngày 15 của tháng thứ 6 sau khi kết thúc năm tính thuế của quý vị. Trong năm 2021, nộp tờ khai thuế chậm nhất là vào ngày 15 tháng 6, 2022.

Gia hạn thời gian nộp.

Nếu quý vị không thể nộp tờ khai thuế vào ngày đến hạn, nộp Mẫu 4868 hoặc sử dụng một trong các lựa chọn nộp tờ khai thuế điện tử được giải thích trong Hướng Dẫn cho Mẫu 4868. Trong năm 2021, thời gian này sẽ gia hạn đến ngày 17 tháng 10, 2022. Quý vị phải nộp phần mở rộng trước ngày đến hạn nộp tờ khai thuế thông thường.

.

Việc tự động gia hạn 6 tháng sẽ không kéo dài thời gian nộp thuế của quý vị. Nếu quý vị không nộp thuế trước ngày đến hạn ban đầu của tờ khai, quý vị sẽ nợ lãi trên khoản thuế chưa nộp và có thể bị phạt. Xem Mẫu 4868..

Quý vị được tự động gia hạn nộp đến ngày 15 tháng Sáu nếu địa điểm kinh doanh chính và ngôi nhà quý vị đang sống ở bên ngoài Hoa Kỳ và Puerto Rico vào ngày 15 tháng 4. Nếu quý vị cần thêm thời gian vào cuối khoảng thời gian 2 tháng, quý vị có thể được thêm 4 tháng cho đến ngày 15 tháng 10 nếu không muộn hơn ngày 15 tháng Sáu, quý vị nộp Mẫu 4868.

Bên cạnh việc gia hạn 6 tháng đến ngày 15 tháng 10, người đóng thuế có địa điểm kinh doanh chính ở ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ và Puerto Rico và sống bên ngoài các khu vực quyền hạn đó có thể yêu cầu gia hạn nộp hồ sơ khai thuế thêm 2 tháng tùy ý [đến ngày 15 tháng 12 đối với người đóng thuế theo năm]. Để yêu cầu gia hạn, quý vị phải gửi thư cho IRS giải thích lý do tại sao quý vị cần thêm 2 tháng. Gửi thư trước ngày đến hạn đã gia hạn [ngày 15 tháng 10 đối với người nộp thuế theo năm] đến địa chỉ sau.

Department of the Treasury Internal Revenue Service

Austin, TX 73301-0215

Quý vị sẽ không nhận được bất kỳ thông báo nào từ IRS, trừ khi yêu cầu của quý vị bị từ chối do không nộp đúng hạn.

Tờ khai thuế có tính bảo hộ.

Nếu hoạt động của quý vị ở Hoa Kỳ bị hạn chế và quý vị không tin rằng mình có tổng thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ trong năm thì quý vị có thể nộp tờ khai thuế có tính bảo hộ [Mẫu 1040-NR] chậm nhất là vào ngày đến hạn được giải thích ở trên. Bằng cách nộp tờ khai thuế có tính bảo hộ, quý vị sẽ bảo vệ quyền được hưởng lợi về các khoản khấu trừ và tín thuế trong trường hợp sau này người ta xác định rằng một số hoặc toàn bộ thu nhập của quý vị gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Quý vị không phải khai báo bất kỳ khoản thu nhập nào gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ hoặc bất kỳ khoản khấu trừ nào trên tờ khai thuế có tính bảo hộ, nhưng quý vị phải cho biết lý do nộp tờ khai thuế có tính bảo hộ.

Nếu quý vị tin rằng một số hoạt động của quý vị dẫn đến thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ, nộp tờ khai thuế báo cáo thu nhập đó và các khoản khấu trừ liên quan trước ngày đến hạn thông thường. Để bảo vệ quyền yêu cầu khấu trừ hoặc tín thuế từ các hoạt động khác, hãy đính kèm bản kê khai với tờ khai thuế đó, trong đó giải thích rằng quý vị muốn bảo vệ quyền yêu cầu khấu trừ và tín thuế nếu sau này người ta xác định rằng các hoạt động khác tạo ra thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ.

Quý vị có thể làm theo quy trình tương tự nếu quý vị tin rằng mình không nợ thuế Hoa Kỳ theo hiệp ước thuế của Hoa Kỳ. Hãy đảm bảo rằng quý vị cũng hoàn thành mục L trên Bảng OI [Mẫu 1040-NR].

.

Nếu quý vị không gửi kèm một khoản thanh toán, nộp Mẫu 1040-NR tại địa chỉ sau. .

Department of the Treasury Internal Revenue Service

Austin, TX 73301-0215

.

Nếu quý vị gửi kèm một khoản thanh toán, hãy gửi tờ khai thuế qua đường bưu điện đến địa chỉ:

Internal Revenue Service P.O. Box 1303

Charlotte, NC 28201-1303

Nếu quý vị nhận thấy thay đổi trong thu nhập, khoản khấu trừ hoặc tín thuế sau khi nộp tờ đơn khai thuế qua đường bưu điện, nộp Mẫu 1040-X . Đồng thời dùng Mẫu 1040-X nếu lẽ ra quý vị phải nộp Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR thay vì Mẫu 1040-NR hoặc ngược lại.

Nếu quý vị chỉnh sửa Mẫu 1040-NR hoặc nộp tờ khai thuế đã sửa, nhập “Amended [Được điều chỉnh]” ở trên cùng và đính kèm tờ khai được điều chỉnh [Mẫu 1040, Mẫu 1040-SR hoặc Mẫu 1040-NR] với Mẫu 1040-X. Thông thường, tờ khai được điều chỉnh yêu cầu hoàn thuế phải được nộp trong vòng 3 năm kể từ ngày nộp tờ khai thuế hoặc trong vòng 2 năm kể từ thời điểm nộp thuế, tùy theo ngày nào muộn hơn. Tờ khai thuế nộp trước ngày đến hạn cuối cùng được coi là đã nộp vào ngày đến hạn.

Quý vị có thể nộp Mẫu 1040-X bằng phương thức điện tử trong năm tính thuế 2019. Để biết thêm thông tin, xem IR-2020-107 [tiếng Anh].

.

Người đóng thuế có năm tính thuế bắt đầu trước năm 2018 có thể đính kèm Mẫu 1040-A hoặc Mẫu 1040-EZ với tờ khai được điều chỉnh [ngay cả khi các mẫu đơn đó không còn được sử dụng nữa] nếu một trong hai mẫu đơn đã nộp là tờ khai thuế ban đầu..

Quý vị có thể phải nộp tờ khai cung cấp thông tin để khai báo một số thu nhập hoặc tài sản nước ngoài hoặc các giao dịch tiền tệ.

Quý vị có thể phải nộp Mẫu 8938 để khai báo quyền sở hữu các tài sản tài chính nước ngoài được chỉ định nếu quý vị là một trong những cá nhân sau.

  • Người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ trong bất kỳ thời điểm nào của năm tính thuế.

  • Người nước ngoài tạm trú chọn được coi như thường trú nhân với mục đích nộp tờ khai thuế thu nhập chung. Xem chương 1 để biết thông tin về lựa chọn này.

  • Người nước ngoài tạm trú là thường trú nhân Samoa của Mỹ hoặc Puerto Rico thực sự. Xem Ấn Phẩm 570 [tiếng Anh] để biết định nghĩa về thường trú nhân thực sự.

Quý vị phải nộp Mẫu 8938 nếu tổng giá trị của các tài sản đó vượt quá ngưỡng áp dụng [ “ngưỡng khai báo”]. Ngưỡng khai báo khác nhau tùy vào việc quý vị sống ở Hoa Kỳ, đã kết hôn hay khai thuế thu nhập chung với người phối ngẫu. Tài sản tài chính nước ngoài được chỉ định gồm bất kỳ tài khoản tài chính nào được duy trì bởi một tổ chức tài chính nước ngoài và trong phạm vi được giữ lại để đầu tư bất kỳ cổ phiếu, chứng khoán hoặc quyền lợi nào khác trong một pháp nhân nước ngoài và bất kỳ công cụ tài chính hoặc hợp đồng nào với tổ chức phát hành hoặc đối tác không phải là người Hoa Kỳ.

Quý vị có thể phải nộp phạt nếu quý vị phải nộp Mẫu 8938 nhưng không nộp hoặc nếu quý vị khai giảm bớt tiền thuế do bất kỳ giao dịch nào liên quan đến tài sản tài chính nước ngoài chưa công bố.

Quý vị có thể biết thêm thông tin về việc nộp Mẫu 8938 trong Hướng Dẫn cho Mẫu 8938.

Pháp luật quy định các hình phạt do không nộp tờ khai thuế hoặc không nộp thuế theo yêu cầu.

Quý vị có thể bị truy tố hình sự [đưa ra xét xử] cho những hành vi như:

  1. Trốn thuế;

  2. Cố ý không khai thuế, cung cấp thông tin hoặc nộp bất kỳ khoản thuế nào đến hạn;

  3. Gian lận hoặc khai man; hoặc

  4. Chuẩn bị và khai thuế gian lận.

Chương này thảo luận về cách nộp thuế thu nhập Hoa Kỳ khi quý vị kiếm được hoặc nhận được thu nhập trong năm. Nhìn chung, thuế thu nhập liên bang là khoản phải thanh toán ngay. Có hai cách để thanh toán ngay.

  1. Khấu lưu. Nếu quý vị là nhân viên thì chủ lao động có thể khấu lưu thuế thu nhập từ tiền lương. Thuế cũng có thể bị khấu lưu từ một số thu nhập khác — bao gồm lương hưu, tiền thưởng, hoa hồng và tiền thắng bài bạc. Trong từng trường hợp, số tiền bị khấu lưu sẽ được trả cho Bộ Tài Chính Hoa Kỳ dưới tên của quý vị.

  2. Thuế ước tính. Nếu quý vị không nộp thuế thông qua việc khấu lưu hoặc không nộp đủ thuế theo cách đó thì quý vị có thể phải nộp thuế ước tính. Người tư doanh thường sẽ phải nộp thuế theo cách này. Quý vị có thể phải nộp thuế ước tính nếu quý vị nhận được thu nhập như cổ tức, tiền lãi, tiền cho thuê và tiền bản quyền. Thuế ước tính được dùng để nộp thuế thu nhập, thuế đánh vào công việc tự kinh doanh và thuế tối thiểu thay thế.

This chapter discusses:

  • Cách thông báo cho chủ lao động về tình trạng người nước ngoài của quý vị,

  • Thu nhập chịu khấu lưu thuế thu nhập,

  • Miễn tiền khấu lưu,

  • Thuế an sinh xã hội và thuế Medicare và

  • quy tắc về thuế ước tính.

Ấn Phẩm

  • 515 Khấu Lưu Thuế cho Người Nước Ngoài Tạm Trú và Thực Thể Nước Ngoài

  • 901 Hiệp Ước Thuế Hoa Kỳ

Mẫu Đơn [và Các Hướng Dẫn]

  • W-4 Chứng Nhận Khấu Lưu Thuế của Nhân Viên

  • Thông Báo 1392 Hướng Dẫn Bổ Sung cho Mẫu W-4 dành cho Người Nước Ngoài Tạm Trú

  • W-8BEN Giấy Chứng Nhân Tình Trạng Người Ngoại Quốc của Chủ Sở Hữu Thụ Hưởng để Khấu Lưu và Khai Báo Thuế Hoa Kỳ [Cá nhân]

  • W-8ECI Giấy Chứng Nhân của Người Ngoại Quốc Tuyên Bố Rằng Thu Nhập Đó Gắn Với Hoạt Động Thương Mại hay Kinh Doanh ở Hoa Kỳ

  • W-9 Yêu Cầu Cấp Số Nhận Dạng Người Đóng Thuế và Chứng Nhận

  • Mẫu 1040-ES [NR] Thuế Ước Tính Hoa Kỳ dành cho Cá Nhân là Người Nước Ngoài Không Phải Thường Trú Nhân

  • 8233 Miễn Khấu Lưu Thù Lao cho Dịch Vụ Cá Nhân Độc Lập [và Một Số Người Phụ Thuộc Nhất Định] của Người Nước Ngoài Tạm Trú

  • 8288-B Đơn Xin Cấp Giấy Chứng Nhận Khấu Lưu Thuế đối với Hoạt Động Chuyển Nhượng của Người Ngoại Quốc Sở Hữu Lợi Ích từ Bất Động Sản ở Hoa Kỳ

  • 13930 Đơn Xin Thỏa Thuận Khấu Lưu Thuế Thu Nhập Hoa Kỳ Dựa Trên Thu Nhập của Người Không Phải Thường Trú Nhân

Xem chương 12 để biết thông tin về việc lấy các ấn phẩm và mẫu đơn này.

Quý vị phải báo cho chủ lao động biết quý vị là thường trú nhân hay người nước ngoài tạm trú để họ có thể khấu lưu thuế chính xác từ tiền lương của quý vị.

Nếu quý vị là người nước ngoài thường trú theo quy tắc được thảo luận trong chương 1, quý vị phải nộp Mẫu W-9 hoặc bản kê khai tương tự cho chủ lao động. Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú theo quy tắc đó thì quý vị phải cung cấp cho chủ lao động Mẫu 8233 hoặc Mẫu W-8BEN, trong đó xác nhận rằng quý vị là người ngoại quốc hoặc Mẫu W-4, trong đó xác nhận rằng tiền thù lao của quý vị phải chịu khấu lưu lũy tiến ở mức tương tự như người nước ngoài thường trú hoặc công dân Hoa Kỳ.

Nếu quý vị là người nước ngoài thường trú và nhận được thu nhập ngoài tiền lương [chẳng hạn như cổ tức và tiền bản quyền] từ các nguồn trong lãnh thổ Hoa Kỳ, nộp Mẫu W-9 hoặc bản kê khai tương tự cho đại lý khấu lưu [thường là người trả thu nhập] để họ không khấu lưu thuế đánh vào thu nhập với thuế suất 30% [hoặc thấp hơn theo hiệp ước]. Nếu quý vị nhận được thu nhập loại này với tư cách là người nước ngoài tạm trú, nộp Mẫu W-8BEN cho đại lý khấu lưu để họ khấu lưu thuế với thuế suất 30% [hoặc thấp hơn theo hiệp ước]. Tuy nhiên, nếu thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ, nộp Mẫu W-8ECI.

Phần thảo luận sau đây thường chỉ áp dụng cho người nước ngoài tạm trú. Thuế được khấu lưu đối với người nước ngoài thường trú theo cách tương tự như công dân Hoa Kỳ.

Tiền lương và tiền thù lao khác trả cho người nước ngoài tạm trú đối với các dịch vụ được thực hiện với tư cách nhân viên thường phải chịu khấu lưu lũy tiến ở mức tương tự như người nước ngoài thường trú và công dân Hoa Kỳ. Do đó, tiền thù lao của quý vị, trừ khi được loại trừ khỏi điều khoản “tiền lương” theo luật định hoặc được miễn thuế theo hiệp ước, phải chịu thuế khấu lưu lũy tiến.

Nếu quý vị là nhân viên và nhận tiền lương chịu khấu lưu lũy tiến thì quý vị sẽ phải điền vào Mẫu W-4. Đồng thời, hãy điền vào Mẫu W-4 để nhận học bổng hoặc trợ cấp nghiên cứu sinh trong phạm vi thể hiện khoản thanh toán cho các dịch vụ trước đây, hiện tại hoặc tương lai và quý vị không yêu cầu miễn khấu lưu theo hiệp ước thuế trên Mẫu 8233 [được thảo luận ở phần sau trong Thu Nhập Được Hưởng Các Quyền Lợi Theo Hiệp Ước Thuế]. Đây là những dịch vụ mà quý vị phải thực hiện với tư cách nhân viên và là điều kiện để nhận học bổng hoặc trợ cấp nghiên cứu sinh [hoặc giảm học phí].

Người nước ngoài tạm trú phải tuân thủ hướng dẫn đặc biệt trong Thông Báo 1392 [tiếng Anh] khi hoàn thành Mẫu W-4 về tiền thù lao được trả với tư cách nhân viên thực hiện các dịch vụ cá nhân của người phụ thuộc tại Hoa Kỳ. Tiền thù lao từ dịch vụ cá nhân được thực hiện thay mặt người khác gồm các khoản thanh toán như tiền công, tiền lương, phí, tiền thưởng, hoa hồng, học bổng, trợ cấp nghiên cứu sinh và các chỉ định tương tự về số tiền đã trả cho nhân viên.

Để xem liệu quý vị có cần phải tăng hoặc giảm tiền khấu lưu hay không, hãy sử dụng IRS Ứng Dụng Ước Tính Khấu Lưu Thuế.

Xem Khấu Lưu từ Học Bổng và Trợ Cấp Nghiên Cứu Sinh ở phần sau để biết cách điền vào Mẫu W-4 nếu quý vị nhận được học bổng hoặc trợ cấp nghiên cứu sinh có nguồn gốc từ Hoa Kỳ không phải là khoản thanh toán cho các dịch vụ.

Tiền lương được miễn thuế thu nhập Hoa Kỳ theo hiệp ước thuế thu nhập thường được miễn khấu lưu. Để biết thông tin về cách yêu cầu miễn thuế khấu lưu, xem Thu Nhập Được Hưởng Các Quyền Lợi Theo Hiệp Ước Thuế ở phần sau.

Tiền lương trả cho người nước ngoài là thường trú nhân Samoa của Mỹ, Canada, Mexico, Puerto Rico hoặc Quần Đảo Virgin thuộc Mỹ có thể được miễn khấu lưu thuế. Các đoạn sau sẽ giải thích khoản miễn trừ này.

Nếu quý vị nhận được tiền phân phối lương hưu từ Hoa Kỳ thì khoản thanh toán thường phải chịu mức khấu lưu thuế 30% [hoặc thấp hơn theo hiệp ước]. Tuy nhiên, quý vị có thể bị khấu trừ theo thuế suất lũy tiến đánh vào phần lương hưu phát sinh từ việc thực hiện các dịch vụ ở Hoa Kỳ sau năm 1986. Quý vị phải điền vào Mẫu W-8BEN hoặc Mẫu 8233 và sau đó nộp cho đại lý khấu lưu hoặc người thanh toán trước khi thu nhập được trả hoặc ghi có cho quý vị.

Tiền boa quý vị nhận được trong năm cho các dịch vụ được thực hiện ở Hoa Kỳ phải chịu thuế thu nhập Hoa Kỳ. Tính chúng vào thu nhập chịu thuế. Ngoài ra, tiền boa nhận được trong khi làm việc cho một chủ lao động, lên tới $20 trở lên một tháng, sẽ chịu thuế khấu lưu lũy tiến.

Nếu không tồn tại mối quan hệ nhân viên-chủ lao động giữa quý vị và người mà quý vị thực hiện dịch vụ thì tiền thù lao của quý vị phải chịu thuế suất khấu lưu 30% [hoặc thấp hơn theo hiệp ước]. Tuy nhiên, nếu quý vị tham gia vào hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ trong năm tính thuế thì tiền thù lao của quý vị trong các dịch vụ cá nhân với tư cách là nhà thầu độc lập [dịch vụ cá nhân độc lập] có thể được miễn hoàn toàn hoặc một phần thuế khấu lưu nếu quý vị đạt được thỏa thuận với IRS về số tiền khấu lưu bắt buộc. Thỏa thuận quý vị đạt được với IRS liên quan đến việc giữ lại tiền thù lao trong dịch vụ cá nhân độc lập có hiệu lực cho khoản thanh toán theo thỏa thuận sau khi được tất cả các bên đồng ý. Quý vị phải đồng ý nộp tờ khai thuế thu nhập đúng hạn cho năm tính thuế hiện tại.

Thỏa thuận khấu lưu tập trung[CWA].

Nếu quý vị là nghệ sĩ giải trí hoặc vận động viên biểu diễn hoặc tham gia các sự kiện thể thao ở Hoa Kỳ với tư cách người nước ngoài tạm trú thì quý vị có thể điền vào CWA và sau đó nộp cho IRS để được giảm thuế khấu lưu, miễn là đáp ứng một số yêu cầu nhất định. Trong mọi trường hợp, thỏa thuận khấu trừ đó sẽ không làm giảm các khoản thuế khấu trừ xuống mức thấp hơn tiền thuế thu nhập dự kiến phải nộp.

Sử dụng Mẫu 13930 để nộp đơn xin CWA cho nghệ sĩ giải trí hoặc vận động viên là người nước ngoài tạm trú có tổng thu nhập hàng năm ở Hoa Kỳ ít nhất là $10.000. Mẫu 13930 phải được gửi qua đường bưu điện đến địa chỉ dưới đây.

.

Chúng tôi đã tạm thời từ bỏ quy định về thu nhập đối với mẫu đơn được sử dụng khi nộp đơn xin CWA. Mẫu 13930-A hiện không khả dụng. Khi việc miễn trừ có hiệu lực, cá nhân có thu nhập dưới $10.000 có thể nộp đơn xin CWA bằng Mẫu 13930, Hướng dẫn cách nộp đơn xin Thỏa Thuận Khấu Lưu Tập Trung. Để biết thêm thông tin về cách nộp đơn xin CWA, xem Mẫu 13930. Để biết thêm thông tin, truy cậpIRS.gov/Individuals/International-Taxpayers/Central-Withholding-Agreements [tiếng Anh]..

Yêu cầu CWA phải được IRS tiếp nhận ít nhất 45 ngày trước khi thỏa thuận có hiệu lực để đảm bảo được thực hiện trước khi chuyến đi bắt đầu hoặc sự kiện đầu tiên xảy ra và phải chứa đựng tất cả các chứng từ được chỉ định trong hướng dẫn. Nếu không, quý vị sẽ không được xem xét tham gia CWA. Ngoại lệ sẽ được xem xét tùy theo từng trường hợp.

Chương Trình Thỏa Thuận Khấu Lưu Thuế Thu Nhập Hoa Kỳ Dựa Trên Thu Nhập của Người Không Phải Thường Trú Nhân Internal Revenue Service 850 Trafalgar Ct., Suite 200

Maitland, FL 32751-4153

Miễn khoản thanh toán cuối cùng.

Khoản thanh toán tiền thù lao cuối cùng của quý vị trong năm tính thuế cho dịch vụ cá nhân độc lập có thể được miễn thuế khấu lưu hoàn toàn hoặc một phần. Việc miễn trừ này chỉ áp dụng một lần trong năm tính thuế của quý vị và áp dụng cho tiền thù lao tối đa là $5.000. Để được hưởng mức miễn trừ này, quý vị hoặc đại lý phải cung cấp bản kê khai và thông tin sau đây cho Ủy Viên hoặc đại diện Ủy Viên.

  • Bản kê khai của mỗi đại lý khấu lưu mà quý vị nhận tổng thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ trong năm tính thuế, cho biết số tiền thu nhập đã trả và thuế đã khấu lưu. Mỗi bản kê khai phải được ký bởi đại lý khấu lưu và được xác minh bằng tuyên bố rằng bản báo cáo được lập theo hình phạt nếu khai man.

  • Bản kê khai của đại lý khấu lưu mà quý vị dự kiến sẽ nhận khoản thanh toán tiền thù lao cuối cùng, cho biết số tiền thanh toán và thuế sẽ được khấu lưu nếu không được miễn trừ khoản thanh toán cuối cùng. Bản kê khai này cũng phải có chữ ký của đại lý khấu lưu và được xác minh bằng tuyên bố rằng bản báo cáo được lập theo hình phạt nếu khai man.

  • Bản kê khai cho biết quý vị không có ý định nhận bất kỳ khoản thu nhập nào khác gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ trong năm tính thuế hiện tại.

  • Tiền thuế đã khấu lưu hoặc đã trả theo bất kỳ điều khoản nào khác của Luật Thuế Vụ hoặc quy định về bất kỳ thu nhập nào gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ trong năm tính thuế hiện tại.

  • Tiền nợ thuế chưa nộp [nếu có] bao gồm cả tiền lãi và tiền phạt, kể từ năm tính thuế hiện tại hoặc các kỳ tính thuế trước đó.

  • Bất kỳ điều khoản nào của hiệp ước thuế thu nhập mà theo đó có thể được miễn thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế, quốc gia nơi quý vị cư trú và bản kê khai có đủ cơ sở lập luận để chứng minh việc miễn thuế theo hiệp ước.

  • Bản kê khai có chữ ký của quý vị và được xác minh bằng tuyên bố rằng bản tường trình được thực hiện theo hình phạt nếu khai man và tất cả các thông tin được cung cấp là đúng sự thật và theo hiểu biết của quý vị, không có thông tin liên quan nào bị bỏ sót.

Nếu IRS cảm thấy hài lòng về thông tin, IRS sẽ xác định tiền thuế thu nhập dự kiến của quý vị trong năm tính thuế trên tổng thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh của quý vị ở Hoa Kỳ. Chi phí kinh doanh cần thiết theo thông lệ có thể được tính nếu được chứng minh theo cách khiến Ủy Viên hoặc người đại diện của Ủy Viên hài lòng.

Ủy Viên hoặc đại diện của Ủy Viên sẽ gửi cho quý vị một bức thư được gửi trực tiếp đến đại lý khấu lưu, trong đó cho biết khoản thanh toán tiền thù lao cuối cùng được miễn thuế khấu lưu và số tiền có thể được trả cho quý vị do miễn thuế. Quý vị phải cung cấp hai bản sao của bức thư cho đại lý khấu lưu và cũng phải đính kèm một bản sao của bức thư vào tờ khai thuế thu nhập cho năm tính thuế mà khoản miễn thuế có hiệu lực. Để biết thêm thông tin, xem Ấn Phẩm 515 [tiếng Anh].

Thu nhập khác chịu thuế khấu lưu 30% thường bao gồm thu nhập cố định hoặc có thể xác định được, chẳng hạn như tiền lãi [ngoài lãi danh mục đầu tư], cổ tức, lương hưu, niên kim và thu nhập do mua bán và trao đổi, được thảo luận trong chương 4. Thu nhập này cũng bao gồm 85% trợ cấp an sinh xã hội đã trả cho người nước ngoài tạm trú.

Nếu quý vị là đối tác nước ngoài trong công ty hợp danh Hoa Kỳ hoặc nước ngoài thì công ty hợp danh đó sẽ khấu lưu thuế đánh vào phần thu nhập chịu thuế gắn với ECTI từ công ty hợp danh. Công ty hợp danh có thể giảm thuế khấu lưu trên phần ECTI của quý vị bằng cách xem xét một số khoản khấu trừ ở cấp đối tác. Nhìn chung, quý vị phải gửi Mẫu 8804-C cho mục đích này. Để biết thêm thông tin, xem Hướng Dẫn cho Mẫu 8804-C.

Tỷ lệ khấu lưu trên phần thu nhập gắn với hoạt động thương mại hoặc kinh doanh ở Hoa Kỳ thường là thuế suất cao nhất theo quy định trong đoạn 1 [37%]. Tuy nhiên, công ty hợp danh có thể khấu lưu ở mức cao nhất áp dụng cho một loại thu nhập cụ thể có thể phân bổ cho quý vị nếu quý vị đã cung cấp cho công ty hợp danh tài liệu thích hợp. Lãi vốn dài hạn là ví dụ về một loại thu nhập cụ thể áp dụng thuế suất cao nhất. Yêu cầu thuế khấu trừ dưới dạng tín thuế trên Mẫu 1040-NR năm 2020 của quý vị.

Công ty hợp danh sẽ cung cấp cho quý vị bản kê khai trên Mẫu 8805 cho biết thuế khấu lưu. Công ty hợp danh đại chúng sẽ khấu lưu các khoản phân phối thực tế của thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Trong trường hợp này, công ty hợp danh sẽ cung cấp cho quý vị bản kê khai trên Mẫu 1042-S.

Thuế khấu lưu trên lãi do bán hoặc trao đổi một số lợi ích của công ty hợp danh.

Nếu quý vị là đối tác nước ngoài trực tiếp hoặc gián tiếp ở Hoa Kỳ hoặc đối tác nước ngoài tham gia [hoặc được coi là tham gia] vào hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ và quý vị trực tiếp hoặc gián tiếp chuyển nhượng lợi ích đó để thu lợi thì đối với giao dịch chuyển nhượng diễn ra sau năm 2017, người nhận chuyển nhượng thường sẽ khấu trừ và thay mặt quý vị trả cho IRS tiền thuế bằng 10% số tiền thu được từ giao dịch mua bán. Quy tắc khấu lưu và thanh toán số tiền này tương tự như quy tắc bán các lợi ích từ bất động sản ở Hoa Kỳ. Quý vị sẽ nhận được Mẫu 8288-A phản ánh số tiền khấu lưu mà quý vị có thể khai ở dòng 25f của Mẫu 1040-NR là tín dụng đối với tiền thuế mà quý vị còn nợ khi thu lợi. Quý vị có thể cung cấp một số thông tin cho người chuyển nhượng để giảm bớt hoặc loại bỏ tiền khấu lưu. Ví dụ: nếu điều khoản không ghi nhận trong Luật Thuế Vụ áp dụng cho toàn bộ tiền lời thu được từ giao dịch chuyển nhượng thì người nhận chuyển nhượng không cần khấu lưu nếu quý vị đưa ra thông báo mô tả việc áp dụng điều khoản không ghi nhận. Nếu quý vị là người nhận chuyển nhượng không khấu lưu theo mục 1446[f][4] thì công ty hợp danh có thể khấu lưu các khoản phân phối cho quý vị.

Vào ngày 30 tháng 11, 2020, các quy định cuối cùng trong mục 1446[f] đã được ban hành, thường áp dụng cho hoạt động chuyển nhượng lợi ích ngoài PTP diễn ra vào ngày hoặc sau ngày 29 tháng 1, 2021. Thông Báo 2018-29 áp dụng cho hoạt động chuyển nhượng lợi ích ngoài PTP diễn ra trước ngày áp dụng các quy định cuối cùng hoặc trong một số trường hợp nhất định, người đóng thuế có thể áp dụng các quy định theo đề xuất để chuyển nhượng lợi ích ngoài PTP trong khoảng thời gian này. Quy định chuyển nhượng lợi ích trong PTP và tiền khấu lưu theo mục 1446[f][4] bị tạm ngừng đối với giao dịch chuyển nhượng diễn ra trước ngày 1 tháng 1, 2022. Để biết thêm thông tin, xem Ấn Phẩm 515 [tiếng Anh].

Để biết thêm thông tin, xem Quyết Định Ngân Khố 9926 trên trang 1602 của I.R.B. 2020-51, có sẵn tại IRS.gov/irb/2020-51_IRB#TD-9926 [tiếng Anh]. Xem thêm các quy định cuối cùng được công bố trong Sổ Đăng Ký Liên Bang tại govinfo.gov/content/pkg/FR-2020-11-30/pdf/2020-22619.pdf [tiếng Anh].

Không có tiền khấu trừ vào học bổng đủ điều kiện được nhận bởi ứng viên của một chương trình cấp bằng. Xem chương 3.

Nếu quý vị là học sinh hoặc người thụ hưởng là người nước ngoài tạm trú theo diện thị thực “F,” “J,” “M,” hoặc “Q” và quý vị nhận được trợ cấp hoặc học bổng có nguồn gốc từ Hoa Kỳ không được miễn thuế hoàn toàn, đại lý khấu lưu [thường là người trả học bổng] khấu lưu ở mức thuế suất 14% [hoặc thấp hơn theo hiệp ước] trong phần chịu thuế của trợ cấp hoặc học bổng không phải là khoản thanh toán các dịch vụ. Tuy nhiên, nếu quý vị không phải là ứng viên của một chương trình cấp bằng và trợ cấp không đáp ứng một số yêu cầu nhất định thì thuế sẽ bị khấu lưu ở mức 30% [hoặc thấp hơn theo hiệp ước].

Bất kỳ phần nào của học bổng hoặc trợ cấp nghiên cứu sinh là khoản thanh toán các dịch vụ đều phải chịu thuế khấu lưu lũy tiến như đã thảo luận ở phần trước trong Tiến Khấu Lưu vào Tiền Lương.

Đại diện khấu lưu có thể chọn sử dụng một quy trình thay thế bằng cách yêu cầu quý vị điền vào Mẫu W-4. Xem bên dưới để biết các mục có thể giảm thuế khấu lưu của quý vị.

Sau khi đại lý khấu lưu chấp nhận Mẫu W-4, thuế sẽ bị khấu lưu vào học bổng hoặc trợ cấp của quý vị ở mức lũy tiến áp dụng cho tiền lương. Tổng thu nhập bị giảm theo các khoản tiền áp dụng trên Mẫu W-4 và thuế khấu lưu được tính trên phần còn lại.

Quý vị sẽ nhận được Mẫu 1042-S từ đại lý khấu lưu [thường là người trả trợ cấp cho quý vị] cho biết tổng số tiền học bổng hoặc trợ cấp nghiên cứu sinh chịu thuế trừ đi bất kỳ khoản khấu lưu nào, thuế suất và thuế khấu lưu. Sử dụng mẫu này để chuẩn bị tờ khai thuế thu nhập hàng năm Hoa Kỳ của quý vị.

Để biết thêm thông tin, xem IRS.gov/FormW4.

Nếu hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và quốc gia cư trú của quý vị có việc miễn, hoặc giảm thuế suất, đánh thuế trên một số khoản thu nhập nhất định, quý vị nên thông báo cho người trả tiền [đại diện khấu lưu] tình trạng người nước ngoài của mình để yêu cầu miễn khấu lưu do hiệp ước thuê. Thông thường, quý vị thực hiện việc này bằng cách nộp Mẫu W-8BEN hoặc Mẫu 8233 cho đại diện khấu lưu.

Nộp Mẫu W-8BEN cho thu nhập nào không phải là thu nhập từ dịch vụ cá nhân. Nộp Mẫu 8233 cho thu nhập từ dịch vụ cá nhân, sẽ được thảo luận tiếp theo.

.

Nếu quý vị đủ điều kiện để được miễn trừ theo hiệp ước thuế nhưng không gửi Mẫu 8233 cho đại diện khấu lưu của mình để yêu cầu miễn khấu lưu, quý vị vẫn có thể nhận được lợi ích của việc miễn trừ bằng cách nộp Mẫu 1040-NR. Làm theo hướng dẫn cho dòng 1a của Mẫu 1040-NR...

Sinh viên, giáo viên, và nghiên cứu viên.

Sinh viên, giáo viên, và nghiên cứu viên phải đính kèm báo cáo thích hợp được hiển thị trong Phụ Lục A [cho sinh viên] hoặc Phụ Lục B [cho giáo viên và nghiên cứu viên] ở cuối ấn phẩm này vào Mẫu 8233 và đưa nó cho đại diện khấu lưu. Đối với các điều ước không được liệt kê trong phụ lục, đính kèm một báo cáo ở định dạng tương tự như các điều ước quốc tế khác.

Nếu quý vị nhận được học bổng hoặc trợ cấp nghiên cứu sinh, cũng như thu nhập dịch vụ cá nhân, từ cùng một đại diện khấu lưu, sử dụng Mẫu 8233 để yêu cầu miễn khấu lưu dựa trên hiệp ước thuế cho cả hai loại thu nhập.

.

Chúng tôi đã tạm thời từ bỏ quy định về thu nhập đối với mẫu đơn được sử dụng khi nộp đơn xin CWA. Mẫu 13930-A hiện không khả dụng. Khi việc miễn trừ có hiệu lực, cá nhân có thu nhập dưới $10.000 có thể nộp đơn xin CWA bằng Mẫu 13930, Hướng dẫn cách nộp đơn xin Thỏa Thuận Khấu Lưu Tập Trung. Để biết thêm thông tin về cách nộp đơn xin CWA, xem Mẫu 13930. Để biết thêm thông tin, truy cậpIRS.gov/Individuals/International-Taxpayers/Central-Withholding-Agreements [tiếng Anh]..

.

Quý vị sẽ được yêu cầu nộp thuế Hoa Kỳ tại thời điểm rời Hoa Kỳ đối với bất kỳ thu nhập nào mà quý vị đã khai không chính xác về khoản miễn trừ theo hiệp ước. Để biết thêm chi tiết về các điều khoản của hiệp ước áp dụng cho thù lao, xem Ấn Phẩm 901 [tiếng Anh]. .

Số tiền thực thu là tổng:

  • Tiền mặt đã trả hoặc phải trả [chỉ tiền gốc];

  • Giá trị thị trường hợp lý của tài sản khác đã chuyển nhượng hoặc sẽ chuyển nhượng; và

  • Bất kỳ khoản nợ nào mà người nhận chuyển nhượng hoặc tài sản phải chịu ngay trước và sau khi chuyển nhượng.

Nếu tài sản được chuyển nhượng thuộc sở hữu chung của Hoa Kỳ và người ngoại quốc thì số tiền thực nhận được phân bổ giữa các bên chuyển nhượng dựa trên phần vốn góp của mỗi bên chuyển nhượng.

Tiền phân phối của QIE cho cổ đông là người nước ngoài tạm trú được coi như lãi do bán hoặc trao đổi quyền lợi bất động sản ở Hoa Kỳ của cổ đông này phải chịu thuế suất khấu lưu ở mức 21%. Khấu lưu thuế cũng là bắt buộc trên một số khoản phân phối và các giao dịch khác của công ty, công ty hợp danh, quỹ tín thác và bất động sản trong nước hoặc nước ngoài. Các quy tắc này nằm trong Ấn Phẩm 515 [tiếng Anh] và trong Hướng Dẫn cho Mẫu 8288.

Để biết thông tin về việc xử lý thuế đối với phát mại bất động sản của Hoa Kỳ, xem Lãi hoặc Lỗ Bất Động Sản trong chương 4.

Nếu quý vị là đối tác trong công ty hợp danh trong nước và công ty hợp danh chuyển nhượng quyền lợi bất động sản ở Hoa Kỳ khi thu lời, công ty hợp danh sẽ khấu trừ thuế đánh vào tiền lời được phân bổ cho các đối tác nước ngoài. Phần thu nhập và thuế khấu lưu sẽ được khai báo cho quý vị trên Mẫu 8805 hoặc Mẫu 1042-S [trong trường hợp của PTP].

Không bắt buộc phải khấu lưu trong các tình huống sau.

  1. Tài sản được mua lại bởi người mua để sử dụng làm nơi cư trú và số tiền thực nhận không quá $300.000.

  2. Tài sản được chuyển nhượng là quyền lợi trong công ty trong nước nếu bất kỳ loại cổ phiếu nào của công ty đó được giao dịch thường xuyên trên thị trường chứng khoán đã có. Tuy nhiên, ngoại lệ này không áp dụng cho một số giao dịch chuyển nhượng lợi ích lớn không được giao dịch công khai trong các công ty đại chúng.

  3. Tài sản được chuyển nhượng là lợi ích trong công ty Hoa Kỳ không giao dịch thường xuyên trên một thị trường đã có và quý vị [người bán] cung cấp cho người mua bản kê khai do công ty phát hành xác nhận rằng lợi ích đó không phải là quyền sở hữu bất động sản tại Hoa Kỳ.

  4. Quý vị [người bán] cung cấp cho người mua giấy chứng nhận theo hình phạt nếu khai man, trong đó nêu rõ quý vị không phải là người ngoại quốc và có tên, TIN của Hoa Kỳ và địa chỉ nhà riêng của quý vị.

    Quý vị có thể cung cấp chứng nhận cho người thay thế đủ điều kiện. Người thay thế đủ điều kiện cung cấp cho người mua bản kê khai theo hình phạt nếu khai man rằng giấy chứng nhận thuộc quyền sở hữu của người thay thế đủ điều kiện. Với mục đích này, một “người thay thế đủ điều kiện” là:

    1. Người [bao gồm cả bất kỳ luật sư hoặc công ty xác minh quyền sở hữu nào] chịu trách nhiệm kết thúc giao dịch, không phải là đại diện của quý vị;

    2. Đại diện của người mua.

  5. Người mua nhận chứng nhận khấu lưu thuế từ IRS.

  6. Quý vị thông báo cho người mua bằng văn bản rằng quý vị không phải công nhận bất kỳ khoản lãi hoặc lỗ nào khi chuyển nhượng do điều khoản không ghi nhận trong Luật Thuế Vụ hoặc một điều khoản trong hiệp ước thuế Hoa Kỳ. Người mua phải nộp bản sao thông báo này cho Ogden Service Center, P.O. Box 409101, Ogden, UT 84409. Quý vị phải xác minh thông báo là đúng sự thật và ký vào thông báo đó theo hình phạt nếu khai man.

    Xem Quy Định mục 1.1445-2[d][2] để biết thêm thông tin về thông báo không ghi nhận của bên chuyển nhượng.

    Quý vị không được cung cấp cho người mua văn bản thông báo về bất kỳ chuyển nhượng nào:

    1. Bán căn nhà chính mà quý vị loại trừ lợi nhuận,

    2. Giao dịch trao đổi đồng hạng loại không hội đủ điều kiện được xử lý theo điều khoản không công nhận toàn bộ hoặc

    3. Giao dịch trao đổi đồng hạng loại hoãn thuế chưa được hoàn tất vào thời điểm người mua phải nộp Mẫu 8288.

    Thay vào đó, quý vị phải xin chứng thư cho phép khấu lưu thuế [mô tả ở phần sau].
  7. Số tiền quý vị nhận được khi chuyển nhượng lợi ích bất động sản ở Hoa Kỳ bằng không.

  8. Tài sản được mua lại bởi Hoa Kỳ, một tiểu bang của Hoa Kỳ hoặc thuộc địa của Hoa Kỳ, một phân khu chính trị hoặc Đặc Khu Columbia.

  9. Tiền phân phối đến từ QIE được kiểm soát trong nước và được coi là phân phối quyền lợi bất động sản ở Hoa Kỳ chỉ vì lợi ích trong pháp nhân nhận chuyển nhượng trong một giao dịch bán rửa hiện hành. Để biết định nghĩa của QIE, xem Thực thể đầu tư đủ điều kiện trong Lãi hoặc Lỗ từ Bất Động Sản ở phần trước. Xem Bán khống trong Lãi hoặc Lỗ từ Bất Động Sản trong chương 4.

Chứng nhận ở [3] và [4] không xét đến nếu người mua hoặc người thay thế đủ điều kiện có kiến thức thực tế hoặc nhận được thông báo từ đại diện của người bán hoặc người mua [hoặc người thay thế] rằng chứng nhận là sai. Điều này cũng áp dụng cho báo cáo của người thay thế đủ điều kiện theo [4].

Nếu quý vị là nhân viên ở Hoa Kỳ, quý vị phải nộp thuế an sinh xã hội và thuế Medicare trong hầu hết các trường hợp. Khoản thanh toán tiền thuế sẽ đóng góp vào bảo hiểm của quý vị theo hệ thống an sinh xã hội Hoa Kỳ. Bảo hiểm an sinh xã hội cung cấp trợ cấp hưu trí, trợ cấp cho người sống sót và người tàn tật, cũng như quyền lợi bảo hiểm y tế [Medicare] cho cá nhân đáp ứng một số yêu cầu về tính đủ điều kiện.

Trong hầu hết các trường hợp, $142.800 tiền lương chịu thuế đầu tiên trong năm 2021 cho các dịch vụ được thực hiện ở Hoa Kỳ phải chịu thuế an sinh xã hội. Toàn bộ tiền lương chịu thuế đều phải chịu thuế Medicare. Chủ lao động khấu lưu các khoản thuế này trong mỗi lần trả lương. Chủ lao động phải khấu lưu các khoản thuế này ngay cả khi quý vị không dự định hội đủ điều kiện nhận phúc lợi an sinh xã hội hoặc Medicare. Quý vị có thể yêu cầu tín thuế an sinh xã hội vượt mức trên tờ khai thuế thu nhập nếu quý vị có nhiều chủ lao động và số tiền bị khấu trừ từ tiền lương kết hợp trong năm 2021 là hơn $8.854. Dùng bảng tính thích hợp trong chương 2 của Ấn Phẩm 505 [tiếng Anh] để tính tín thuế.

Nếu bất kỳ chủ lao động nào khấu trừ hơn $8.854, quý vị không thể yêu cầu tín thuế cho số tiền đó. Yêu cầu chủ lao động của quý vị hoàn trả tiền vượt mức. Nếu chủ lao động không hoàn trả số tiền vượt mức, quý vị có thể yêu cầu hoàn thuế bằng Mẫu 843.

Thông thường, thuế an sinh xã hội và thuế Medicare của Hoa Kỳ áp dụng cho khoản thanh toán tiền lương cho các dịch vụ được thực hiện với tư cách nhân viên ở Hoa Kỳ, bất kể quốc tịch hoặc nơi cư trú của nhân viên hay chủ lao động. Trong các trường hợp hạn chế, các loại thuế này áp dụng cho tiền lương từ các dịch vụ được thực hiện ở ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ. Chủ lao động có thể cho quý vị biết liệu thuế an sinh xã hội và thuế Medicare có áp dụng cho tiền lương của quý vị hay không. Quý vị không thể thực hiện thanh toán tự nguyện nếu không có khoản thuế nào đến hạn.

Thuế Medicare Bổ Sung.

Ngoài thuế Medicare, Thuế Medicare Bổ Sung 0.9% [0.009] áp dụng cho tiền lương Medicare, tiền thù lao theo RRTA và thu nhập tự kinh doanh cao hơn:

  • $250.000 nếu là vợ chồng khai chung hồ sơ thuế,

  • $125.000 nếu là vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế hoặc

  • $200.000 cho tất cả các tình trạng khai thuế khác.

Không có quy tắc đặc biệt nào áp dụng cho người nước ngoài tạm trú nhằm mục đích tính Thuế Medicare Bổ Sung. Tiền lương, tiền thù lao RRTA và thu nhập tự kinh doanh phải chịu thuế Medicare cũng sẽ phải chịu Thuế Medicare Bổ Sung nếu vượt quá ngưỡng áp dụng.

Chủ lao động có trách nhiệm khấu lưu 0.9% [0.009] Thuế Medicare Bổ Sung đánh vào tiền lương Medicare hoặc tiền thù lao RRTA trả cho quý vị vượt quá $200.000 trong năm. Nếu quý vị dự định khai thuế chung và dự đoán rằng tiền lương cá nhân của quý vị và người phối ngẫu sẽ không quá $200.000 nhưng tiền lương kết hợp và thu nhập tự kinh doanh của quý vị sẽ hơn $250.000 thì quý vị có thể muốn yêu cầu khấu lưu bổ sung trên Mẫu W-4 và/hoặc thực hiện thanh toán thuế ước tính.

Nếu quý vị nộp Mẫu 1040-NR, quý vị phải nộp Thuế Medicare Bổ Sung nếu tổng tiền lương và thu nhập tự kinh doanh là hơn $125.000 nếu đã kết hôn [quý vị đã đánh dấu vào ô Vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế ở đầu trang một của Mẫu 1040- NR] hoặc $200.000 nếu người độc thân hoặc người góa chồng/người góa vợ đủ tiêu chuẩn [quý vị đã đánh dấu vào ô Người độc thân hoặc Người góa chồng/Người góa vợ đủ tiêu chuẩn ở đầu trang một của Mẫu 1040-NR].

Xem Mẫu 8959 và các hướng dẫn để xác định xem quý vị có phải nộp Thuế Medicare Bổ Sung hay không. Để biết thêm thông tin về Thuế Medicare Bổ Sung, truy cập IRS.gov/ADMT [tiếng Anh].

Cá nhân tự kinh doanh cũng có thể phải nộp Thuế Medicare Bổ Sung. Xem Thuế Tự Kinh Doanh ở phần sau.

Nhìn chung, dịch vụ do quý vị thực hiện với tư cách người nước ngoài tạm trú tạm thời ở Hoa Kỳ theo diện người không định cư trong tiểu đoạn [F], [J], [M] hoặc [Q] của mục 101[a][15], Đạo Luật Di Trú và Quốc Tịch không được bao gồm trong chương trình an sinh xã hội nếu dịch vụ được thực hiện để thực hiện mục đích mà quý vị được nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Điều này có nghĩa là quý vị sẽ không bị khấu lưu thuế an sinh xã hội hoặc thuế Medicare từ khoản tiền quý vị nhận được cho dịch vụ này. Các loại hình dịch vụ này rất hạn chế và thường chỉ bao gồm công việc trong trường, đào tạo thực hành và việc làm trong tình hình khó khăn về tài chính.

Thuế an sinh xã hội và thuế Medicare sẽ được khấu lưu từ tiền lương của quý vị trong dịch vụ này nếu quý vị được coi như người nước ngoài thường trú được thảo luận trong chương 1, ngay cả khi phân loại không định cư của quý vị [“F,” “J,” “M,” hoặc “Q”] vẫn giống nhau.

Dịch vụ do người phối ngẫu hoặc trẻ vị thành niên của người nước ngoài tạm trú thực hiện theo diện thị thực “F-2,” “J-2,” “M-2,” và “Q-3” được phủ bởi an sinh xã hội.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú tạm thời được nhập cảnh vào Hoa Kỳ với tư cách học sinh, quý vị thường không được phép làm việc hưởng lương hoặc tham gia vào hoạt động kinh doanh khi quý vị ở Hoa Kỳ. Trong một số trường hợp, học sinh nhập cảnh vào Hoa Kỳ theo diện “F-1,” “M-1,” hoặc “J-1” được cấp phép làm việc. Thuế an sinh xã hội và thuế Medicare không bị khấu lưu từ tiền lương của công việc, trừ khi học sinh được coi như người nước ngoài thường trú.

.

Bất kỳ học sinh nào đã ghi danh và thường xuyên tham gia các lớp học tại một trường học đều có thể được miễn thuế an sinh xã hội và thuế Medicare đánh vào tiền lương của dịch vụ được thực hiện cho trường đó. .

USCIS cho phép học sinh làm việc trong trường theo diện “F-1” nếu công việc đó không khiến cho thường trú nhân Hoa Kỳ không bị thay thế. “Công việc trong trường” có nghĩa là công việc được thực hiện tại trường. Công việc trong trường bao gồm công việc được thực hiện tại một địa điểm ngoài trường được liên kết về mặt giáo dục với nhà trường. Công việc trong trường theo điều khoản của học bổng, trợ cấp nghiên cứu sinh hoặc học bổng trợ giảng được coi là một phần chương trình học tập của một học sinh chính quy và được USCIS cho phép. Thuế an sinh xã hội và thuế Medicare không bị khấu lưu từ tiền lương của công việc, trừ khi học sinh được coi như người nước ngoài thường trú.

Nếu dịch vụ được thực hiện bởi một học sinh là người nước ngoài tạm trú không được coi như đã thực hiện để thực hiện mục đích mà học sinh đó được nhập cảnh vào Hoa Kỳ, thuế an sinh xã hội và thuế Medicare sẽ được khấu lưu từ tiền lương của dịch vụ, trừ khi tiền lương đó được miễn thuế theo Luật Thuế Vụ.

Khách trao đổi tạm thời được nhập cảnh vào Hoa Kỳ theo mục 101[a][15][J] của Đạo Luật Di Trú và Quốc Tịch. Thuế an sinh xã hội và thuế Medicare không được khấu lưu vào tiền lương từ dịch vụ của khách trao đổi được phép làm việc và người sở hữu hoặc có thư ủy quyền của nhà tài trợ, trừ khi khách trao đổi được coi như người nước ngoài thường trú.

Nếu dịch vụ được thực hiện bởi khách trao đổi được coi như đã thực hiện để thực hiện mục đích mà học sinh đó được nhập cảnh vào Hoa Kỳ, thuế an sinh xã hội và thuế Medicare sẽ được khấu lưu từ tiền lương của dịch vụ, trừ khi tiền lương đó được miễn thuế theo Luật Thuế Vụ.

Người nước ngoài tạm trú tạm thời được nhập cảnh vào Hoa Kỳ với tư cách người tham gia các chương trình trao đổi văn hóa quốc tế theo mục 101[a][15][Q] của Đạo Luật Di Trú và Quốc Tịch có thể được miễn thuế an sinh xã hội và thuế Medicare. Chủ lao động phải là người đề nghị mà qua đó người nước ngoài có được “diện thị thực” Q. Thuế an sinh xã hội và thuế Medicare không bị khấu lưu từ tiền lương của công việc, trừ khi người nước ngoài được coi như người nước ngoài thường trú.

Nếu thuế an sinh xã hội hoặc thuế Medicare bị khấu lưu do nhầm lẫn từ tiền lương không phải chịu các loại thuế này, hãy liên hệ với chủ lao động đã khấu lưu thuế để được hoàn thuế. Nếu quý vị không được hoàn lại đầy đủ tiền từ chủ lao động, nộp đơn yêu cầu hoàn thuế cho IRS trên Mẫu 843. Đính kèm các mục sau với Mẫu 843.

  • Bản sao Mẫu W-2 để chứng minh số tiền an sinh xã hội và thuế Medicare bị khấu lưu.

  • Bản sao thị thực của quý vị.

  • Mẫu I-94 [hoặc tài liệu khác cho biết ngày đến hoặc ngày đi của quý vị].

  • Nếu quý vị có thị thực J-1, đính kem một bản sao của Mẫu DS-2019

  • Nếu quý vị có thị thực F-1 hoặc M1, đính kèm bản sao của Mẫu I-20 đã hoàn tất..

  • Nếu quý vị đã tham gia vào việc làm do nhu cầu về tài chính nghiêm trọng, hồ sơ cho biết quý vị được phép làm việc ở Hoa Kỳ.

  • Báo cáo của chủ lao động cho biết số tiền hoàn trả mà chủ lao động đã cung cấp và tín thuế hoặc tiền hoàn thuế mà chủ lao động đã yêu cầu hoặc quý vị đã ủy quyền cho chủ lao động yêu cầu. Nếu quý vị không nhận được bản kê khai này từ chủ lao động thì quý vị phải cung cấp thông tin này trên bản tường trình và giải thích lý do tại sao quý vị không đính kèm bản kê khai của chủ lao động hoặc Mẫu 8316 yêu cầu chủ lao động sẽ không hoàn thuế.

  • Nếu quý vị chỉ được miễn thuế an sinh xã hội và thuế Medicare trong một khoảng thời gian của năm, bản kê khai tiền lương cho biết khoản thuế đã nộp trong thời gian quý vị được miễn thuế.

Gửi Mẫu 843 [kèm theo văn bản đính kèm] đến:

Department of the Treasury Internal Revenue Service

Ogden, UT 84201-0038

.

.

Không dùng Mẫu 843 để yêu cầu hoàn Thuế Medicare Bổ Sung. Nếu Thuế Medicare Bổ Sung bị khấu lưu khỏi tiền lương do nhầm lẫn, quý vị có thể yêu cầu tín Thuế Medicare Bổ Sung đã khấu lưu trong tổng tiền nợ thuế ghi trên tờ khai bằng cách nộp Mẫu 8959 cùng Mẫu 1040, Mẫu 1040-SR hoặc Mẫu 1040-NR. Nếu Thuế Medicare Bổ Sung bị khấu lưu do nhầm lẫn trong năm trước mà quý vị nộp Mẫu 1040, Mẫu 1040-SR hoặc Mẫu 1040-NR, quý vị phải nộp Mẫu 1040-X trong năm trước nhận được tiền lương hoặc tiền thù lao ban đầu để thu hồi Thuế Medicare Bổ Sung bị khấu lưu do nhầm lẫn. Xem Hướng Dẫn cho Mẫu 1040-X..

Thuế tự kinh doanh là thuế an sinh xã hội và thuế Medicare cho cá nhân tự kinh doanh. Người nước ngoài tạm trú không chịu thuế tự kinh doanh trừ khi thỏa thuận an sinh xã hội quốc tế có hiệu lực xác định rằng họ được đài thọ theo hệ thống an sinh xã hội của Hoa Kỳ. Thường trú nhân Quần Đảo Virgin thuộc Mỹ, Puerto Rico, Guam, CNMI, hoặc Samoa của Mỹ được coi là thường trú nhân Hoa Kỳ theo mục đích này và phải chịu thuế tự kinh doanh. Quý vị có thể tìm thông tin về thỏa thuận an sinh xã hội quốc tế ở phần sau.

Người nước ngoài thường trú phải nộp thuế tự kinh doanh theo quy tắc tương tự như công dân Hoa Kỳ. Tuy nhiên, người nước ngoài thường trú làm việc cho một tổ chức quốc tế, chính phủ nước ngoài hoặc công cụ thuộc sở hữu hoàn toàn của chính phủ nước ngoài sẽ không phải chịu thuế tự kinh doanh đánh vào thu nhập kiếm được tại Hoa Kỳ.

Thu nhập tự kinh doanh mà quý vị nhận được với tư cách người nước ngoài thường trú phải chịu thuế tự kinh doanh ngay cả khi thu nhập được trả cho dịch vụ mà quý vị đã thực hiện với tư cách người nước ngoài tạm trú.

Ví dụ.

Bill Jones là một tác giả. Bill có một số cuốn sách được xuất bản ở nước ngoài khi ông là công dân và thường trú nhân của quốc gia đó. Bill nhập cảnh vào Hoa Kỳ năm 2021 với tư cách người nước ngoài thường trú. Sau khi trở thành thường trú nhân Hoa Kỳ, ông tiếp tục nhận được tiền bản quyền từ nhà xuất bản nước ngoài. Bill khai báo thu nhập và chi phí trên cơ sở tiền mặt [ông khai báo thu nhập nhận được trên tờ khai thuế và khấu trừ chi phí khi được thanh toán]. Thu nhập tự kinh doanh năm 2020 của Bill bao gồm tiền bản quyền sau khi ông trở thành thường trú nhân Hoa Kỳ mặc dù sách đã được xuất bản khi ông là người nước ngoài tạm trú. Thu nhập từ tiền bản quyền phải chịu thuế tự kinh doanh.

Thuế Medicare Bổ Sung.

Cá nhân tự kinh doanh phải nộp Thuế Medicare Bổ Sung 0.9% [0.009] đánh vào thu nhập tự kinh doanh vượt quá một trong các ngưỡng sau [dựa trên tình trạng nộp tờ khai thuế của quý vị].

  • Vợ chồng khai chung hồ sơ thuế — $250.000

  • Vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế — $125.000 hoặc

  • Độc thân, Chủ gia đình hoặc Người góa vợ/chồng đủ điểu kiện — $200.000.

Nếu quý vị có cả tiền lương và thu nhập tự kinh doanh thì ngưỡng áp dụng Thuế Medicare Bổ Sung đánh vào thu nhập tự kinh doanh sẽ giảm [nhưng không dưới 0] bằng tiền lương phải chịu Thuế Medicare Bổ Sung. Không nên xem xét việc mất việc làm tự do theo mục đích của loại thuế này.

Nếu quý vị nộp Mẫu 1040-NR, quý vị phải nộp Thuế Medicare Bổ Sung nếu tổng tiền lương và thu nhập tự kinh doanh là hơn $125.000 nếu đã kết hôn [quý vị đã đánh dấu vào ô Vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế ở đầu trang một của Mẫu 1040- NR] hoặc $200.000 nếu người độc thân hoặc người góa chồng/người góa vợ đủ tiêu chuẩn [quý vị đã đánh dấu vào ô Người độc thân hoặc Người góa chồng/Người góa vợ đủ tiêu chuẩn ở đầu trang 1 của Mẫu 1040-NR].

Xem Mẫu 8959 và các hướng dẫn riêng để xác định xem quý vị phải nộp Thuế Medicare Bổ Sung hay không. Để biết thêm thông tin về Thuế Medicare Bổ Sung, truy cập IRS.gov/ADMT [tiếng Anh].

Không có phần Thuế Medicare Bổ Sung nào phải khấu trừ cho thuế tự kinh doanh.

Hoa Kỳ đã ký hiệp ước an sinh xã hội, thường được gọi là “Thỏa thuận cộng chung,” với nước ngoài để điều phối bảo hiểm an sinh xã hội và đánh thuế đối với người lao động được thuê trong một phần hoặc toàn bộ sự nghiệp làm việc của họ tại một trong các nước này. Theo thỏa thuận này, bảo hiểm kép và khoản đóng góp kép [thuế] cho cùng một công việc sẽ bị loại bỏ. Thỏa thuận này thường đảm bảo rằng thuế an sinh xã hội [bao gồm cả thuế tự kinh doanh] chỉ được nộp cho một quốc gia.

Để biết danh sách các thỏa thuận an sinh xã hội quốc tế, truy cập SSA.gov/international/status.html [tiếng Anh]. Khi thỏa thuận với các quốc gia khác có hiệu lực, thỏa thuận này sẽ được đăng lên trang web này. Để biết thêm thông tin về các thỏa thuận an sinh xã hội quốc tế, truy cập SSA.gov/international/totalization_agreements.html [tiếng Anh].

Cá nhân tự kinh doanh.

Theo hầu hết các thỏa thuận, cá nhân tự kinh doanh được bảo hiểm theo hệ thống an sinh xã hội của quốc gia nơi họ cư trú. Tuy nhiên, theo một số thỏa thuận, quý vị có thể được miễn thuế tự kinh doanh Hoa Kỳ nếu quý vị tạm thời chuyển hoạt động kinh doanh đến Hoa Kỳ hoặc từ Hoa Kỳ.

Nếu quý vị cho rằng thu nhập tự kinh doanh chỉ chịu thuế tự kinh doanh Hoa Kỳ và được miễn thuế an sinh xã hội nước ngoài, hãy yêu cầu cấp Giấy Chứng Nhận Bao Phủ từ SSA của Hoa Kỳ hoặc bằng cách viết thư đến địa chỉ đã cung cấp ở phần trước. Giấy chứng nhận này sẽ giúp quý vị được miễn thuế an sinh xã hội nước ngoài.

Để yêu cầu hoặc gửi Giấy Chứng Nhận Bao Phủ trực tuyến, truy cập OPTS.ssa.gov/ [tiếng Anh]. Quý vị cũng có thể yêu cầu cấp Giấy Chứng Nhận Bao Phủ qua fax theo số 410-966-1861 hoặc bằng cách gửi thư đến địa chỉ sau.

Social Security Administration Office of Earnings and International Operations P.O. Box 17741

Baltimore, MD 21235-7741

Để xác định thu nhập tự kinh doanh của quý vị chỉ chịu thuế an sinh xã hội nước ngoài và được miễn thuế tư doanh Hoa Kỳ, hãy yêu cầu cấp Giấy Chứng Nhận Bao Phủ từ cơ quan chức năng của quốc gia nước ngoài. Nếu nước ngoài không cấp giấy chứng nhận, quý vị nên yêu cầu cung cấp bản kê khai cho biết rằng thu nhập của quý vị không được hệ thống an sinh xã hội Hoa Kỳ bao phủ. Yêu cầu cung cấp tuyên bố từ SSA của Hoa Kỳ theo địa chỉ cho trước ở phần trước. Đính kèm bản sao của một trong hai báo cáo với Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR cho từng năm quý vị được miễn thuế. Ngoài ra, nhập “Exempt, see attached statement [Miễn, xem báo cáo đính kèm]” ở dòng thuế tự kinh doanh.

.

Nếu quý vị có thắc mắc về các quy tắc bao phủ, hãy gọi số 410-965-0160..

Quý vị có thể có thu nhập mà không bị khấu trừ thuế thu nhập Hoa Kỳ. Hoặc số tiền thuế bị khấu lưu có thể ít hơn số tiền thuế thu nhập mà quý vị ước tính sẽ nợ vào cuối năm. Nếu vậy thì quý vị có thể phải nộp thuế ước tính.

Nhìn chung, quý vị phải nộp thuế ước tính cho năm 2022 nếu quý vị dự kiến sẽ nợ ít nhất $1.000 tiền thuế và quý vị mong đợi tiền khấu lưu và một số tín thuế hoàn lại ít hơn số tiền nhỏ hơn:

  1. 90% [0.90] thuế ghi trên tờ khai thuế thu nhập năm 2022 của quý vị hoặc

  2. 100% [1.00] tiền thuế ghi trên tờ khai thuế thu nhập năm 2021 của quý vị [nếu tờ khai năm 2021 của quý vị bao gồm tất cả 12 tháng trong năm].

Nếu tổng thu nhập đã điều chỉnh của quý vị cho năm 2021 là hơn $150.000 [$75.000 nếu tình trạng nộp tờ khai thuế của quý vị cho năm 2022 là Vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế], hãy thay thế 110% [1,10] bằng 100% [1,00] trong [2] ở trên nếu quý vị không phải là nông dân hoặc ngư dân. Mục [2] không áp dụng nếu quý vị đã không nộp tờ khai thuế năm 2021.

Học sinh là người nước ngoài tạm trú nên dùng Mẫu 1040-ES [NR] để tính và nộp thuế tư doanh. Nếu quý vị thanh toán bằng séc, hãy thanh toán cho "United States Treasury [Bộ Tài Chính Hoa Kỳ]".

Nếu quý vị dự định trở thành thường trú nhân Puerto Rico trong cả năm, xem Mẫu 1040-ES hoặc Mẫu 1040-ES [PR].

This chapter discusses:

  • Quyền lợi theo hiệp ước thuế điển hình,

  • Cách xin bản sao các hiệp ước thuế và

  • Cách yêu cầu quyền lợi theo hiệp ước thuế trên tờ khai thuế.

Ấn Phẩm

Mẫu Đơn [và Hướng Dẫn]

  • 1040-NR Tờ Khai Thuế Thu Nhập cho Người Nước Ngoài Không Phải Thường Trú Nhân Hoa Kỳ

  • 8833 Khai Báo Vị Thế Trên Tờ Khai Thuế Theo Hiệp Ước Trong Mục 6114 hoặc 7701 [b]

Xem chương 12 để biết thông tin về việc xin các ấn phẩm và mẫu đơn này.

Thu nhập theo hiệp ước thuế của người nước ngoài tạm trú là tổng thu nhập mà thuế bị giới hạn bởi hiệp ước thuế. Thu nhập theo hiệp ước bao gồm cổ tức từ các nguồn trong lãnh thổ Hoa Kỳ phải chịu thuế suất theo hiệp ước không vượt quá 15%. Thu nhập ngoài hiệp ước là tổng thu nhập của người nước ngoài tạm trú mà thuế không bị giới hạn bởi hiệp ước thuế.

Tính thuế đánh vào thu nhập theo hiệp ước trên từng khoản thu nhập riêng theo thuế suất giảm dần áp dụng cho khoản đó theo hiệp ước.

Để xác định thuế đánh vào thu nhập ngoài hiệp ước, hãy tính thuế ở mức cố định 30% hoặc thuế suất lũy tiến, tùy thuộc vào thu nhập có gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ hay không.

Nợ thuế là tổng tiền thuế đánh vào thu nhập theo hiệp ước cộng với thuế đánh vào thu nhập ngoài hiệp ước, nợ thuế không thể nhiều hơn nợ thuế được tính như thể hiệp ước thuế chưa có hiệu lực.

Ví dụ.

Arthur Banks là một người nước ngoài tạm trú là người độc thân và là thường trú nhân của một quốc gia nước ngoài đã ký hiệp ước thuế với Hoa Kỳ. Ông nhận được tổng thu nhập là $25.900 trong năm tính thuế từ các nguồn trong lãnh thổ Hoa Kỳ, bao gồm các khoản sau đây.

Arthur tham gia vào hoạt động kinh doanh ở Hoa Kỳ trong năm tính thuế. Cổ tức của ông không gắn với hoạt động kinh doanh đó. Ông không có khoản khấu trừ.

Nợ thuế được xem như hiệp ước thuế chưa có hiệu lực, là $3.164 được xác định như sau.

Nợ thuế của Arthur, được xác định bằng cách tính tỷ lệ giảm trên thu nhập cổ tức theo quy định của hiệp ước thuế, là $2.954 được xác định như sau.

Do đó, nợ thuế được giới hạn ở mức $2.954, nợ thuế được tính bằng thuế suất theo hiệp ước thuế đánh vào cổ tức.

Các đoạn dưới đây giải thích ngắn gọn khoản miễn trừ có sẵn theo hiệp ước thuế đối với thu nhập từ dịch vụ cá nhân, kiều hối, học bổng, trợ cấp nghiên cứu sinh và thu nhập từ lãi vốn. Các điều kiện yêu cầu miễn trừ thay đổi tùy theo từng hiệp ước thuế. Để biết thêm thông tin về các điều kiện theo hiệp ước thuế cụ thể, hãy tải xuống toàn bộ bản văn của hầu hết các hiệp ước thuế Hoa Kỳ tại IRS.gov/Businesses/International-Businesses/United-States-Income-Tax-Treaties-A-to-Z [tiếng Anh]. Giải thích kỹ thuật về nhiều hiệp ước trong số đó cũng có sẵn tại trang web đó. Xem thêm Ấn Phẩm 901 [tiếng Anh].

Quyền lợi theo hiệp ước thuế cũng bao gồm thu nhập như cổ tức, tiền lãi, tiền cho thuê, tiền bản quyền, lương hưu và niên kim. Các loại thu nhập này có thể được miễn thuế Hoa Kỳ hoặc được hưởng thuế suất giảm. Để biết thêm thông tin, xem Ấn Phẩm 901 [tiếng Anh] hoặc hiệp ước thuế hiện hành.

Theo hầu hết các hiệp ước thuế thu nhập, người nước ngoài tạm trú đến từ các quốc gia đã ký hiệp ước và người nước ngoài có tình trạng kép buộc phải phá vỡ thiên về quốc gia đã ký hiệp ước [xem chương 1] có mặt tạm thời ở Hoa Kỳ để thực hiện dịch vụ có thể đủ điều kiện được miễn trừ một số hoặc toàn bộ thu nhập từ dịch vụ cá nhân khỏi thuế Hoa Kỳ nếu họ đáp ứng yêu cầu của điều khoản trong hiệp ước hiện hành.

Theo nhiều hiệp ước thuế thu nhập, giáo viên hoặc giáo sư là người nước ngoài tạm trú tạm thời đến Hoa Kỳ với mục đích chính là giảng dạy tại một trường đại học hoặc cơ sở giáo dục khác được công nhận không phải chịu thuế thu nhập Hoa Kỳ đối với tiền thù lao giảng dạy trong 2 hoặc 3 năm đầu tiên sau khi họ đến Hoa Kỳ. Nhiều hiệp ước cũng cho phép miễn thuế khi tham gia nghiên cứu.

Nhìn chung, giáo viên hoặc giáo sư phải ở Hoa Kỳ với mục đích chính là dạy học, giảng bài, hướng dẫn hoặc tham gia nghiên cứu. Một phần đáng kể thời gian của người đó phải dành cho các nhiệm vụ đó. Nhiệm vụ thông thường của giáo viên hoặc giáo sư không chỉ bao gồm công việc chính thức trên lớp liên quan đến các bài giảng theo thời gian biểu, thử nghiệm hoặc hoạt động khác có sự tham gia của học sinh mà còn bao gồm phương pháp trình bày ý tưởng trong các hội thảo hoặc nhóm không chính thức khác và trong các nỗ lực chung tại phòng thí nghiệm.

Nếu quý vị đã nhập cảnh vào Hoa Kỳ với tư cách người nước ngoài tạm trú nhưng hiện tại quý vị là người nước ngoài thường trú thì miễn thuế theo hiệp ước có thể vẫn được áp dụng. Xem Học Sinh, Người Học Nghề, Người Học Việc, Giáo Viên, Giáo Sư và Nhà Nghiên Cứu Trở Thành Người Nước Ngoài Thường Trú ở phần sau trong Người Nước Ngoài Thường Trú.

Tất cả hiệp ước đều có điều khoản miễn thuế thu nhập cho một số nhân viên của chính phủ nước ngoài. Tuy nhiên, có sự khác biệt giữa các hiệp ước về việc ai đủ điều kiện nhận quyền lợi này. Theo nhiều hiệp ước, người nước ngoài là thường trú nhân Hoa Kỳ không hội đủ điều kiện. Theo hầu hết các hiệp ước, người nước ngoài không phải là quốc dân hoặc chủ thể của quốc gia nước ngoài không hội đủ điều kiện. Nhân viên của chính phủ nước ngoài nên đọc kỹ hiệp ước liên quan để xác định xem liệu họ có đủ điều kiện được hưởng quyền lợi hay không. Chương 10 trong ấn phẩm này chứa đựng thông tin về nhân viên của chính phủ nước ngoài.

Theo một số hiệp ước thuế thu nhập, học sinh, người học nghề và người tập sự được miễn thuế đối với tiền nhận được từ nước ngoài dùng để học tập và duy trì cuộc sống. Ngoài ra, theo một số hiệp ước, học bổng và trợ cấp nghiên cứu sinh và một số khoản thù lao hạn chế mà học sinh, người học nghề và người học việc nhận được có thể được miễn thuế.

Nếu quý vị đã nhập cảnh vào Hoa Kỳ với tư cách người nước ngoài tạm trú nhưng hiện tại quý vị là người nước ngoài thường trú thì miễn thuế theo hiệp ước có thể vẫn được áp dụng. Xem Học Sinh, Người Học Nghề, Người Học Việc, Giáo Viên, Giáo Sư và Nhà Nghiên Cứu Trở Thành Người Nước Ngoài Thường Trú ở phần sau trong Người Nước Ngoài Thường Trú.

Hầu hết các hiệp ước đều cho phép miễn thuế tiền lời do bán hoặc trao đổi tài sản cá nhân. Tiền lời do bán hoặc trao đổi bất động sản ở Hoa Kỳ có thể chịu thuế.

Người nước ngoài thường trú có thể đủ điều kiện được hưởng quyền lợi theo hiệp ước thuế trong các tình huống được thảo luận dưới đây.

Người nước ngoài thường trú không đủ điều kiện được hưởng quyền lợi theo hiệp ước thuế vì hầu hết các hiệp ước thuế đều có "điều khoản tiết kiệm" nhằm bảo lưu hoặc "tiết kiệm" quyền của Hoa Kỳ trong việc đánh thuế công dân và thường trú nhân như thể hiệp ước thuế chưa có hiệu lực. Tuy nhiên, nhiều hiệp ước thuế có ngoại lệ về điều khoản tiết kiệm. Điều này có thể cho phép người nước ngoài thường trú tiếp tục yêu cầu quyền lợi theo hiệp ước thuế.

Một số ngoại lệ về điều khoản tiết kiệm áp dụng cho tất cả người nước ngoài thường trú [ví dụ: theo hiệp ước giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc]; các ngoại lệ khác chỉ áp dụng cho người nước ngoài thường trú không phải là thường trú nhân hợp pháp của Hoa Kỳ [người có thẻ xanh].

Trong hầu hết các trường hợp, quý vị cũng không cần phải khai báo thu nhập trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR do thu nhập sẽ được miễn thuế Hoa Kỳ theo hiệp ước. Tuy nhiên, nếu thu nhập đã được khai báo là thu nhập chịu thuế trên Mẫu W-2, Mẫu 1042-S, Mẫu 1099 hoặc tờ khai cung cấp thông tin khác thì quý vị nên khai báo thu nhập này trên dòng thích hợp của Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR [ví dụ: dòng số 1 trong trường hợp tiền lương hoặc tiền công]. Điền số tiền mà quyền lợi theo hiệp ước thuế được yêu cầu trên Bảng 1 [Mẫu 1040], dòng 8z. . Nhập “Exempt income [Thu nhập được miễn thuế],” tên quốc gia đã ký hiệp ước và điều khoản của hiệp ước cho phép miễn thuế. Cộng số tiền khai báo trên dòng 8a đến 8z của Bảng 1 [Mẫu 1040] và nhập vào dòng 9. Sau đó cộng tổng của Bảng 1 [Mẫu 1040], dòng 1 đến 7 và 9 và nhập tổng số vào dòng 10 trên Mẫu 1040 hoặc 1040–SR, dòng 8.

Ngoài ra, tuân theo thủ tục trên đối với thu nhập được giảm thuế suất thay vì miễn thuế theo hiệp ước. Đính kèm bản kê khai với Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR thể hiện việc tính thuế theo thuế suất giảm, tên quốc gia đã ký hiệp ước và điều khoản của hiệp ước quy định về thuế suất giảm. Điền thuế này vào Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR, dòng số 16. Đánh dấu ô 3 và nhập [“Thuế từ báo cáo đính kèm.”

Ví dụ.

Jacques Dubois, thường trú nhân Hoa Kỳ theo Điều 4 của Hiệp ước thuế thu nhập giữa Hoa Kỳ và Pháp, nhận trợ cấp an sinh xã hội của Pháp. Theo Điều 18[1] của hiệp ước, trợ cấp an sinh xã hội của Pháp không bị đánh thuế Hoa Kỳ. Quyền lợi được quy định tại Điều 18[1] được loại trừ khỏi điều khoản tiết kiệm theo Điều 29[3] của hiệp ước. Ông Dubois không bắt buộc phải nộp Mẫu 8833 đối với phúc lợi an sinh xã hội Pháp hoặc khai báo quyền lợi trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR.

Theo hiệp ước thuế thu nhập giữa Canada và Đức, nếu thường trú nhân Hoa Kỳ nhận được phúc lợi an sinh xã hội từ Canada hoặc Đức thì phúc lợi đó sẽ được xử lý với mục đích tính thuế thu nhập Hoa Kỳ như thể họ được nhận theo luật an sinh xã hội Hoa Kỳ. Nếu quý vị nhận được phúc lợi an sinh xã hội từ Canada hoặc Đức, bao gồm trong dòng số 1 của Bảng Tính Quyền Lợi An Sinh Xã Hội trong Hướng Dẫn cho Mẫu 1040 nhằm xác định số tiền chịu thuế ghi trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR, dòng 6b. Quý vị không phải nộp Mẫu 8833 về các quyền lợi này.

Nhìn chung, quý vị phải là học sinh, người học nghề, người học việc, giáo viên, giáo sư hoặc nhà nghiên cứu là người nước ngoài tạm trú để yêu cầu miễn trừ theo hiệp ước thuế đối với tiền gửi từ nước ngoài để học tập và duy trì cuộc sống tại Hoa Kỳ, học bổng, trợ cấp nghiên cứu sinh và nghiên cứu và tiền lương hoặc thù lao khác từ dịch vụ cá nhân. Sau khi quý vị trở thành người nước ngoài thường trú, quý vị có thể không yêu cầu miễn thuế thu nhập này theo hiệp ước thuế được nữa.

Tuy nhiên, nếu quý vị nhập cảnh vào Hoa Kỳ với tư cách người nước ngoài tạm trú nhưng hiện quý vị là người nước ngoài thường trú với mục đích tính thuế Hoa Kỳ thì miễn thuế theo hiệp ước sẽ tiếp tục được áp dụng nếu điều khoản tiết kiệm trong hiệp ước thuế [đã giải thích ở phần trước] có ngoại lệ và quý vị không đáp ứng được yêu cầu miễn thuế theo hiệp ước [bao gồm bất kỳ giới hạn về thời gian yêu cầu miễn thuế theo hiệp ước, được giải thích dưới đây]. Điều này vẫn đúng ngay cả khi quý vị là người nước ngoài tạm trú chọn nộp tờ khai thuế đã giải thích trong chương 1.

Nếu quý vị đủ điều kiện theo ngoại lệ về điều khoản tiết kiệm trong hiệp ước thì quý vị có thể tránh khấu lưu thuế thu nhập bằng cách cung cấp cho người trả tiền Mẫu W-9 kèm theo bản kê khai bắt buộc theo hướng dẫn cho Mẫu W-9.

Nhân viên của chính phủ nước ngoài [bao gồm cả phân khu chính trị nước ngoài] có thể được miễn thuế thu nhập của chính phủ nước ngoài khỏi thuế thu nhập Hoa Kỳ nếu họ đáp ứng yêu cầu của bất kỳ điều nào sau đây.

  1. Điều khoản áp dụng trong Công Ước Viên về Quan Hệ Ngoại Giao đa phương, Công Ước Viên về Quan Hệ Lãnh Sự đa phương hoặc công ước lãnh sự song phương, nếu có, giữa Hoa Kỳ và nước ngoài;

  2. Điều khoản áp dụng trong hiệp ước thuế song phương, nếu có, giữa Hoa Kỳ và nước ngoài; hoặc

  3. Yêu cầu để được miễn thuế thu nhập Hoa Kỳ đối với tiền lương từ chính phủ nước ngoài được quy định theo luật thuế Hoa Kỳ.

Nhân viên của tổ chức quốc tế có thể được miễn thuế tiền lương theo một điều khoản [nếu có] trong thỏa thuận quốc tế tạo ra tổ chức quốc tế hoặc bằng việc đáp ứng yêu cầu để được miễn thuế tiền lương đó theo luật thuế Hoa Kỳ.

Tổ chức “quốc tế” là tổ chức được Tổng Thống Hoa Kỳ chỉ định thông qua Lệnh Hành Pháp hội đủ điều kiện được hưởng đặc quyền, ưu đãi và miễn trừ được quy định trong Đạo Luật Miễn Trừ cho Tổ Chức Quốc Tế.

Miễn trừ được thảo luận trong chương này chỉ áp dụng cho tiền lương từ dịch vụ chính thức được thực hiện cho một chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế. Thu nhập khác có nguồn gốc từ Hoa Kỳ của người đủ điều kiện được miễn trừ có thể bị đánh thuế đầy đủ hoặc được hưởng ưu đãi thuế theo điều khoản trong hiệp ước thuế hiện hành. Cách xử lý thu nhập loại này [tiền lãi, cổ tức, v.v.] phù hợp được thảo luận ở phần trước trong ấn phẩm này.

This chapter discusses:

  • Người cần giấy phép ra khơi,

  • Cách xin giấy phép ra khơi và

  • Các mẫu đơn mà quý vị phải nộp để xin giấy phép ra khơi.

Mẫu [và Hướng Dẫn]

  • 1040-C Tờ Khai Thuế Thu Nhập Hoa Kỳ cho Người Nước Ngoài Xuất Cảnh

  • 2063 Báo Cáo Thuế Thu Nhập Hoa Kỳ cho Người Nước Ngoài Xuất Cảnh

Xem chương 12 để biết thông tin về việc lấy các mẫu đơn này.

Nếu quý vị không rơi vào một trong các trường hợp được liệt kê trong Người Nước Ngoài Không Phải Xin Giấy Phép Ra Khơi hoặc Xuất Cảnh thì quý vị phải có giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh. Để có được giấy phép, nộp Mẫu 1040-C hoặc Mẫu 2063 [tùy theo điều kiện nào áp dụng] cho văn phòng IRS nơi quý vị cư trú trước khi quý vị rời khỏi Hoa Kỳ. Xem Các Mẫu Đơn Cần Nộp ở phần sau. Quý vị cũng phải nộp toàn bộ tiền thuế được ghi là đến hạn trên Mẫu 1040-C và bất kỳ khoản thuế nào đến hạn trong các năm trước. Xem Nộp Thuế và Nhận Tiền Hoàn Thuế ở phần sau.

Phần thảo luận sau đây bao quát cách xin giấy phép ra khơi.

Để xin giấy chứng nhận tuân thủ, quý vị phải đến văn phòng của IRS ít nhất 2 tuần trước khi quý vị rời khỏi Hoa Kỳ và nộp Mẫu 2063 hoặc Mẫu 1040-C và bất kỳ tờ khai thuế bắt buộc nào khác chưa nộp. Giấy chứng nhận được cấp không quá 30 ngày trước khi quý vị rời đi. Nếu cả quý vị và người phối ngẫu đều là người nước ngoài và cả hai đều rời khỏi Hoa Kỳ thì cả hai phải đến văn phòng IRS.

Để tìm văn phòng của IRS, truy cập //www.irs.gov/vi/help/contact-your-local-irs-office, nhấp vào Công Cụ Định Vị Trung Tâm Hỗ Trợ Người Đóng Thuế và tìm “Dịch Vụ Được Cung Cấp” tại Trung Tâm Hỗ Trợ Người Đóng Thuế [TAC] gần nhất để xem liệu dịch vụ Thông Quan Người Nước Ngoài [Giấy Phép Ra Khơi] có sẵn tại văn phòng đó hay không. Xin lưu ý rằng tất cả TAC đều hoạt động theo lịch hẹn. Dịch vụ được giới hạn và không phải dịch vụ nào có sẵn ở mọi văn phòng của IRS.

.

Gọi số 844-545-5640 để đặt lịch hẹn. Hãy nhớ rằng quý vị phải đến văn phòng của IRS ít nhất 2 tuần [nhưng không quá 30 ngày] trước khi quý vị rời khỏi Hoa Kỳ. Vì vậy, hãy đảm bảo rằng quý vị đã gọi điện đặt lịch hẹn trước những khung giờ đó. Vui lòng chuẩn bị sẵn sàng cho ngày khởi hành dự kiến và mang theo tất cả các giấy tờ cần thiết..

Quá trình xin giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh sẽ nhanh hơn nếu quý vị mang đến văn phòng IRS các tài liệu và giấy tờ liên quan đến thu nhập và thời gian lưu trú ở Hoa Kỳ. Mang theo các hồ sơ sau nếu được áp dụng.

  1. Hộ chiếu và thẻ đăng ký người nước ngoài hoặc thị thực.

  2. Bản sao tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ đã nộp trong 2 năm trước. Nếu quý vị ở Hoa Kỳ dưới 2 năm, hãy mang theo tờ khai thuế thu nhập mà quý vị đã nộp trong khoảng thời gian đó.

  3. Biên lai thuế thu nhập được trả trên các tờ khai thuế này.

  4. Biên lai, hồ sơ ngân hàng, séc đã hủy và tài liệu khác chứng minh các khoản khấu trừ, chi phí kinh doanh và người phụ thuộc được khai trên tờ khai thuế.

  5. Bản kê khai của từng chủ lao động cho biết tiền lương đã trả và thuế đã khấu trừ từ ngày 1 tháng 1 của năm hiện tại đến ngày rời đi nếu quý vị là nhân viên. Nếu quý vị tự kinh doanh thì quý vị phải mang theo bản kê khai thu nhập và chi phí cho đến ngày quý vị dự định rời đi.

  6. Bằng chứng về các khoản nộp thuế ước tính năm trước và năm nay.

  7. Tài liệu cho biết bất kỳ tiền lãi hoặc lỗ nào do bán tài sản cá nhân và/hoặc tài sản bất động sản, bao gồm cả tài sản vốn và hàng hóa.

  8. Tài liệu liên quan đến học bổng hoặc trợ cấp nghiên cứu sinh, bao gồm:

    1. Xác minh người trợ cấp, nguồn gốc và mục đích của trợ cấp.

    2. Bản sao của đơn xin và phê duyệt trợ cấp.

    3. Bản kê khai về số tiền đã trả và nghĩa vụ của quý vị gắn liền với trợ cấp.

    4. Danh sách bất kỳ khoản trợ cấp nào trước đó.

  9. Tài liệu cho biết quý vị hội đủ điều kiện nhận bất kỳ quyền lợi nào theo hiệp ước thuế đặc biệt được yêu cầu.

  10. Tài liệu xác minh ngày quý vị khởi hành từ Hoa Kỳ, chẳng hạn như vé máy bay.

  11. Tài liệu xác minh TIN Hoa Kỳ, chẳng hạn như thẻ an sinh xã hội hoặc Thông Báo CP 565 do IRS cấp cho biết ITIN.

Nếu quý vị đã kết hôn và cư trú tại một tiểu bang áp dụng quy định tài sản chung của vợ chồng, hãy mang theo các giấy tờ được liệt kê ở trên cho người phối ngẫu. Điều này áp dụng cho người phối ngẫu có cần giấy phép hay không.

Nếu quý vị phải xin giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh, quý vị phải nộp Mẫu 2063 hoặc Mẫu 1040-C. Nhân viên làm việc tại văn phòng IRS có thể hỗ trợ quý vị nộp các mẫu đơn này. Cả hai mẫu đơn này đều có “mục giấy chứng nhận” tuân thủ. Khi giấy chứng nhận tuân thủ có chữ ký của đại diện Giám Đốc Khu Vực Hỗ Trợ Hiện Trường, giấy chứng nhận đó xác nhận rằng nghĩa vụ thuế tại Hoa Kỳ của quý vị đã được đáp ứng theo thông tin có sẵn. Bản sao Mẫu 1040-C của giấy chứng nhận có chữ ký hoặc bản sao tách biệt với Mẫu 2063 là Giấy Phép Ra Khơi hoặc Xuất Cảnh.

Đây là biểu mẫu ngắn yêu cầu cung cấp một số thông tin nhưng không bao gồm việc tính thuế. Người nước ngoài xuất cảnh sau đây có thể xin giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh bằng cách nộp Mẫu 2063.

  • Người nước ngoài, dù là thường trú nhân hay tạm trú, không có thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế cho đến ngày và kể cả ngày khởi hành và trong năm trước đó, nếu thời hạn nộp tờ khai thuế thu nhập cho năm đó chưa hết.

  • Người nước ngoài thường trú đã nhận thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế hoặc năm trước đó và việc rời đi sẽ không ảnh hưởng đến việc thu bất kỳ khoản thuế nào. Tuy nhiên, nếu IRS có thông tin cho biết rằng người nước ngoài đang rời đi để tránh nộp thuế thu nhập thì họ phải nộp Mẫu 1040-C.

Người nước ngoài thuộc một trong hai đối tượng này chưa khai thuế thu nhập hoặc đã nộp thuế thu nhập trong bất kỳ năm tính thuế nào đều phải khai và nộp thuế thu nhập trước khi họ được cấp giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh trên Mẫu 2063.

giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh tách biệt với Mẫu 2063 có thể dùng cho tất cả các lần xuất cảnh trong năm hiện tại. Tuy nhiên, IRS có thể hủy giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh cho bất kỳ lần xuất cảnh nào sau đó nếu họ cho rằng việc thu thuế thu nhập bị ảnh hưởng bởi lần xuất cảnh sau đó.

Nếu quý vị phải xin giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh và không đủ điều kiện nộp Mẫu 2063 thì quý vị phải nộp Mẫu 1040-C.

Thông thường, tất cả các thu nhập nhận được hoặc dự kiến sẽ nhận được một cách hợp lý trong năm tính thuế cho đến ngày và kể cả ngày khởi hành phải được khai báo trên Mẫu 1040-C và thuế phải nộp. Khi quý vị nộp bất kỳ khoản thuế nào đến hạn ghi trên Mẫu 1040-C và quý vị nộp tất cả các tờ khai và toàn bộ tiền thuế trong những năm trước, quý vị sẽ nhận được giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh. Tuy nhiên, IRS có thể cho phép quý vị thanh toán bảo đảm bằng trái phiếu thay vì nộp thuế trong một số năm nhất định. Xem Trái Phiếu Đảm Bảo Thanh Toán ở phần sau. Giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh được cấp theo các điều kiện trong đoạn này chỉ dành cho lần khởi hành cụ thể được cấp giấy phép.

Quý vị phải nộp toàn bộ thuế được ghi là đến hạn trên Mẫu 1040-C tại thời điểm nộp mẫu đơn, ngoại trừ khi trái phiếu được cung cấp hoặc IRS cảm thấy hài lòng khi việc quý vị xuất cảnh không ảnh hưởng đến hoạt động thu thuế thu nhập. Quý vị cũng phải nộp thuế đến hạn trong các năm trước. Nếu tính thuế trên Mẫu 1040-C dẫn đến việc trả thừa thì quý vị không phải trả thuế vào thời điểm nộp tờ khai đó. Tuy nhiên, IRS không thể hoàn thuế tại thời điểm xuất cảnh. Nếu quý vị đến hạn được hoàn thuế, quý vị phải nộp Mẫu 1040-NR vào cuối năm tính thuế.

Quý vị thường phải nộp thuế đến hạn ghi trên Mẫu 1040-C khi quý vị nộp mẫu này. Tuy nhiên, nếu quý vị nộp toàn bộ tiền thuế đến hạn trong những năm trước thì quý vị có thể cung cấp trái phiếu đảm bảo thanh toán thay vì nộp thuế thu nhập đến hạn ghi trên Mẫu 1040-C hoặc tờ khai thuế của năm trước nếu thời hạn nộp tờ khai đó chưa hết.

Trái phiếu phải bằng tiền thuế đến hạn cộng với tiền lãi tính đến ngày thanh toán theo quy định của IRS. Quý vị có thể lấy thông tin về mẫu trái phiếu và đảm bảo từ văn phòng IRS.

Mẫu 1040-C không phải là tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hằng năm. Nếu tờ khai thuế thu nhập không bắt buộc theo luật định thì tờ khai thuế đó phải được nộp ngay cả khi Mẫu 1040-C đã được nộp. Chương 5 và chương 7 thảo luận về việc nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hằng năm. Tiền thuế đã nộp cùng Mẫu 1040-C phải được coi là tín dụng đối với nghĩa vụ thuế trong cả năm tính thuế trên tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm của quý vị.

Dịch vụ hỗ trợ người đóng thuế ở nước ngoài có sẵn tại Hoa Kỳ và một số địa điểm nước ngoài.

Mục này giải đáp các câu hỏi liên quan đến thuế mà người nước ngoài thường nêu ra.

Sự khác nhau giữa người nước ngoài thường trú và người nước ngoài tạm trú với mục đích tính thuế là gì? Sự khác nhau giữa đánh thuế thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ và thu nhập không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ là gì? Tôi là học sinh có diện thị thực F-1. Tôi được nói cho biết rằng tôi được miễn thuế. Có phải điều này có nghĩa là tôi được miễn thuế Hoa Kỳ không? Tôi là người nước ngoài thường trú. Tôi có thể yêu cầu quyền lợi theo hiệp ước không? Tôi là người nước ngoài tạm trú không có người phụ thuộc. Tôi đang làm việc tạm thời cho một công ty của Hoa Kỳ. Tôi cần nộp tờ khai thuế nào? Tôi đến Hoa Kỳ vào ngày 30 tháng Sáu năm ngoái. Tôi có diện thị thực H-1B. Tình trạng thuế, người nước ngoài thường trú hoặc người nước ngoài không phải là thường trú nhân của tôi là gì? Tôi cần nộp tờ khai thuế nào? Mẫu 1040-NR của quý vị đến hạn khi nào? Người phối ngẫu là người nước ngoài tạm trú. Ông có cần số an sinh xã hội không? Tôi là người nước ngoài tạm trú. Tôi có thể khai thuế chung với người phối ngẫu không? Tôi có diện thị thực H-1B và chồng tôi có diện thị thực F-1. Cả hai chúng tôi đều sống ở Hoa Kỳ trong cả năm ngoái và có thu nhập. Chúng tôi nên nộp loại mẫu khai thuế nào? Chúng tôi cần hai thuế chung hay khai thuế riêng? Có phải “người đóng thuế là thường trú nhân có tình trạng kép” là “người đóng thuế có tình trạng kép không”? Tôi là người nước ngoài tạm trú và đã đầu tư tiền vào thị trường chứng khoán Hoa Kỳ thông qua một công ty môi giới của Hoa Kỳ. Cổ tức và lãi vốn có chịu thuế không? Nếu có, cổ tức và lãi vốn bị đánh thuế như thế nào? Tôi là người nước ngoài tạm trú. Tôi nhận được phúc lợi an sinh xã hội Hoa Kỳ. Phúc lợi của tôi có chịu thuế không? Tôi có phải nộp thuế trên học bổng không? Tôi là người nước ngoài tạm trú. Tôi có thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn không? Tôi là người đóng thuế có tình trạng kép. Tôi có thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn không? Tôi đang nộp Mẫu 1040-NR. Tôi có thể yêu cầu các khoản khấu trừ từng khoản không? Tôi độc thân và có trẻ là người phụ thuộc. Tôi từng là người nước ngoài có tình trạng kép trong năm 2021. Tôi có thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được trên tờ khai thuế năm 2021 không? Tôi là người nước ngoài tạm trú. Tôi có thể yêu cầu tín thuế giáo dục trên Mẫu 1040-NR không? Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú, đang làm việc tạm thời ở Hoa Kỳ theo diện thị thực J. Tôi có phải chịu thuế an sinh xã hội và thuế Medicare không? Tôi là người nước ngoài tạm trú. Thuế an sinh xã hội đã bị khấu lưu từ tiền lương của tôi do nhầm lẫn. Tôi có thể được hoàn thuế này bằng cách nào? Tôi là người nước ngoài sẽ rời khỏi Hoa Kỳ. Tôi phải nộp mẫu đơn nào trước khi rời đi? Tôi đã nộp Mẫu 1040-C khi tôi rời khỏi Hoa Kỳ. Tôi vẫn phải nộp tờ khai thuế Hoa Kỳ hàng năm?

Mục này giải đáp các câu hỏi liên quan đến thuế mà người nước ngoài thường nêu ra.

Sự khác nhau giữa người nước ngoài thường trú và người nước ngoài tạm trú với mục đích tính thuế là gì? Sự khác nhau giữa đánh thuế thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ và thu nhập không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ là gì? Tôi là học sinh có diện thị thực F-1. Tôi được nói cho biết rằng tôi được miễn thuế. Có phải điều này có nghĩa là tôi được miễn thuế Hoa Kỳ không? Tôi là người nước ngoài thường trú. Tôi có thể yêu cầu quyền lợi theo hiệp ước không? Tôi là người nước ngoài tạm trú không có người phụ thuộc. Tôi đang làm việc tạm thời cho một công ty của Hoa Kỳ. Tôi cần nộp tờ khai thuế nào? Tôi đến Hoa Kỳ vào ngày 30 tháng Sáu năm ngoái. Tôi có diện thị thực H-1B. Tình trạng thuế, người nước ngoài thường trú hoặc người nước ngoài không phải là thường trú nhân của tôi là gì? Tôi cần nộp tờ khai thuế nào? Mẫu 1040-NR của quý vị đến hạn khi nào? Người phối ngẫu là người nước ngoài tạm trú. Ông có cần số an sinh xã hội không? Tôi là người nước ngoài tạm trú. Tôi có thể khai thuế chung với người phối ngẫu không? Tôi có diện thị thực H-1B và chồng tôi có diện thị thực F-1. Cả hai chúng tôi đều sống ở Hoa Kỳ trong cả năm ngoái và có thu nhập. Chúng tôi nên nộp loại mẫu khai thuế nào? Chúng tôi cần hai thuế chung hay khai thuế riêng? Có phải “người đóng thuế là thường trú nhân có tình trạng kép” là “người đóng thuế có tình trạng kép không”? Tôi là người nước ngoài tạm trú và đã đầu tư tiền vào thị trường chứng khoán Hoa Kỳ thông qua một công ty môi giới của Hoa Kỳ. Cổ tức và lãi vốn có chịu thuế không? Nếu có, cổ tức và lãi vốn bị đánh thuế như thế nào? Tôi là người nước ngoài tạm trú. Tôi nhận được phúc lợi an sinh xã hội Hoa Kỳ. Phúc lợi của tôi có chịu thuế không? Tôi có phải nộp thuế trên học bổng không? Tôi là người nước ngoài tạm trú. Tôi có thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn không? Tôi là người đóng thuế có tình trạng kép. Tôi có thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn không? Tôi đang nộp Mẫu 1040-NR. Tôi có thể yêu cầu các khoản khấu trừ từng khoản không? Tôi độc thân và có trẻ là người phụ thuộc. Tôi từng là người nước ngoài có tình trạng kép trong năm 2021. Tôi có thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được trên tờ khai thuế năm 2021 không? Tôi là người nước ngoài tạm trú. Tôi có thể yêu cầu tín thuế giáo dục trên Mẫu 1040-NR không? Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú, đang làm việc tạm thời ở Hoa Kỳ theo diện thị thực J. Tôi có phải chịu thuế an sinh xã hội và thuế Medicare không? Tôi là người nước ngoài tạm trú. Thuế an sinh xã hội đã bị khấu lưu từ tiền lương của tôi do nhầm lẫn. Tôi có thể được hoàn thuế này bằng cách nào? Tôi là người nước ngoài sẽ rời khỏi Hoa Kỳ. Tôi phải nộp mẫu đơn nào trước khi rời đi? Tôi đã nộp Mẫu 1040-C khi tôi rời khỏi Hoa Kỳ. Tôi vẫn phải nộp tờ khai thuế Hoa Kỳ hàng năm?

Sự khác nhau giữa người nước ngoài thường trú và người nước ngoài tạm trú với mục đích tính thuế là gì?

 

Với mục đích tính thuế, người nước ngoài không phải là công dân Hoa Kỳ. Người nước ngoài được chia thành người nước ngoài thường trú và người nước ngoài tạm trú. Người nước ngoài thường trú thường chịu thuế thu nhập từ tất cả các nguồn trên khắp thế giới giống như công dân Hoa Kỳ. Người nước ngoài tạm trú chịu thuế thu nhập có nguồn gốc từ Hoa Kỳ và thu nhập có nguồn gốc từ nước ngoài gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ.

Sự khác nhau giữa hai loại này là thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ, sau các khoản khấu trừ được phép, chịu thuế suất lũy tiến. Đây là thuế suất được áp dụng giống như công dân và thường trú nhân Hoa Kỳ. Thu nhập không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ chịu thuế suất cố định 30% [hoặc thấp hơn theo hiệp ước].

Thuật ngữ “cá nhân được miễn” không chỉ một người được miễn thuế Hoa Kỳ. Quý vị được gọi là “cá nhân được miễn” với tư cách học sinh có mặt tạm thời ở Hoa Kỳ theo diện thị thực F, quý vị không phải tính số ngày có mặt ở Hoa Kỳ với tư cách học sinh trong 5 năm đầu tiên để xác định xem quý vị có phải là người nước ngoài thường trú theo thử thách sự hiện diện đáng kể hay không. Xem chương 1.

Nhìn chung, quý vị không thể yêu cầu quyền lợi theo hiệp ước thuế với tư cách là người nước ngoài thường trú. Tuy nhiên, cũng có ngoại lệ. Xem Ảnh Hưởng của Hiệp Ước Thuế trong chương 1. Xem thêm Người Nước Ngoài Thường Trú trong Một Số Quyền Lợi Theo Hiệp Ước Thuế Điển Hình trong chương 9.

Quý vị phải nộp Mẫu 1040-NR nếu quý vị tham gia vào hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ hoặc có bất kỳ nguồn thu nhập nào khác từ Hoa Kỳ mà thuế chưa được nộp đủ theo số tiền khấu lưu.

Tôi là người nước ngoài có tình trạng kép năm ngoái. Theo nguyên tắc chung, do quý vị ở Hoa Kỳ 183 ngày trở lên nên quý vị đã đáp ứng thử thách sự hiện diện đáng kể và quý vị phải chịu thuế với tư cách thường trú nhân. Tuy nhiên, trong một thời điểm của năm mà quý vị không có mặt ở Hoa Kỳ, quý vị không phải là thường trú nhân. Nộp Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Nhập “Dual-Status Return [Tờ Khai Cho Người Có Tình Trạng Kép” ở trên cùng. Đính kèm bản kê khai cho biết thu nhập trong một thời điểm của năm quý vị không phải là thường trú nhân. Quý vị có thể dùng Mẫu 1040-NR làm bản kê khai. In “Bản Kê Khai Cho Người Có Tình Trạng Kép” ở trên cùng. Xem Năm Cư Trú Đầu Tiên trong chương 1 để biết các quy tắc xác định ngày quý vị bắt đầu cư trú.

Nếu quý vị là nhân viên và nhận tiền lương bị khấu lưu thuế thu nhập Hoa Kỳ thì quý vị thường sẽ nộp tờ khai thuế trước ngày 15 của tháng thứ 4 sau khi kết thúc năm tính thuế. Nếu quý vị nộp tờ khai thuế năm 2021 thì tờ khai thuế của quý vị sẽ đến hạn vào ngày 18 tháng 4, 2022.

Nếu quý vị không phải là nhân viên nhận tiền lương bị khấu lưu thuế thu nhập Hoa Kỳ thì quý vị phải nộp tờ khai thuế trước ngày 15 của tháng thứ 6 sau khi kết thúc năm tính thuế. Trong năm 2020, nộp tờ khai thuế chậm nhất là vào ngày 15 tháng Sáu, 2021. Để biết thêm thông tin thời gian nộp và nơi nộp Xem chương 7.

Số an sinh xã hội [SSN] phải được cung cấp trên tờ khai thuế, bản kê khai và các tài liệu thuế vụ khác. Nếu người phối ngẫu không có và không đủ điều kiện nhận SSN thì quý vị phải nộp đơn xin cấp số nhận dạng người đóng thuế cá nhân [ITIN].

Nếu quý vị là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ và quý vị chọn đối xử với người phối ngẫu tạm trú như thường trú nhân và khai thuế chung thì người phối ngẫu tạm trú cần có SSN hoặc ITIN. Người phối ngẫu là người nước ngoài được khai là người phụ thuộc cũng được yêu cầu cung cấp SSN hoặc ITIN.

Xem Số Nhận Dạng trong chương 5 để biết thêm thông tin.

Nhìn chung, quý vị không thể khai thuế chung sau khi kết hôn nếu người phối ngẫu là người nước ngoài tạm trú tại bất kỳ thời điểm nào trong năm tính thuế.

Tuy nhiên, người nước ngoài tạm trú đã kết hôn với công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ có thể chọn được coi như thường trú nhân Hoa Kỳ và khai thuế chung. Để biết thêm thông tin về lựa chọn này, xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1.

Giả định rằng cả hai chúng tôi đều có diện thị thực này trong cả năm ngoái, quý vị là người nước ngoài thường trú. Chồng tôi là người nước ngoài tạm trú nếu chồng tôi không ở Hoa Kỳ với tư cách học sinh trong thời gian hơn 5 năm. Quý vị và chồng quý vị có thể khai thuế chung trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR nếu người chồng chọn được coi như thường trú nhân trong cả năm. Xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1. Nếu chồng quý vị không đưa ra lựa chọn này thì quý vị phải khai thuế riêng trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Chồng quý vị phải nộp Mẫu 1040-NR.

Không. Người đóng thuế là thường trú nhân có tình trạng kép vừa là cư nhân Hoa Kỳ vừa là thường trú nhân của một quốc gia khác theo luật thuế của từng quốc gia. Xem Ảnh Hưởng của Hiệp Ước Thuế trong chương 1. Quý vị là người nước ngoài có tình trạng thường trú kép khi quý vị vừa là người nước ngoài tạm trú vừa là người nước ngoài thường trú trong cùng một năm. Để biết thông tin về việc xác định nợ thuế thu nhập Hoa Kỳ trong năm tính thuế cho người có tình trạng kép, xem chương 6.

Các quy tắc sau sẽ được áp dụng nếu cổ tức và lãi vốn không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ.

  • Lãi vốn thường không chịu thuế nếu quý vị ở Hoa Kỳ dưới 183 ngày trong năm tính thuế. Xem Bán hoặc Trao Đổi Tài Sản Vốn trong chương 4 để biết thêm thông tin và ngoại lệ.

  • Cổ tức thường bị đánh thuế ở mức 30% [hoặc thấp hơn theo hiệp ước]. Công ty môi giới hoặc người trả cổ tức phải khấu trừ thuế này tại nguồn. Nếu thuế không được khấu lưu ở mức chính xác thì quý vị phải nộp Mẫu 1040-NR để nhận tiền hoàn thuế hoặc nộp khoản thuế bổ sung nào đến hạn.

Nếu lãi vốn và cổ tức gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ thì lãi vốn và cổ tức sẽ bị đánh thuế theo quy tắc giống nhau ở cùng một mức thuế suất áp dụng cho công dân và thường trú nhân Hoa Kỳ.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú thì 85% phúc lợi an sinh xã hội Hoa Kỳ [và phần tương đương của phúc lợi hưu trí ngành đường sắt cấp 1] mà quý vị nhận được phải chịu thuế suất cố định 30%, trừ khi được miễn thuế hoặc phải chịu thuế suất thấp hơn theo hiệp ước. Xem Thuế Suất 30% trong chương 4.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú và học bổng không phải từ Hoa Kỳ thì học bổng không phải chịu thuế Hoa Kỳ. Xem Học Bổng, Trợ Cấp, Giải Thưởng và Phần Thưởng trong chương 2 để xác định xem học bổng của quý vị có phải từ Hoa Kỳ hay không.

Nếu học bổng của quý vị có nguồn gốc từ Hoa Kỳ hoặc quý vị là người nước ngoài thường trú thì học bổng phải chịu thuế Hoa Kỳ theo các quy tắc sau.

  • Nếu quý vị là ứng viên của một chương trình cấp bằng thì quý vị có thể loại trừ khỏi thu nhập một phần học bổng mà quý vị dùng để thanh toán học phí, lệ phí, sách, vật tư và thiết bị theo yêu cầu của tổ chức giáo dục. Tuy nhiên, phần học bổng mà quý vị dùng để thanh toán các chi phí khác như tiền ăn ở sẽ phải chịu thuế. Xem Học Bổng và Trợ Cấp Nghiên Cứu Sinh trong chương 3 để biết thêm thông tin.

  • Nếu quý vị không phải là ứng viên của một chương trình cấp bằng thì học bổng phải chịu thuế.

Người nước ngoài tạm trú không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn. Tuy nhiên, xem Học sinh và người học nghề kinh doanh đến từ Ấn Độ trong Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5 để biết ngoại lệ.

Quý vị không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn được phép trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Tuy nhiên, quý vị có thể ghi bất kỳ khoản khấu trừ nào được phép thành từng mục.

Người nước ngoài tạm trú có thể yêu cầu một số khoản khấu trừ từng khoản tương tự như người nước ngoài thường trú. Tuy nhiên, người nước ngoài tạm trú chỉ có thể yêu cầu các khoản khấu trừ từng khoản nếu họ có thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Xem Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị không thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được. Xem trong chương 6 để biết thêm thông tin về người nước ngoài có tình trạng kép.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị thường không thể yêu cầu tín thuế giáo dục. Tuy nhiên, nếu quý vị đã kết hôn và chọn khai thuế chung với người phối ngẫu là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ thì quý vị có thể đủ điều kiện nhận tín thuế này. Xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1.

Nhìn chung, các dịch vụ do quý vị thực hiện với tư cách là người nước ngoài tạm trú tạm thời tại Hoa Kỳ với tư cách là người không định cư theo tiểu đoạn [F], [J], [M] hoặc [Q] của đoạn 101[a][15] của Đạo Luật Nhập Cư và Quốc Tịch không được bao gồm trong chương trình an sinh xã hội nếu quý vị thực hiện các dịch vụ để thực hiện mục đích mà quý vị đã được nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Xem Thuế An Sinh Xã Hội và Thuế Medicare trong chương 8.

Nếu thuế an sinh xã hội hoặc thuế Medicare bị khấu lưu do nhầm lẫn từ tiền lương không chịu các loại thuế này, hãy liên hệ với chủ lao động đã khấu lưu thuế để được hoàn thuế. Nếu quý vị không được hoàn lại đủ tiền từ chủ lao động, nộp đơn yêu cầu hoàn thuế cho IRS trên Mẫu 843. Không dùng Mẫu 843 để yêu cầu hoàn Thuế Medicare Bổ Sung. Xem Hoàn Thuế Bị Khấu Lưu Do Nhầm Lẫn trong chương 8.

Trước khi rời khỏi Hoa Kỳ, người nước ngoài thường phải xin giấy chứng nhận tuân thủ. Tài liệu này cũng thường được gọi là “giấy phép ra khơi” hoặc “giấy phép xuất cảnh” là một phần của mẫu thuế thu nhập mà quý vị phải nộp trước khi rời đi. Quý vị sẽ nhận được giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh sau khi nộp Mẫu 1040-C hoặc Mẫu 2063. Các mẫu đơn này được thảo luận trong chương 11.

Mẫu 1040-C không phải là tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm. Nếu tờ khai thuế thu nhập là bắt buộc theo luật định thì quý vị phải nộp tờ khai thuế đó ngay cả khi quý vị đã nộp Mẫu 1040-C. Chương 5 và chương 7 thảo luận về việc nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm.

Sự khác nhau giữa đánh thuế thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ và thu nhập không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ là gì?

 

Sự khác nhau giữa hai loại này là thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ, sau các khoản khấu trừ được phép, chịu thuế suất lũy tiến. Đây là thuế suất được áp dụng giống như công dân và thường trú nhân Hoa Kỳ. Thu nhập không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ chịu thuế suất cố định 30% [hoặc thấp hơn theo hiệp ước].

Thuật ngữ “cá nhân được miễn” không chỉ một người được miễn thuế Hoa Kỳ. Quý vị được gọi là “cá nhân được miễn” với tư cách học sinh có mặt tạm thời ở Hoa Kỳ theo diện thị thực F, quý vị không phải tính số ngày có mặt ở Hoa Kỳ với tư cách học sinh trong 5 năm đầu tiên để xác định xem quý vị có phải là người nước ngoài thường trú theo thử thách sự hiện diện đáng kể hay không. Xem chương 1.

Nhìn chung, quý vị không thể yêu cầu quyền lợi theo hiệp ước thuế với tư cách là người nước ngoài thường trú. Tuy nhiên, cũng có ngoại lệ. Xem Ảnh Hưởng của Hiệp Ước Thuế trong chương 1. Xem thêm Người Nước Ngoài Thường Trú trong Một Số Quyền Lợi Theo Hiệp Ước Thuế Điển Hình trong chương 9.

Quý vị phải nộp Mẫu 1040-NR nếu quý vị tham gia vào hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ hoặc có bất kỳ nguồn thu nhập nào khác từ Hoa Kỳ mà thuế chưa được nộp đủ theo số tiền khấu lưu.

Tôi là người nước ngoài có tình trạng kép năm ngoái. Theo nguyên tắc chung, do quý vị ở Hoa Kỳ 183 ngày trở lên nên quý vị đã đáp ứng thử thách sự hiện diện đáng kể và quý vị phải chịu thuế với tư cách thường trú nhân. Tuy nhiên, trong một thời điểm của năm mà quý vị không có mặt ở Hoa Kỳ, quý vị không phải là thường trú nhân. Nộp Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Nhập “Dual-Status Return [Tờ Khai Cho Người Có Tình Trạng Kép” ở trên cùng. Đính kèm bản kê khai cho biết thu nhập trong một thời điểm của năm quý vị không phải là thường trú nhân. Quý vị có thể dùng Mẫu 1040-NR làm bản kê khai. In “Bản Kê Khai Cho Người Có Tình Trạng Kép” ở trên cùng. Xem Năm Cư Trú Đầu Tiên trong chương 1 để biết các quy tắc xác định ngày quý vị bắt đầu cư trú.

Nếu quý vị là nhân viên và nhận tiền lương bị khấu lưu thuế thu nhập Hoa Kỳ thì quý vị thường sẽ nộp tờ khai thuế trước ngày 15 của tháng thứ 4 sau khi kết thúc năm tính thuế. Nếu quý vị nộp tờ khai thuế năm 2021 thì tờ khai thuế của quý vị sẽ đến hạn vào ngày 18 tháng 4, 2022.

Nếu quý vị không phải là nhân viên nhận tiền lương bị khấu lưu thuế thu nhập Hoa Kỳ thì quý vị phải nộp tờ khai thuế trước ngày 15 của tháng thứ 6 sau khi kết thúc năm tính thuế. Trong năm 2020, nộp tờ khai thuế chậm nhất là vào ngày 15 tháng Sáu, 2021. Để biết thêm thông tin thời gian nộp và nơi nộp Xem chương 7.

Số an sinh xã hội [SSN] phải được cung cấp trên tờ khai thuế, bản kê khai và các tài liệu thuế vụ khác. Nếu người phối ngẫu không có và không đủ điều kiện nhận SSN thì quý vị phải nộp đơn xin cấp số nhận dạng người đóng thuế cá nhân [ITIN].

Nếu quý vị là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ và quý vị chọn đối xử với người phối ngẫu tạm trú như thường trú nhân và khai thuế chung thì người phối ngẫu tạm trú cần có SSN hoặc ITIN. Người phối ngẫu là người nước ngoài được khai là người phụ thuộc cũng được yêu cầu cung cấp SSN hoặc ITIN.

Xem Số Nhận Dạng trong chương 5 để biết thêm thông tin.

Nhìn chung, quý vị không thể khai thuế chung sau khi kết hôn nếu người phối ngẫu là người nước ngoài tạm trú tại bất kỳ thời điểm nào trong năm tính thuế.

Tuy nhiên, người nước ngoài tạm trú đã kết hôn với công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ có thể chọn được coi như thường trú nhân Hoa Kỳ và khai thuế chung. Để biết thêm thông tin về lựa chọn này, xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1.

Giả định rằng cả hai chúng tôi đều có diện thị thực này trong cả năm ngoái, quý vị là người nước ngoài thường trú. Chồng tôi là người nước ngoài tạm trú nếu chồng tôi không ở Hoa Kỳ với tư cách học sinh trong thời gian hơn 5 năm. Quý vị và chồng quý vị có thể khai thuế chung trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR nếu người chồng chọn được coi như thường trú nhân trong cả năm. Xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1. Nếu chồng quý vị không đưa ra lựa chọn này thì quý vị phải khai thuế riêng trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Chồng quý vị phải nộp Mẫu 1040-NR.

Không. Người đóng thuế là thường trú nhân có tình trạng kép vừa là cư nhân Hoa Kỳ vừa là thường trú nhân của một quốc gia khác theo luật thuế của từng quốc gia. Xem Ảnh Hưởng của Hiệp Ước Thuế trong chương 1. Quý vị là người nước ngoài có tình trạng thường trú kép khi quý vị vừa là người nước ngoài tạm trú vừa là người nước ngoài thường trú trong cùng một năm. Để biết thông tin về việc xác định nợ thuế thu nhập Hoa Kỳ trong năm tính thuế cho người có tình trạng kép, xem chương 6.

Các quy tắc sau sẽ được áp dụng nếu cổ tức và lãi vốn không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ.

  • Lãi vốn thường không chịu thuế nếu quý vị ở Hoa Kỳ dưới 183 ngày trong năm tính thuế. Xem Bán hoặc Trao Đổi Tài Sản Vốn trong chương 4 để biết thêm thông tin và ngoại lệ.

  • Cổ tức thường bị đánh thuế ở mức 30% [hoặc thấp hơn theo hiệp ước]. Công ty môi giới hoặc người trả cổ tức phải khấu trừ thuế này tại nguồn. Nếu thuế không được khấu lưu ở mức chính xác thì quý vị phải nộp Mẫu 1040-NR để nhận tiền hoàn thuế hoặc nộp khoản thuế bổ sung nào đến hạn.

Nếu lãi vốn và cổ tức gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ thì lãi vốn và cổ tức sẽ bị đánh thuế theo quy tắc giống nhau ở cùng một mức thuế suất áp dụng cho công dân và thường trú nhân Hoa Kỳ.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú thì 85% phúc lợi an sinh xã hội Hoa Kỳ [và phần tương đương của phúc lợi hưu trí ngành đường sắt cấp 1] mà quý vị nhận được phải chịu thuế suất cố định 30%, trừ khi được miễn thuế hoặc phải chịu thuế suất thấp hơn theo hiệp ước. Xem Thuế Suất 30% trong chương 4.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú và học bổng không phải từ Hoa Kỳ thì học bổng không phải chịu thuế Hoa Kỳ. Xem Học Bổng, Trợ Cấp, Giải Thưởng và Phần Thưởng trong chương 2 để xác định xem học bổng của quý vị có phải từ Hoa Kỳ hay không.

Nếu học bổng của quý vị có nguồn gốc từ Hoa Kỳ hoặc quý vị là người nước ngoài thường trú thì học bổng phải chịu thuế Hoa Kỳ theo các quy tắc sau.

  • Nếu quý vị là ứng viên của một chương trình cấp bằng thì quý vị có thể loại trừ khỏi thu nhập một phần học bổng mà quý vị dùng để thanh toán học phí, lệ phí, sách, vật tư và thiết bị theo yêu cầu của tổ chức giáo dục. Tuy nhiên, phần học bổng mà quý vị dùng để thanh toán các chi phí khác như tiền ăn ở sẽ phải chịu thuế. Xem Học Bổng và Trợ Cấp Nghiên Cứu Sinh trong chương 3 để biết thêm thông tin.

  • Nếu quý vị không phải là ứng viên của một chương trình cấp bằng thì học bổng phải chịu thuế.

Người nước ngoài tạm trú không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn. Tuy nhiên, xem Học sinh và người học nghề kinh doanh đến từ Ấn Độ trong Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5 để biết ngoại lệ.

Quý vị không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn được phép trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Tuy nhiên, quý vị có thể ghi bất kỳ khoản khấu trừ nào được phép thành từng mục.

Người nước ngoài tạm trú có thể yêu cầu một số khoản khấu trừ từng khoản tương tự như người nước ngoài thường trú. Tuy nhiên, người nước ngoài tạm trú chỉ có thể yêu cầu các khoản khấu trừ từng khoản nếu họ có thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Xem Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị không thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được. Xem trong chương 6 để biết thêm thông tin về người nước ngoài có tình trạng kép.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị thường không thể yêu cầu tín thuế giáo dục. Tuy nhiên, nếu quý vị đã kết hôn và chọn khai thuế chung với người phối ngẫu là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ thì quý vị có thể đủ điều kiện nhận tín thuế này. Xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1.

Nhìn chung, các dịch vụ do quý vị thực hiện với tư cách là người nước ngoài tạm trú tạm thời tại Hoa Kỳ với tư cách là người không định cư theo tiểu đoạn [F], [J], [M] hoặc [Q] của đoạn 101[a][15] của Đạo Luật Nhập Cư và Quốc Tịch không được bao gồm trong chương trình an sinh xã hội nếu quý vị thực hiện các dịch vụ để thực hiện mục đích mà quý vị đã được nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Xem Thuế An Sinh Xã Hội và Thuế Medicare trong chương 8.

Nếu thuế an sinh xã hội hoặc thuế Medicare bị khấu lưu do nhầm lẫn từ tiền lương không chịu các loại thuế này, hãy liên hệ với chủ lao động đã khấu lưu thuế để được hoàn thuế. Nếu quý vị không được hoàn lại đủ tiền từ chủ lao động, nộp đơn yêu cầu hoàn thuế cho IRS trên Mẫu 843. Không dùng Mẫu 843 để yêu cầu hoàn Thuế Medicare Bổ Sung. Xem Hoàn Thuế Bị Khấu Lưu Do Nhầm Lẫn trong chương 8.

Trước khi rời khỏi Hoa Kỳ, người nước ngoài thường phải xin giấy chứng nhận tuân thủ. Tài liệu này cũng thường được gọi là “giấy phép ra khơi” hoặc “giấy phép xuất cảnh” là một phần của mẫu thuế thu nhập mà quý vị phải nộp trước khi rời đi. Quý vị sẽ nhận được giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh sau khi nộp Mẫu 1040-C hoặc Mẫu 2063. Các mẫu đơn này được thảo luận trong chương 11.

Mẫu 1040-C không phải là tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm. Nếu tờ khai thuế thu nhập là bắt buộc theo luật định thì quý vị phải nộp tờ khai thuế đó ngay cả khi quý vị đã nộp Mẫu 1040-C. Chương 5 và chương 7 thảo luận về việc nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm.

Tôi là học sinh có diện thị thực F-1. Tôi được nói cho biết rằng tôi được miễn thuế. Có phải điều này có nghĩa là tôi được miễn thuế Hoa Kỳ không?

 

Thuật ngữ “cá nhân được miễn” không chỉ một người được miễn thuế Hoa Kỳ. Quý vị được gọi là “cá nhân được miễn” với tư cách học sinh có mặt tạm thời ở Hoa Kỳ theo diện thị thực F, quý vị không phải tính số ngày có mặt ở Hoa Kỳ với tư cách học sinh trong 5 năm đầu tiên để xác định xem quý vị có phải là người nước ngoài thường trú theo thử thách sự hiện diện đáng kể hay không. Xem chương 1.

Nhìn chung, quý vị không thể yêu cầu quyền lợi theo hiệp ước thuế với tư cách là người nước ngoài thường trú. Tuy nhiên, cũng có ngoại lệ. Xem Ảnh Hưởng của Hiệp Ước Thuế trong chương 1. Xem thêm Người Nước Ngoài Thường Trú trong Một Số Quyền Lợi Theo Hiệp Ước Thuế Điển Hình trong chương 9.

Quý vị phải nộp Mẫu 1040-NR nếu quý vị tham gia vào hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ hoặc có bất kỳ nguồn thu nhập nào khác từ Hoa Kỳ mà thuế chưa được nộp đủ theo số tiền khấu lưu.

Tôi là người nước ngoài có tình trạng kép năm ngoái. Theo nguyên tắc chung, do quý vị ở Hoa Kỳ 183 ngày trở lên nên quý vị đã đáp ứng thử thách sự hiện diện đáng kể và quý vị phải chịu thuế với tư cách thường trú nhân. Tuy nhiên, trong một thời điểm của năm mà quý vị không có mặt ở Hoa Kỳ, quý vị không phải là thường trú nhân. Nộp Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Nhập “Dual-Status Return [Tờ Khai Cho Người Có Tình Trạng Kép” ở trên cùng. Đính kèm bản kê khai cho biết thu nhập trong một thời điểm của năm quý vị không phải là thường trú nhân. Quý vị có thể dùng Mẫu 1040-NR làm bản kê khai. In “Bản Kê Khai Cho Người Có Tình Trạng Kép” ở trên cùng. Xem Năm Cư Trú Đầu Tiên trong chương 1 để biết các quy tắc xác định ngày quý vị bắt đầu cư trú.

Nếu quý vị là nhân viên và nhận tiền lương bị khấu lưu thuế thu nhập Hoa Kỳ thì quý vị thường sẽ nộp tờ khai thuế trước ngày 15 của tháng thứ 4 sau khi kết thúc năm tính thuế. Nếu quý vị nộp tờ khai thuế năm 2021 thì tờ khai thuế của quý vị sẽ đến hạn vào ngày 18 tháng 4, 2022.

Nếu quý vị không phải là nhân viên nhận tiền lương bị khấu lưu thuế thu nhập Hoa Kỳ thì quý vị phải nộp tờ khai thuế trước ngày 15 của tháng thứ 6 sau khi kết thúc năm tính thuế. Trong năm 2020, nộp tờ khai thuế chậm nhất là vào ngày 15 tháng Sáu, 2021. Để biết thêm thông tin thời gian nộp và nơi nộp Xem chương 7.

Số an sinh xã hội [SSN] phải được cung cấp trên tờ khai thuế, bản kê khai và các tài liệu thuế vụ khác. Nếu người phối ngẫu không có và không đủ điều kiện nhận SSN thì quý vị phải nộp đơn xin cấp số nhận dạng người đóng thuế cá nhân [ITIN].

Nếu quý vị là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ và quý vị chọn đối xử với người phối ngẫu tạm trú như thường trú nhân và khai thuế chung thì người phối ngẫu tạm trú cần có SSN hoặc ITIN. Người phối ngẫu là người nước ngoài được khai là người phụ thuộc cũng được yêu cầu cung cấp SSN hoặc ITIN.

Xem Số Nhận Dạng trong chương 5 để biết thêm thông tin.

Nhìn chung, quý vị không thể khai thuế chung sau khi kết hôn nếu người phối ngẫu là người nước ngoài tạm trú tại bất kỳ thời điểm nào trong năm tính thuế.

Tuy nhiên, người nước ngoài tạm trú đã kết hôn với công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ có thể chọn được coi như thường trú nhân Hoa Kỳ và khai thuế chung. Để biết thêm thông tin về lựa chọn này, xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1.

Giả định rằng cả hai chúng tôi đều có diện thị thực này trong cả năm ngoái, quý vị là người nước ngoài thường trú. Chồng tôi là người nước ngoài tạm trú nếu chồng tôi không ở Hoa Kỳ với tư cách học sinh trong thời gian hơn 5 năm. Quý vị và chồng quý vị có thể khai thuế chung trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR nếu người chồng chọn được coi như thường trú nhân trong cả năm. Xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1. Nếu chồng quý vị không đưa ra lựa chọn này thì quý vị phải khai thuế riêng trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Chồng quý vị phải nộp Mẫu 1040-NR.

Không. Người đóng thuế là thường trú nhân có tình trạng kép vừa là cư nhân Hoa Kỳ vừa là thường trú nhân của một quốc gia khác theo luật thuế của từng quốc gia. Xem Ảnh Hưởng của Hiệp Ước Thuế trong chương 1. Quý vị là người nước ngoài có tình trạng thường trú kép khi quý vị vừa là người nước ngoài tạm trú vừa là người nước ngoài thường trú trong cùng một năm. Để biết thông tin về việc xác định nợ thuế thu nhập Hoa Kỳ trong năm tính thuế cho người có tình trạng kép, xem chương 6.

Các quy tắc sau sẽ được áp dụng nếu cổ tức và lãi vốn không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ.

  • Lãi vốn thường không chịu thuế nếu quý vị ở Hoa Kỳ dưới 183 ngày trong năm tính thuế. Xem Bán hoặc Trao Đổi Tài Sản Vốn trong chương 4 để biết thêm thông tin và ngoại lệ.

  • Cổ tức thường bị đánh thuế ở mức 30% [hoặc thấp hơn theo hiệp ước]. Công ty môi giới hoặc người trả cổ tức phải khấu trừ thuế này tại nguồn. Nếu thuế không được khấu lưu ở mức chính xác thì quý vị phải nộp Mẫu 1040-NR để nhận tiền hoàn thuế hoặc nộp khoản thuế bổ sung nào đến hạn.

Nếu lãi vốn và cổ tức gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ thì lãi vốn và cổ tức sẽ bị đánh thuế theo quy tắc giống nhau ở cùng một mức thuế suất áp dụng cho công dân và thường trú nhân Hoa Kỳ.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú thì 85% phúc lợi an sinh xã hội Hoa Kỳ [và phần tương đương của phúc lợi hưu trí ngành đường sắt cấp 1] mà quý vị nhận được phải chịu thuế suất cố định 30%, trừ khi được miễn thuế hoặc phải chịu thuế suất thấp hơn theo hiệp ước. Xem Thuế Suất 30% trong chương 4.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú và học bổng không phải từ Hoa Kỳ thì học bổng không phải chịu thuế Hoa Kỳ. Xem Học Bổng, Trợ Cấp, Giải Thưởng và Phần Thưởng trong chương 2 để xác định xem học bổng của quý vị có phải từ Hoa Kỳ hay không.

Nếu học bổng của quý vị có nguồn gốc từ Hoa Kỳ hoặc quý vị là người nước ngoài thường trú thì học bổng phải chịu thuế Hoa Kỳ theo các quy tắc sau.

  • Nếu quý vị là ứng viên của một chương trình cấp bằng thì quý vị có thể loại trừ khỏi thu nhập một phần học bổng mà quý vị dùng để thanh toán học phí, lệ phí, sách, vật tư và thiết bị theo yêu cầu của tổ chức giáo dục. Tuy nhiên, phần học bổng mà quý vị dùng để thanh toán các chi phí khác như tiền ăn ở sẽ phải chịu thuế. Xem Học Bổng và Trợ Cấp Nghiên Cứu Sinh trong chương 3 để biết thêm thông tin.

  • Nếu quý vị không phải là ứng viên của một chương trình cấp bằng thì học bổng phải chịu thuế.

Người nước ngoài tạm trú không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn. Tuy nhiên, xem Học sinh và người học nghề kinh doanh đến từ Ấn Độ trong Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5 để biết ngoại lệ.

Quý vị không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn được phép trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Tuy nhiên, quý vị có thể ghi bất kỳ khoản khấu trừ nào được phép thành từng mục.

Người nước ngoài tạm trú có thể yêu cầu một số khoản khấu trừ từng khoản tương tự như người nước ngoài thường trú. Tuy nhiên, người nước ngoài tạm trú chỉ có thể yêu cầu các khoản khấu trừ từng khoản nếu họ có thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Xem Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị không thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được. Xem trong chương 6 để biết thêm thông tin về người nước ngoài có tình trạng kép.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị thường không thể yêu cầu tín thuế giáo dục. Tuy nhiên, nếu quý vị đã kết hôn và chọn khai thuế chung với người phối ngẫu là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ thì quý vị có thể đủ điều kiện nhận tín thuế này. Xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1.

Nhìn chung, các dịch vụ do quý vị thực hiện với tư cách là người nước ngoài tạm trú tạm thời tại Hoa Kỳ với tư cách là người không định cư theo tiểu đoạn [F], [J], [M] hoặc [Q] của đoạn 101[a][15] của Đạo Luật Nhập Cư và Quốc Tịch không được bao gồm trong chương trình an sinh xã hội nếu quý vị thực hiện các dịch vụ để thực hiện mục đích mà quý vị đã được nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Xem Thuế An Sinh Xã Hội và Thuế Medicare trong chương 8.

Nếu thuế an sinh xã hội hoặc thuế Medicare bị khấu lưu do nhầm lẫn từ tiền lương không chịu các loại thuế này, hãy liên hệ với chủ lao động đã khấu lưu thuế để được hoàn thuế. Nếu quý vị không được hoàn lại đủ tiền từ chủ lao động, nộp đơn yêu cầu hoàn thuế cho IRS trên Mẫu 843. Không dùng Mẫu 843 để yêu cầu hoàn Thuế Medicare Bổ Sung. Xem Hoàn Thuế Bị Khấu Lưu Do Nhầm Lẫn trong chương 8.

Trước khi rời khỏi Hoa Kỳ, người nước ngoài thường phải xin giấy chứng nhận tuân thủ. Tài liệu này cũng thường được gọi là “giấy phép ra khơi” hoặc “giấy phép xuất cảnh” là một phần của mẫu thuế thu nhập mà quý vị phải nộp trước khi rời đi. Quý vị sẽ nhận được giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh sau khi nộp Mẫu 1040-C hoặc Mẫu 2063. Các mẫu đơn này được thảo luận trong chương 11.

Mẫu 1040-C không phải là tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm. Nếu tờ khai thuế thu nhập là bắt buộc theo luật định thì quý vị phải nộp tờ khai thuế đó ngay cả khi quý vị đã nộp Mẫu 1040-C. Chương 5 và chương 7 thảo luận về việc nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm.

Tôi là người nước ngoài thường trú. Tôi có thể yêu cầu quyền lợi theo hiệp ước không?

 

Nhìn chung, quý vị không thể yêu cầu quyền lợi theo hiệp ước thuế với tư cách là người nước ngoài thường trú. Tuy nhiên, cũng có ngoại lệ. Xem Ảnh Hưởng của Hiệp Ước Thuế trong chương 1. Xem thêm Người Nước Ngoài Thường Trú trong Một Số Quyền Lợi Theo Hiệp Ước Thuế Điển Hình trong chương 9.

Quý vị phải nộp Mẫu 1040-NR nếu quý vị tham gia vào hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ hoặc có bất kỳ nguồn thu nhập nào khác từ Hoa Kỳ mà thuế chưa được nộp đủ theo số tiền khấu lưu.

Tôi là người nước ngoài có tình trạng kép năm ngoái. Theo nguyên tắc chung, do quý vị ở Hoa Kỳ 183 ngày trở lên nên quý vị đã đáp ứng thử thách sự hiện diện đáng kể và quý vị phải chịu thuế với tư cách thường trú nhân. Tuy nhiên, trong một thời điểm của năm mà quý vị không có mặt ở Hoa Kỳ, quý vị không phải là thường trú nhân. Nộp Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Nhập “Dual-Status Return [Tờ Khai Cho Người Có Tình Trạng Kép” ở trên cùng. Đính kèm bản kê khai cho biết thu nhập trong một thời điểm của năm quý vị không phải là thường trú nhân. Quý vị có thể dùng Mẫu 1040-NR làm bản kê khai. In “Bản Kê Khai Cho Người Có Tình Trạng Kép” ở trên cùng. Xem Năm Cư Trú Đầu Tiên trong chương 1 để biết các quy tắc xác định ngày quý vị bắt đầu cư trú.

Nếu quý vị là nhân viên và nhận tiền lương bị khấu lưu thuế thu nhập Hoa Kỳ thì quý vị thường sẽ nộp tờ khai thuế trước ngày 15 của tháng thứ 4 sau khi kết thúc năm tính thuế. Nếu quý vị nộp tờ khai thuế năm 2021 thì tờ khai thuế của quý vị sẽ đến hạn vào ngày 18 tháng 4, 2022.

Nếu quý vị không phải là nhân viên nhận tiền lương bị khấu lưu thuế thu nhập Hoa Kỳ thì quý vị phải nộp tờ khai thuế trước ngày 15 của tháng thứ 6 sau khi kết thúc năm tính thuế. Trong năm 2020, nộp tờ khai thuế chậm nhất là vào ngày 15 tháng Sáu, 2021. Để biết thêm thông tin thời gian nộp và nơi nộp Xem chương 7.

Số an sinh xã hội [SSN] phải được cung cấp trên tờ khai thuế, bản kê khai và các tài liệu thuế vụ khác. Nếu người phối ngẫu không có và không đủ điều kiện nhận SSN thì quý vị phải nộp đơn xin cấp số nhận dạng người đóng thuế cá nhân [ITIN].

Nếu quý vị là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ và quý vị chọn đối xử với người phối ngẫu tạm trú như thường trú nhân và khai thuế chung thì người phối ngẫu tạm trú cần có SSN hoặc ITIN. Người phối ngẫu là người nước ngoài được khai là người phụ thuộc cũng được yêu cầu cung cấp SSN hoặc ITIN.

Xem Số Nhận Dạng trong chương 5 để biết thêm thông tin.

Nhìn chung, quý vị không thể khai thuế chung sau khi kết hôn nếu người phối ngẫu là người nước ngoài tạm trú tại bất kỳ thời điểm nào trong năm tính thuế.

Tuy nhiên, người nước ngoài tạm trú đã kết hôn với công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ có thể chọn được coi như thường trú nhân Hoa Kỳ và khai thuế chung. Để biết thêm thông tin về lựa chọn này, xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1.

Giả định rằng cả hai chúng tôi đều có diện thị thực này trong cả năm ngoái, quý vị là người nước ngoài thường trú. Chồng tôi là người nước ngoài tạm trú nếu chồng tôi không ở Hoa Kỳ với tư cách học sinh trong thời gian hơn 5 năm. Quý vị và chồng quý vị có thể khai thuế chung trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR nếu người chồng chọn được coi như thường trú nhân trong cả năm. Xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1. Nếu chồng quý vị không đưa ra lựa chọn này thì quý vị phải khai thuế riêng trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Chồng quý vị phải nộp Mẫu 1040-NR.

Không. Người đóng thuế là thường trú nhân có tình trạng kép vừa là cư nhân Hoa Kỳ vừa là thường trú nhân của một quốc gia khác theo luật thuế của từng quốc gia. Xem Ảnh Hưởng của Hiệp Ước Thuế trong chương 1. Quý vị là người nước ngoài có tình trạng thường trú kép khi quý vị vừa là người nước ngoài tạm trú vừa là người nước ngoài thường trú trong cùng một năm. Để biết thông tin về việc xác định nợ thuế thu nhập Hoa Kỳ trong năm tính thuế cho người có tình trạng kép, xem chương 6.

Các quy tắc sau sẽ được áp dụng nếu cổ tức và lãi vốn không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ.

  • Lãi vốn thường không chịu thuế nếu quý vị ở Hoa Kỳ dưới 183 ngày trong năm tính thuế. Xem Bán hoặc Trao Đổi Tài Sản Vốn trong chương 4 để biết thêm thông tin và ngoại lệ.

  • Cổ tức thường bị đánh thuế ở mức 30% [hoặc thấp hơn theo hiệp ước]. Công ty môi giới hoặc người trả cổ tức phải khấu trừ thuế này tại nguồn. Nếu thuế không được khấu lưu ở mức chính xác thì quý vị phải nộp Mẫu 1040-NR để nhận tiền hoàn thuế hoặc nộp khoản thuế bổ sung nào đến hạn.

Nếu lãi vốn và cổ tức gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ thì lãi vốn và cổ tức sẽ bị đánh thuế theo quy tắc giống nhau ở cùng một mức thuế suất áp dụng cho công dân và thường trú nhân Hoa Kỳ.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú thì 85% phúc lợi an sinh xã hội Hoa Kỳ [và phần tương đương của phúc lợi hưu trí ngành đường sắt cấp 1] mà quý vị nhận được phải chịu thuế suất cố định 30%, trừ khi được miễn thuế hoặc phải chịu thuế suất thấp hơn theo hiệp ước. Xem Thuế Suất 30% trong chương 4.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú và học bổng không phải từ Hoa Kỳ thì học bổng không phải chịu thuế Hoa Kỳ. Xem Học Bổng, Trợ Cấp, Giải Thưởng và Phần Thưởng trong chương 2 để xác định xem học bổng của quý vị có phải từ Hoa Kỳ hay không.

Nếu học bổng của quý vị có nguồn gốc từ Hoa Kỳ hoặc quý vị là người nước ngoài thường trú thì học bổng phải chịu thuế Hoa Kỳ theo các quy tắc sau.

  • Nếu quý vị là ứng viên của một chương trình cấp bằng thì quý vị có thể loại trừ khỏi thu nhập một phần học bổng mà quý vị dùng để thanh toán học phí, lệ phí, sách, vật tư và thiết bị theo yêu cầu của tổ chức giáo dục. Tuy nhiên, phần học bổng mà quý vị dùng để thanh toán các chi phí khác như tiền ăn ở sẽ phải chịu thuế. Xem Học Bổng và Trợ Cấp Nghiên Cứu Sinh trong chương 3 để biết thêm thông tin.

  • Nếu quý vị không phải là ứng viên của một chương trình cấp bằng thì học bổng phải chịu thuế.

Người nước ngoài tạm trú không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn. Tuy nhiên, xem Học sinh và người học nghề kinh doanh đến từ Ấn Độ trong Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5 để biết ngoại lệ.

Quý vị không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn được phép trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Tuy nhiên, quý vị có thể ghi bất kỳ khoản khấu trừ nào được phép thành từng mục.

Người nước ngoài tạm trú có thể yêu cầu một số khoản khấu trừ từng khoản tương tự như người nước ngoài thường trú. Tuy nhiên, người nước ngoài tạm trú chỉ có thể yêu cầu các khoản khấu trừ từng khoản nếu họ có thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Xem Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị không thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được. Xem trong chương 6 để biết thêm thông tin về người nước ngoài có tình trạng kép.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị thường không thể yêu cầu tín thuế giáo dục. Tuy nhiên, nếu quý vị đã kết hôn và chọn khai thuế chung với người phối ngẫu là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ thì quý vị có thể đủ điều kiện nhận tín thuế này. Xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1.

Nhìn chung, các dịch vụ do quý vị thực hiện với tư cách là người nước ngoài tạm trú tạm thời tại Hoa Kỳ với tư cách là người không định cư theo tiểu đoạn [F], [J], [M] hoặc [Q] của đoạn 101[a][15] của Đạo Luật Nhập Cư và Quốc Tịch không được bao gồm trong chương trình an sinh xã hội nếu quý vị thực hiện các dịch vụ để thực hiện mục đích mà quý vị đã được nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Xem Thuế An Sinh Xã Hội và Thuế Medicare trong chương 8.

Nếu thuế an sinh xã hội hoặc thuế Medicare bị khấu lưu do nhầm lẫn từ tiền lương không chịu các loại thuế này, hãy liên hệ với chủ lao động đã khấu lưu thuế để được hoàn thuế. Nếu quý vị không được hoàn lại đủ tiền từ chủ lao động, nộp đơn yêu cầu hoàn thuế cho IRS trên Mẫu 843. Không dùng Mẫu 843 để yêu cầu hoàn Thuế Medicare Bổ Sung. Xem Hoàn Thuế Bị Khấu Lưu Do Nhầm Lẫn trong chương 8.

Trước khi rời khỏi Hoa Kỳ, người nước ngoài thường phải xin giấy chứng nhận tuân thủ. Tài liệu này cũng thường được gọi là “giấy phép ra khơi” hoặc “giấy phép xuất cảnh” là một phần của mẫu thuế thu nhập mà quý vị phải nộp trước khi rời đi. Quý vị sẽ nhận được giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh sau khi nộp Mẫu 1040-C hoặc Mẫu 2063. Các mẫu đơn này được thảo luận trong chương 11.

Mẫu 1040-C không phải là tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm. Nếu tờ khai thuế thu nhập là bắt buộc theo luật định thì quý vị phải nộp tờ khai thuế đó ngay cả khi quý vị đã nộp Mẫu 1040-C. Chương 5 và chương 7 thảo luận về việc nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm.

Tôi là người nước ngoài tạm trú không có người phụ thuộc. Tôi đang làm việc tạm thời cho một công ty của Hoa Kỳ. Tôi cần nộp tờ khai thuế nào?

 

Quý vị phải nộp Mẫu 1040-NR nếu quý vị tham gia vào hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ hoặc có bất kỳ nguồn thu nhập nào khác từ Hoa Kỳ mà thuế chưa được nộp đủ theo số tiền khấu lưu.

Tôi là người nước ngoài có tình trạng kép năm ngoái. Theo nguyên tắc chung, do quý vị ở Hoa Kỳ 183 ngày trở lên nên quý vị đã đáp ứng thử thách sự hiện diện đáng kể và quý vị phải chịu thuế với tư cách thường trú nhân. Tuy nhiên, trong một thời điểm của năm mà quý vị không có mặt ở Hoa Kỳ, quý vị không phải là thường trú nhân. Nộp Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Nhập “Dual-Status Return [Tờ Khai Cho Người Có Tình Trạng Kép” ở trên cùng. Đính kèm bản kê khai cho biết thu nhập trong một thời điểm của năm quý vị không phải là thường trú nhân. Quý vị có thể dùng Mẫu 1040-NR làm bản kê khai. In “Bản Kê Khai Cho Người Có Tình Trạng Kép” ở trên cùng. Xem Năm Cư Trú Đầu Tiên trong chương 1 để biết các quy tắc xác định ngày quý vị bắt đầu cư trú.

Nếu quý vị là nhân viên và nhận tiền lương bị khấu lưu thuế thu nhập Hoa Kỳ thì quý vị thường sẽ nộp tờ khai thuế trước ngày 15 của tháng thứ 4 sau khi kết thúc năm tính thuế. Nếu quý vị nộp tờ khai thuế năm 2021 thì tờ khai thuế của quý vị sẽ đến hạn vào ngày 18 tháng 4, 2022.

Nếu quý vị không phải là nhân viên nhận tiền lương bị khấu lưu thuế thu nhập Hoa Kỳ thì quý vị phải nộp tờ khai thuế trước ngày 15 của tháng thứ 6 sau khi kết thúc năm tính thuế. Trong năm 2020, nộp tờ khai thuế chậm nhất là vào ngày 15 tháng Sáu, 2021. Để biết thêm thông tin thời gian nộp và nơi nộp Xem chương 7.

Số an sinh xã hội [SSN] phải được cung cấp trên tờ khai thuế, bản kê khai và các tài liệu thuế vụ khác. Nếu người phối ngẫu không có và không đủ điều kiện nhận SSN thì quý vị phải nộp đơn xin cấp số nhận dạng người đóng thuế cá nhân [ITIN].

Nếu quý vị là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ và quý vị chọn đối xử với người phối ngẫu tạm trú như thường trú nhân và khai thuế chung thì người phối ngẫu tạm trú cần có SSN hoặc ITIN. Người phối ngẫu là người nước ngoài được khai là người phụ thuộc cũng được yêu cầu cung cấp SSN hoặc ITIN.

Xem Số Nhận Dạng trong chương 5 để biết thêm thông tin.

Nhìn chung, quý vị không thể khai thuế chung sau khi kết hôn nếu người phối ngẫu là người nước ngoài tạm trú tại bất kỳ thời điểm nào trong năm tính thuế.

Tuy nhiên, người nước ngoài tạm trú đã kết hôn với công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ có thể chọn được coi như thường trú nhân Hoa Kỳ và khai thuế chung. Để biết thêm thông tin về lựa chọn này, xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1.

Giả định rằng cả hai chúng tôi đều có diện thị thực này trong cả năm ngoái, quý vị là người nước ngoài thường trú. Chồng tôi là người nước ngoài tạm trú nếu chồng tôi không ở Hoa Kỳ với tư cách học sinh trong thời gian hơn 5 năm. Quý vị và chồng quý vị có thể khai thuế chung trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR nếu người chồng chọn được coi như thường trú nhân trong cả năm. Xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1. Nếu chồng quý vị không đưa ra lựa chọn này thì quý vị phải khai thuế riêng trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Chồng quý vị phải nộp Mẫu 1040-NR.

Không. Người đóng thuế là thường trú nhân có tình trạng kép vừa là cư nhân Hoa Kỳ vừa là thường trú nhân của một quốc gia khác theo luật thuế của từng quốc gia. Xem Ảnh Hưởng của Hiệp Ước Thuế trong chương 1. Quý vị là người nước ngoài có tình trạng thường trú kép khi quý vị vừa là người nước ngoài tạm trú vừa là người nước ngoài thường trú trong cùng một năm. Để biết thông tin về việc xác định nợ thuế thu nhập Hoa Kỳ trong năm tính thuế cho người có tình trạng kép, xem chương 6.

Các quy tắc sau sẽ được áp dụng nếu cổ tức và lãi vốn không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ.

  • Lãi vốn thường không chịu thuế nếu quý vị ở Hoa Kỳ dưới 183 ngày trong năm tính thuế. Xem Bán hoặc Trao Đổi Tài Sản Vốn trong chương 4 để biết thêm thông tin và ngoại lệ.

  • Cổ tức thường bị đánh thuế ở mức 30% [hoặc thấp hơn theo hiệp ước]. Công ty môi giới hoặc người trả cổ tức phải khấu trừ thuế này tại nguồn. Nếu thuế không được khấu lưu ở mức chính xác thì quý vị phải nộp Mẫu 1040-NR để nhận tiền hoàn thuế hoặc nộp khoản thuế bổ sung nào đến hạn.

Nếu lãi vốn và cổ tức gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ thì lãi vốn và cổ tức sẽ bị đánh thuế theo quy tắc giống nhau ở cùng một mức thuế suất áp dụng cho công dân và thường trú nhân Hoa Kỳ.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú thì 85% phúc lợi an sinh xã hội Hoa Kỳ [và phần tương đương của phúc lợi hưu trí ngành đường sắt cấp 1] mà quý vị nhận được phải chịu thuế suất cố định 30%, trừ khi được miễn thuế hoặc phải chịu thuế suất thấp hơn theo hiệp ước. Xem Thuế Suất 30% trong chương 4.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú và học bổng không phải từ Hoa Kỳ thì học bổng không phải chịu thuế Hoa Kỳ. Xem Học Bổng, Trợ Cấp, Giải Thưởng và Phần Thưởng trong chương 2 để xác định xem học bổng của quý vị có phải từ Hoa Kỳ hay không.

Nếu học bổng của quý vị có nguồn gốc từ Hoa Kỳ hoặc quý vị là người nước ngoài thường trú thì học bổng phải chịu thuế Hoa Kỳ theo các quy tắc sau.

  • Nếu quý vị là ứng viên của một chương trình cấp bằng thì quý vị có thể loại trừ khỏi thu nhập một phần học bổng mà quý vị dùng để thanh toán học phí, lệ phí, sách, vật tư và thiết bị theo yêu cầu của tổ chức giáo dục. Tuy nhiên, phần học bổng mà quý vị dùng để thanh toán các chi phí khác như tiền ăn ở sẽ phải chịu thuế. Xem Học Bổng và Trợ Cấp Nghiên Cứu Sinh trong chương 3 để biết thêm thông tin.

  • Nếu quý vị không phải là ứng viên của một chương trình cấp bằng thì học bổng phải chịu thuế.

Người nước ngoài tạm trú không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn. Tuy nhiên, xem Học sinh và người học nghề kinh doanh đến từ Ấn Độ trong Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5 để biết ngoại lệ.

Quý vị không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn được phép trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Tuy nhiên, quý vị có thể ghi bất kỳ khoản khấu trừ nào được phép thành từng mục.

Người nước ngoài tạm trú có thể yêu cầu một số khoản khấu trừ từng khoản tương tự như người nước ngoài thường trú. Tuy nhiên, người nước ngoài tạm trú chỉ có thể yêu cầu các khoản khấu trừ từng khoản nếu họ có thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Xem Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị không thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được. Xem trong chương 6 để biết thêm thông tin về người nước ngoài có tình trạng kép.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị thường không thể yêu cầu tín thuế giáo dục. Tuy nhiên, nếu quý vị đã kết hôn và chọn khai thuế chung với người phối ngẫu là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ thì quý vị có thể đủ điều kiện nhận tín thuế này. Xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1.

Nhìn chung, các dịch vụ do quý vị thực hiện với tư cách là người nước ngoài tạm trú tạm thời tại Hoa Kỳ với tư cách là người không định cư theo tiểu đoạn [F], [J], [M] hoặc [Q] của đoạn 101[a][15] của Đạo Luật Nhập Cư và Quốc Tịch không được bao gồm trong chương trình an sinh xã hội nếu quý vị thực hiện các dịch vụ để thực hiện mục đích mà quý vị đã được nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Xem Thuế An Sinh Xã Hội và Thuế Medicare trong chương 8.

Nếu thuế an sinh xã hội hoặc thuế Medicare bị khấu lưu do nhầm lẫn từ tiền lương không chịu các loại thuế này, hãy liên hệ với chủ lao động đã khấu lưu thuế để được hoàn thuế. Nếu quý vị không được hoàn lại đủ tiền từ chủ lao động, nộp đơn yêu cầu hoàn thuế cho IRS trên Mẫu 843. Không dùng Mẫu 843 để yêu cầu hoàn Thuế Medicare Bổ Sung. Xem Hoàn Thuế Bị Khấu Lưu Do Nhầm Lẫn trong chương 8.

Trước khi rời khỏi Hoa Kỳ, người nước ngoài thường phải xin giấy chứng nhận tuân thủ. Tài liệu này cũng thường được gọi là “giấy phép ra khơi” hoặc “giấy phép xuất cảnh” là một phần của mẫu thuế thu nhập mà quý vị phải nộp trước khi rời đi. Quý vị sẽ nhận được giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh sau khi nộp Mẫu 1040-C hoặc Mẫu 2063. Các mẫu đơn này được thảo luận trong chương 11.

Mẫu 1040-C không phải là tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm. Nếu tờ khai thuế thu nhập là bắt buộc theo luật định thì quý vị phải nộp tờ khai thuế đó ngay cả khi quý vị đã nộp Mẫu 1040-C. Chương 5 và chương 7 thảo luận về việc nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm.

Tôi đến Hoa Kỳ vào ngày 30 tháng Sáu năm ngoái. Tôi có diện thị thực H-1B. Tình trạng thuế, người nước ngoài thường trú hoặc người nước ngoài không phải là thường trú nhân của tôi là gì? Tôi cần nộp tờ khai thuế nào?

 

Tôi là người nước ngoài có tình trạng kép năm ngoái. Theo nguyên tắc chung, do quý vị ở Hoa Kỳ 183 ngày trở lên nên quý vị đã đáp ứng thử thách sự hiện diện đáng kể và quý vị phải chịu thuế với tư cách thường trú nhân. Tuy nhiên, trong một thời điểm của năm mà quý vị không có mặt ở Hoa Kỳ, quý vị không phải là thường trú nhân. Nộp Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Nhập “Dual-Status Return [Tờ Khai Cho Người Có Tình Trạng Kép” ở trên cùng. Đính kèm bản kê khai cho biết thu nhập trong một thời điểm của năm quý vị không phải là thường trú nhân. Quý vị có thể dùng Mẫu 1040-NR làm bản kê khai. In “Bản Kê Khai Cho Người Có Tình Trạng Kép” ở trên cùng. Xem Năm Cư Trú Đầu Tiên trong chương 1 để biết các quy tắc xác định ngày quý vị bắt đầu cư trú.

Nếu quý vị là nhân viên và nhận tiền lương bị khấu lưu thuế thu nhập Hoa Kỳ thì quý vị thường sẽ nộp tờ khai thuế trước ngày 15 của tháng thứ 4 sau khi kết thúc năm tính thuế. Nếu quý vị nộp tờ khai thuế năm 2021 thì tờ khai thuế của quý vị sẽ đến hạn vào ngày 18 tháng 4, 2022.

Nếu quý vị không phải là nhân viên nhận tiền lương bị khấu lưu thuế thu nhập Hoa Kỳ thì quý vị phải nộp tờ khai thuế trước ngày 15 của tháng thứ 6 sau khi kết thúc năm tính thuế. Trong năm 2020, nộp tờ khai thuế chậm nhất là vào ngày 15 tháng Sáu, 2021. Để biết thêm thông tin thời gian nộp và nơi nộp Xem chương 7.

Số an sinh xã hội [SSN] phải được cung cấp trên tờ khai thuế, bản kê khai và các tài liệu thuế vụ khác. Nếu người phối ngẫu không có và không đủ điều kiện nhận SSN thì quý vị phải nộp đơn xin cấp số nhận dạng người đóng thuế cá nhân [ITIN].

Nếu quý vị là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ và quý vị chọn đối xử với người phối ngẫu tạm trú như thường trú nhân và khai thuế chung thì người phối ngẫu tạm trú cần có SSN hoặc ITIN. Người phối ngẫu là người nước ngoài được khai là người phụ thuộc cũng được yêu cầu cung cấp SSN hoặc ITIN.

Xem Số Nhận Dạng trong chương 5 để biết thêm thông tin.

Nhìn chung, quý vị không thể khai thuế chung sau khi kết hôn nếu người phối ngẫu là người nước ngoài tạm trú tại bất kỳ thời điểm nào trong năm tính thuế.

Tuy nhiên, người nước ngoài tạm trú đã kết hôn với công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ có thể chọn được coi như thường trú nhân Hoa Kỳ và khai thuế chung. Để biết thêm thông tin về lựa chọn này, xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1.

Giả định rằng cả hai chúng tôi đều có diện thị thực này trong cả năm ngoái, quý vị là người nước ngoài thường trú. Chồng tôi là người nước ngoài tạm trú nếu chồng tôi không ở Hoa Kỳ với tư cách học sinh trong thời gian hơn 5 năm. Quý vị và chồng quý vị có thể khai thuế chung trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR nếu người chồng chọn được coi như thường trú nhân trong cả năm. Xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1. Nếu chồng quý vị không đưa ra lựa chọn này thì quý vị phải khai thuế riêng trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Chồng quý vị phải nộp Mẫu 1040-NR.

Không. Người đóng thuế là thường trú nhân có tình trạng kép vừa là cư nhân Hoa Kỳ vừa là thường trú nhân của một quốc gia khác theo luật thuế của từng quốc gia. Xem Ảnh Hưởng của Hiệp Ước Thuế trong chương 1. Quý vị là người nước ngoài có tình trạng thường trú kép khi quý vị vừa là người nước ngoài tạm trú vừa là người nước ngoài thường trú trong cùng một năm. Để biết thông tin về việc xác định nợ thuế thu nhập Hoa Kỳ trong năm tính thuế cho người có tình trạng kép, xem chương 6.

Các quy tắc sau sẽ được áp dụng nếu cổ tức và lãi vốn không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ.

  • Lãi vốn thường không chịu thuế nếu quý vị ở Hoa Kỳ dưới 183 ngày trong năm tính thuế. Xem Bán hoặc Trao Đổi Tài Sản Vốn trong chương 4 để biết thêm thông tin và ngoại lệ.

  • Cổ tức thường bị đánh thuế ở mức 30% [hoặc thấp hơn theo hiệp ước]. Công ty môi giới hoặc người trả cổ tức phải khấu trừ thuế này tại nguồn. Nếu thuế không được khấu lưu ở mức chính xác thì quý vị phải nộp Mẫu 1040-NR để nhận tiền hoàn thuế hoặc nộp khoản thuế bổ sung nào đến hạn.

Nếu lãi vốn và cổ tức gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ thì lãi vốn và cổ tức sẽ bị đánh thuế theo quy tắc giống nhau ở cùng một mức thuế suất áp dụng cho công dân và thường trú nhân Hoa Kỳ.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú thì 85% phúc lợi an sinh xã hội Hoa Kỳ [và phần tương đương của phúc lợi hưu trí ngành đường sắt cấp 1] mà quý vị nhận được phải chịu thuế suất cố định 30%, trừ khi được miễn thuế hoặc phải chịu thuế suất thấp hơn theo hiệp ước. Xem Thuế Suất 30% trong chương 4.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú và học bổng không phải từ Hoa Kỳ thì học bổng không phải chịu thuế Hoa Kỳ. Xem Học Bổng, Trợ Cấp, Giải Thưởng và Phần Thưởng trong chương 2 để xác định xem học bổng của quý vị có phải từ Hoa Kỳ hay không.

Nếu học bổng của quý vị có nguồn gốc từ Hoa Kỳ hoặc quý vị là người nước ngoài thường trú thì học bổng phải chịu thuế Hoa Kỳ theo các quy tắc sau.

  • Nếu quý vị là ứng viên của một chương trình cấp bằng thì quý vị có thể loại trừ khỏi thu nhập một phần học bổng mà quý vị dùng để thanh toán học phí, lệ phí, sách, vật tư và thiết bị theo yêu cầu của tổ chức giáo dục. Tuy nhiên, phần học bổng mà quý vị dùng để thanh toán các chi phí khác như tiền ăn ở sẽ phải chịu thuế. Xem Học Bổng và Trợ Cấp Nghiên Cứu Sinh trong chương 3 để biết thêm thông tin.

  • Nếu quý vị không phải là ứng viên của một chương trình cấp bằng thì học bổng phải chịu thuế.

Người nước ngoài tạm trú không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn. Tuy nhiên, xem Học sinh và người học nghề kinh doanh đến từ Ấn Độ trong Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5 để biết ngoại lệ.

Quý vị không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn được phép trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Tuy nhiên, quý vị có thể ghi bất kỳ khoản khấu trừ nào được phép thành từng mục.

Người nước ngoài tạm trú có thể yêu cầu một số khoản khấu trừ từng khoản tương tự như người nước ngoài thường trú. Tuy nhiên, người nước ngoài tạm trú chỉ có thể yêu cầu các khoản khấu trừ từng khoản nếu họ có thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Xem Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị không thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được. Xem trong chương 6 để biết thêm thông tin về người nước ngoài có tình trạng kép.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị thường không thể yêu cầu tín thuế giáo dục. Tuy nhiên, nếu quý vị đã kết hôn và chọn khai thuế chung với người phối ngẫu là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ thì quý vị có thể đủ điều kiện nhận tín thuế này. Xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1.

Nhìn chung, các dịch vụ do quý vị thực hiện với tư cách là người nước ngoài tạm trú tạm thời tại Hoa Kỳ với tư cách là người không định cư theo tiểu đoạn [F], [J], [M] hoặc [Q] của đoạn 101[a][15] của Đạo Luật Nhập Cư và Quốc Tịch không được bao gồm trong chương trình an sinh xã hội nếu quý vị thực hiện các dịch vụ để thực hiện mục đích mà quý vị đã được nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Xem Thuế An Sinh Xã Hội và Thuế Medicare trong chương 8.

Nếu thuế an sinh xã hội hoặc thuế Medicare bị khấu lưu do nhầm lẫn từ tiền lương không chịu các loại thuế này, hãy liên hệ với chủ lao động đã khấu lưu thuế để được hoàn thuế. Nếu quý vị không được hoàn lại đủ tiền từ chủ lao động, nộp đơn yêu cầu hoàn thuế cho IRS trên Mẫu 843. Không dùng Mẫu 843 để yêu cầu hoàn Thuế Medicare Bổ Sung. Xem Hoàn Thuế Bị Khấu Lưu Do Nhầm Lẫn trong chương 8.

Trước khi rời khỏi Hoa Kỳ, người nước ngoài thường phải xin giấy chứng nhận tuân thủ. Tài liệu này cũng thường được gọi là “giấy phép ra khơi” hoặc “giấy phép xuất cảnh” là một phần của mẫu thuế thu nhập mà quý vị phải nộp trước khi rời đi. Quý vị sẽ nhận được giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh sau khi nộp Mẫu 1040-C hoặc Mẫu 2063. Các mẫu đơn này được thảo luận trong chương 11.

Mẫu 1040-C không phải là tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm. Nếu tờ khai thuế thu nhập là bắt buộc theo luật định thì quý vị phải nộp tờ khai thuế đó ngay cả khi quý vị đã nộp Mẫu 1040-C. Chương 5 và chương 7 thảo luận về việc nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm.

Mẫu 1040-NR của quý vị đến hạn khi nào?

 

Nếu quý vị là nhân viên và nhận tiền lương bị khấu lưu thuế thu nhập Hoa Kỳ thì quý vị thường sẽ nộp tờ khai thuế trước ngày 15 của tháng thứ 4 sau khi kết thúc năm tính thuế. Nếu quý vị nộp tờ khai thuế năm 2021 thì tờ khai thuế của quý vị sẽ đến hạn vào ngày 18 tháng 4, 2022.

Nếu quý vị không phải là nhân viên nhận tiền lương bị khấu lưu thuế thu nhập Hoa Kỳ thì quý vị phải nộp tờ khai thuế trước ngày 15 của tháng thứ 6 sau khi kết thúc năm tính thuế. Trong năm 2020, nộp tờ khai thuế chậm nhất là vào ngày 15 tháng Sáu, 2021. Để biết thêm thông tin thời gian nộp và nơi nộp Xem chương 7.

Số an sinh xã hội [SSN] phải được cung cấp trên tờ khai thuế, bản kê khai và các tài liệu thuế vụ khác. Nếu người phối ngẫu không có và không đủ điều kiện nhận SSN thì quý vị phải nộp đơn xin cấp số nhận dạng người đóng thuế cá nhân [ITIN].

Nếu quý vị là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ và quý vị chọn đối xử với người phối ngẫu tạm trú như thường trú nhân và khai thuế chung thì người phối ngẫu tạm trú cần có SSN hoặc ITIN. Người phối ngẫu là người nước ngoài được khai là người phụ thuộc cũng được yêu cầu cung cấp SSN hoặc ITIN.

Xem Số Nhận Dạng trong chương 5 để biết thêm thông tin.

Nhìn chung, quý vị không thể khai thuế chung sau khi kết hôn nếu người phối ngẫu là người nước ngoài tạm trú tại bất kỳ thời điểm nào trong năm tính thuế.

Tuy nhiên, người nước ngoài tạm trú đã kết hôn với công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ có thể chọn được coi như thường trú nhân Hoa Kỳ và khai thuế chung. Để biết thêm thông tin về lựa chọn này, xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1.

Giả định rằng cả hai chúng tôi đều có diện thị thực này trong cả năm ngoái, quý vị là người nước ngoài thường trú. Chồng tôi là người nước ngoài tạm trú nếu chồng tôi không ở Hoa Kỳ với tư cách học sinh trong thời gian hơn 5 năm. Quý vị và chồng quý vị có thể khai thuế chung trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR nếu người chồng chọn được coi như thường trú nhân trong cả năm. Xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1. Nếu chồng quý vị không đưa ra lựa chọn này thì quý vị phải khai thuế riêng trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Chồng quý vị phải nộp Mẫu 1040-NR.

Không. Người đóng thuế là thường trú nhân có tình trạng kép vừa là cư nhân Hoa Kỳ vừa là thường trú nhân của một quốc gia khác theo luật thuế của từng quốc gia. Xem Ảnh Hưởng của Hiệp Ước Thuế trong chương 1. Quý vị là người nước ngoài có tình trạng thường trú kép khi quý vị vừa là người nước ngoài tạm trú vừa là người nước ngoài thường trú trong cùng một năm. Để biết thông tin về việc xác định nợ thuế thu nhập Hoa Kỳ trong năm tính thuế cho người có tình trạng kép, xem chương 6.

Các quy tắc sau sẽ được áp dụng nếu cổ tức và lãi vốn không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ.

  • Lãi vốn thường không chịu thuế nếu quý vị ở Hoa Kỳ dưới 183 ngày trong năm tính thuế. Xem Bán hoặc Trao Đổi Tài Sản Vốn trong chương 4 để biết thêm thông tin và ngoại lệ.

  • Cổ tức thường bị đánh thuế ở mức 30% [hoặc thấp hơn theo hiệp ước]. Công ty môi giới hoặc người trả cổ tức phải khấu trừ thuế này tại nguồn. Nếu thuế không được khấu lưu ở mức chính xác thì quý vị phải nộp Mẫu 1040-NR để nhận tiền hoàn thuế hoặc nộp khoản thuế bổ sung nào đến hạn.

Nếu lãi vốn và cổ tức gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ thì lãi vốn và cổ tức sẽ bị đánh thuế theo quy tắc giống nhau ở cùng một mức thuế suất áp dụng cho công dân và thường trú nhân Hoa Kỳ.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú thì 85% phúc lợi an sinh xã hội Hoa Kỳ [và phần tương đương của phúc lợi hưu trí ngành đường sắt cấp 1] mà quý vị nhận được phải chịu thuế suất cố định 30%, trừ khi được miễn thuế hoặc phải chịu thuế suất thấp hơn theo hiệp ước. Xem Thuế Suất 30% trong chương 4.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú và học bổng không phải từ Hoa Kỳ thì học bổng không phải chịu thuế Hoa Kỳ. Xem Học Bổng, Trợ Cấp, Giải Thưởng và Phần Thưởng trong chương 2 để xác định xem học bổng của quý vị có phải từ Hoa Kỳ hay không.

Nếu học bổng của quý vị có nguồn gốc từ Hoa Kỳ hoặc quý vị là người nước ngoài thường trú thì học bổng phải chịu thuế Hoa Kỳ theo các quy tắc sau.

  • Nếu quý vị là ứng viên của một chương trình cấp bằng thì quý vị có thể loại trừ khỏi thu nhập một phần học bổng mà quý vị dùng để thanh toán học phí, lệ phí, sách, vật tư và thiết bị theo yêu cầu của tổ chức giáo dục. Tuy nhiên, phần học bổng mà quý vị dùng để thanh toán các chi phí khác như tiền ăn ở sẽ phải chịu thuế. Xem Học Bổng và Trợ Cấp Nghiên Cứu Sinh trong chương 3 để biết thêm thông tin.

  • Nếu quý vị không phải là ứng viên của một chương trình cấp bằng thì học bổng phải chịu thuế.

Người nước ngoài tạm trú không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn. Tuy nhiên, xem Học sinh và người học nghề kinh doanh đến từ Ấn Độ trong Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5 để biết ngoại lệ.

Quý vị không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn được phép trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Tuy nhiên, quý vị có thể ghi bất kỳ khoản khấu trừ nào được phép thành từng mục.

Người nước ngoài tạm trú có thể yêu cầu một số khoản khấu trừ từng khoản tương tự như người nước ngoài thường trú. Tuy nhiên, người nước ngoài tạm trú chỉ có thể yêu cầu các khoản khấu trừ từng khoản nếu họ có thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Xem Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị không thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được. Xem trong chương 6 để biết thêm thông tin về người nước ngoài có tình trạng kép.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị thường không thể yêu cầu tín thuế giáo dục. Tuy nhiên, nếu quý vị đã kết hôn và chọn khai thuế chung với người phối ngẫu là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ thì quý vị có thể đủ điều kiện nhận tín thuế này. Xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1.

Nhìn chung, các dịch vụ do quý vị thực hiện với tư cách là người nước ngoài tạm trú tạm thời tại Hoa Kỳ với tư cách là người không định cư theo tiểu đoạn [F], [J], [M] hoặc [Q] của đoạn 101[a][15] của Đạo Luật Nhập Cư và Quốc Tịch không được bao gồm trong chương trình an sinh xã hội nếu quý vị thực hiện các dịch vụ để thực hiện mục đích mà quý vị đã được nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Xem Thuế An Sinh Xã Hội và Thuế Medicare trong chương 8.

Nếu thuế an sinh xã hội hoặc thuế Medicare bị khấu lưu do nhầm lẫn từ tiền lương không chịu các loại thuế này, hãy liên hệ với chủ lao động đã khấu lưu thuế để được hoàn thuế. Nếu quý vị không được hoàn lại đủ tiền từ chủ lao động, nộp đơn yêu cầu hoàn thuế cho IRS trên Mẫu 843. Không dùng Mẫu 843 để yêu cầu hoàn Thuế Medicare Bổ Sung. Xem Hoàn Thuế Bị Khấu Lưu Do Nhầm Lẫn trong chương 8.

Trước khi rời khỏi Hoa Kỳ, người nước ngoài thường phải xin giấy chứng nhận tuân thủ. Tài liệu này cũng thường được gọi là “giấy phép ra khơi” hoặc “giấy phép xuất cảnh” là một phần của mẫu thuế thu nhập mà quý vị phải nộp trước khi rời đi. Quý vị sẽ nhận được giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh sau khi nộp Mẫu 1040-C hoặc Mẫu 2063. Các mẫu đơn này được thảo luận trong chương 11.

Mẫu 1040-C không phải là tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm. Nếu tờ khai thuế thu nhập là bắt buộc theo luật định thì quý vị phải nộp tờ khai thuế đó ngay cả khi quý vị đã nộp Mẫu 1040-C. Chương 5 và chương 7 thảo luận về việc nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm.

Người phối ngẫu là người nước ngoài tạm trú. Ông có cần số an sinh xã hội không?

 

Số an sinh xã hội [SSN] phải được cung cấp trên tờ khai thuế, bản kê khai và các tài liệu thuế vụ khác. Nếu người phối ngẫu không có và không đủ điều kiện nhận SSN thì quý vị phải nộp đơn xin cấp số nhận dạng người đóng thuế cá nhân [ITIN].

Nếu quý vị là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ và quý vị chọn đối xử với người phối ngẫu tạm trú như thường trú nhân và khai thuế chung thì người phối ngẫu tạm trú cần có SSN hoặc ITIN. Người phối ngẫu là người nước ngoài được khai là người phụ thuộc cũng được yêu cầu cung cấp SSN hoặc ITIN.

Xem Số Nhận Dạng trong chương 5 để biết thêm thông tin.

Nhìn chung, quý vị không thể khai thuế chung sau khi kết hôn nếu người phối ngẫu là người nước ngoài tạm trú tại bất kỳ thời điểm nào trong năm tính thuế.

Tuy nhiên, người nước ngoài tạm trú đã kết hôn với công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ có thể chọn được coi như thường trú nhân Hoa Kỳ và khai thuế chung. Để biết thêm thông tin về lựa chọn này, xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1.

Giả định rằng cả hai chúng tôi đều có diện thị thực này trong cả năm ngoái, quý vị là người nước ngoài thường trú. Chồng tôi là người nước ngoài tạm trú nếu chồng tôi không ở Hoa Kỳ với tư cách học sinh trong thời gian hơn 5 năm. Quý vị và chồng quý vị có thể khai thuế chung trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR nếu người chồng chọn được coi như thường trú nhân trong cả năm. Xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1. Nếu chồng quý vị không đưa ra lựa chọn này thì quý vị phải khai thuế riêng trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Chồng quý vị phải nộp Mẫu 1040-NR.

Không. Người đóng thuế là thường trú nhân có tình trạng kép vừa là cư nhân Hoa Kỳ vừa là thường trú nhân của một quốc gia khác theo luật thuế của từng quốc gia. Xem Ảnh Hưởng của Hiệp Ước Thuế trong chương 1. Quý vị là người nước ngoài có tình trạng thường trú kép khi quý vị vừa là người nước ngoài tạm trú vừa là người nước ngoài thường trú trong cùng một năm. Để biết thông tin về việc xác định nợ thuế thu nhập Hoa Kỳ trong năm tính thuế cho người có tình trạng kép, xem chương 6.

Các quy tắc sau sẽ được áp dụng nếu cổ tức và lãi vốn không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ.

  • Lãi vốn thường không chịu thuế nếu quý vị ở Hoa Kỳ dưới 183 ngày trong năm tính thuế. Xem Bán hoặc Trao Đổi Tài Sản Vốn trong chương 4 để biết thêm thông tin và ngoại lệ.

  • Cổ tức thường bị đánh thuế ở mức 30% [hoặc thấp hơn theo hiệp ước]. Công ty môi giới hoặc người trả cổ tức phải khấu trừ thuế này tại nguồn. Nếu thuế không được khấu lưu ở mức chính xác thì quý vị phải nộp Mẫu 1040-NR để nhận tiền hoàn thuế hoặc nộp khoản thuế bổ sung nào đến hạn.

Nếu lãi vốn và cổ tức gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ thì lãi vốn và cổ tức sẽ bị đánh thuế theo quy tắc giống nhau ở cùng một mức thuế suất áp dụng cho công dân và thường trú nhân Hoa Kỳ.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú thì 85% phúc lợi an sinh xã hội Hoa Kỳ [và phần tương đương của phúc lợi hưu trí ngành đường sắt cấp 1] mà quý vị nhận được phải chịu thuế suất cố định 30%, trừ khi được miễn thuế hoặc phải chịu thuế suất thấp hơn theo hiệp ước. Xem Thuế Suất 30% trong chương 4.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú và học bổng không phải từ Hoa Kỳ thì học bổng không phải chịu thuế Hoa Kỳ. Xem Học Bổng, Trợ Cấp, Giải Thưởng và Phần Thưởng trong chương 2 để xác định xem học bổng của quý vị có phải từ Hoa Kỳ hay không.

Nếu học bổng của quý vị có nguồn gốc từ Hoa Kỳ hoặc quý vị là người nước ngoài thường trú thì học bổng phải chịu thuế Hoa Kỳ theo các quy tắc sau.

  • Nếu quý vị là ứng viên của một chương trình cấp bằng thì quý vị có thể loại trừ khỏi thu nhập một phần học bổng mà quý vị dùng để thanh toán học phí, lệ phí, sách, vật tư và thiết bị theo yêu cầu của tổ chức giáo dục. Tuy nhiên, phần học bổng mà quý vị dùng để thanh toán các chi phí khác như tiền ăn ở sẽ phải chịu thuế. Xem Học Bổng và Trợ Cấp Nghiên Cứu Sinh trong chương 3 để biết thêm thông tin.

  • Nếu quý vị không phải là ứng viên của một chương trình cấp bằng thì học bổng phải chịu thuế.

Người nước ngoài tạm trú không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn. Tuy nhiên, xem Học sinh và người học nghề kinh doanh đến từ Ấn Độ trong Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5 để biết ngoại lệ.

Quý vị không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn được phép trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Tuy nhiên, quý vị có thể ghi bất kỳ khoản khấu trừ nào được phép thành từng mục.

Người nước ngoài tạm trú có thể yêu cầu một số khoản khấu trừ từng khoản tương tự như người nước ngoài thường trú. Tuy nhiên, người nước ngoài tạm trú chỉ có thể yêu cầu các khoản khấu trừ từng khoản nếu họ có thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Xem Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị không thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được. Xem trong chương 6 để biết thêm thông tin về người nước ngoài có tình trạng kép.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị thường không thể yêu cầu tín thuế giáo dục. Tuy nhiên, nếu quý vị đã kết hôn và chọn khai thuế chung với người phối ngẫu là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ thì quý vị có thể đủ điều kiện nhận tín thuế này. Xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1.

Nhìn chung, các dịch vụ do quý vị thực hiện với tư cách là người nước ngoài tạm trú tạm thời tại Hoa Kỳ với tư cách là người không định cư theo tiểu đoạn [F], [J], [M] hoặc [Q] của đoạn 101[a][15] của Đạo Luật Nhập Cư và Quốc Tịch không được bao gồm trong chương trình an sinh xã hội nếu quý vị thực hiện các dịch vụ để thực hiện mục đích mà quý vị đã được nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Xem Thuế An Sinh Xã Hội và Thuế Medicare trong chương 8.

Nếu thuế an sinh xã hội hoặc thuế Medicare bị khấu lưu do nhầm lẫn từ tiền lương không chịu các loại thuế này, hãy liên hệ với chủ lao động đã khấu lưu thuế để được hoàn thuế. Nếu quý vị không được hoàn lại đủ tiền từ chủ lao động, nộp đơn yêu cầu hoàn thuế cho IRS trên Mẫu 843. Không dùng Mẫu 843 để yêu cầu hoàn Thuế Medicare Bổ Sung. Xem Hoàn Thuế Bị Khấu Lưu Do Nhầm Lẫn trong chương 8.

Trước khi rời khỏi Hoa Kỳ, người nước ngoài thường phải xin giấy chứng nhận tuân thủ. Tài liệu này cũng thường được gọi là “giấy phép ra khơi” hoặc “giấy phép xuất cảnh” là một phần của mẫu thuế thu nhập mà quý vị phải nộp trước khi rời đi. Quý vị sẽ nhận được giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh sau khi nộp Mẫu 1040-C hoặc Mẫu 2063. Các mẫu đơn này được thảo luận trong chương 11.

Mẫu 1040-C không phải là tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm. Nếu tờ khai thuế thu nhập là bắt buộc theo luật định thì quý vị phải nộp tờ khai thuế đó ngay cả khi quý vị đã nộp Mẫu 1040-C. Chương 5 và chương 7 thảo luận về việc nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm.

Tôi là người nước ngoài tạm trú. Tôi có thể khai thuế chung với người phối ngẫu không?

 

Nhìn chung, quý vị không thể khai thuế chung sau khi kết hôn nếu người phối ngẫu là người nước ngoài tạm trú tại bất kỳ thời điểm nào trong năm tính thuế.

Tuy nhiên, người nước ngoài tạm trú đã kết hôn với công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ có thể chọn được coi như thường trú nhân Hoa Kỳ và khai thuế chung. Để biết thêm thông tin về lựa chọn này, xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1.

Giả định rằng cả hai chúng tôi đều có diện thị thực này trong cả năm ngoái, quý vị là người nước ngoài thường trú. Chồng tôi là người nước ngoài tạm trú nếu chồng tôi không ở Hoa Kỳ với tư cách học sinh trong thời gian hơn 5 năm. Quý vị và chồng quý vị có thể khai thuế chung trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR nếu người chồng chọn được coi như thường trú nhân trong cả năm. Xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1. Nếu chồng quý vị không đưa ra lựa chọn này thì quý vị phải khai thuế riêng trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Chồng quý vị phải nộp Mẫu 1040-NR.

Không. Người đóng thuế là thường trú nhân có tình trạng kép vừa là cư nhân Hoa Kỳ vừa là thường trú nhân của một quốc gia khác theo luật thuế của từng quốc gia. Xem Ảnh Hưởng của Hiệp Ước Thuế trong chương 1. Quý vị là người nước ngoài có tình trạng thường trú kép khi quý vị vừa là người nước ngoài tạm trú vừa là người nước ngoài thường trú trong cùng một năm. Để biết thông tin về việc xác định nợ thuế thu nhập Hoa Kỳ trong năm tính thuế cho người có tình trạng kép, xem chương 6.

Các quy tắc sau sẽ được áp dụng nếu cổ tức và lãi vốn không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ.

  • Lãi vốn thường không chịu thuế nếu quý vị ở Hoa Kỳ dưới 183 ngày trong năm tính thuế. Xem Bán hoặc Trao Đổi Tài Sản Vốn trong chương 4 để biết thêm thông tin và ngoại lệ.

  • Cổ tức thường bị đánh thuế ở mức 30% [hoặc thấp hơn theo hiệp ước]. Công ty môi giới hoặc người trả cổ tức phải khấu trừ thuế này tại nguồn. Nếu thuế không được khấu lưu ở mức chính xác thì quý vị phải nộp Mẫu 1040-NR để nhận tiền hoàn thuế hoặc nộp khoản thuế bổ sung nào đến hạn.

Nếu lãi vốn và cổ tức gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ thì lãi vốn và cổ tức sẽ bị đánh thuế theo quy tắc giống nhau ở cùng một mức thuế suất áp dụng cho công dân và thường trú nhân Hoa Kỳ.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú thì 85% phúc lợi an sinh xã hội Hoa Kỳ [và phần tương đương của phúc lợi hưu trí ngành đường sắt cấp 1] mà quý vị nhận được phải chịu thuế suất cố định 30%, trừ khi được miễn thuế hoặc phải chịu thuế suất thấp hơn theo hiệp ước. Xem Thuế Suất 30% trong chương 4.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú và học bổng không phải từ Hoa Kỳ thì học bổng không phải chịu thuế Hoa Kỳ. Xem Học Bổng, Trợ Cấp, Giải Thưởng và Phần Thưởng trong chương 2 để xác định xem học bổng của quý vị có phải từ Hoa Kỳ hay không.

Nếu học bổng của quý vị có nguồn gốc từ Hoa Kỳ hoặc quý vị là người nước ngoài thường trú thì học bổng phải chịu thuế Hoa Kỳ theo các quy tắc sau.

  • Nếu quý vị là ứng viên của một chương trình cấp bằng thì quý vị có thể loại trừ khỏi thu nhập một phần học bổng mà quý vị dùng để thanh toán học phí, lệ phí, sách, vật tư và thiết bị theo yêu cầu của tổ chức giáo dục. Tuy nhiên, phần học bổng mà quý vị dùng để thanh toán các chi phí khác như tiền ăn ở sẽ phải chịu thuế. Xem Học Bổng và Trợ Cấp Nghiên Cứu Sinh trong chương 3 để biết thêm thông tin.

  • Nếu quý vị không phải là ứng viên của một chương trình cấp bằng thì học bổng phải chịu thuế.

Người nước ngoài tạm trú không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn. Tuy nhiên, xem Học sinh và người học nghề kinh doanh đến từ Ấn Độ trong Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5 để biết ngoại lệ.

Quý vị không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn được phép trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Tuy nhiên, quý vị có thể ghi bất kỳ khoản khấu trừ nào được phép thành từng mục.

Người nước ngoài tạm trú có thể yêu cầu một số khoản khấu trừ từng khoản tương tự như người nước ngoài thường trú. Tuy nhiên, người nước ngoài tạm trú chỉ có thể yêu cầu các khoản khấu trừ từng khoản nếu họ có thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Xem Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị không thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được. Xem trong chương 6 để biết thêm thông tin về người nước ngoài có tình trạng kép.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị thường không thể yêu cầu tín thuế giáo dục. Tuy nhiên, nếu quý vị đã kết hôn và chọn khai thuế chung với người phối ngẫu là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ thì quý vị có thể đủ điều kiện nhận tín thuế này. Xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1.

Nhìn chung, các dịch vụ do quý vị thực hiện với tư cách là người nước ngoài tạm trú tạm thời tại Hoa Kỳ với tư cách là người không định cư theo tiểu đoạn [F], [J], [M] hoặc [Q] của đoạn 101[a][15] của Đạo Luật Nhập Cư và Quốc Tịch không được bao gồm trong chương trình an sinh xã hội nếu quý vị thực hiện các dịch vụ để thực hiện mục đích mà quý vị đã được nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Xem Thuế An Sinh Xã Hội và Thuế Medicare trong chương 8.

Nếu thuế an sinh xã hội hoặc thuế Medicare bị khấu lưu do nhầm lẫn từ tiền lương không chịu các loại thuế này, hãy liên hệ với chủ lao động đã khấu lưu thuế để được hoàn thuế. Nếu quý vị không được hoàn lại đủ tiền từ chủ lao động, nộp đơn yêu cầu hoàn thuế cho IRS trên Mẫu 843. Không dùng Mẫu 843 để yêu cầu hoàn Thuế Medicare Bổ Sung. Xem Hoàn Thuế Bị Khấu Lưu Do Nhầm Lẫn trong chương 8.

Trước khi rời khỏi Hoa Kỳ, người nước ngoài thường phải xin giấy chứng nhận tuân thủ. Tài liệu này cũng thường được gọi là “giấy phép ra khơi” hoặc “giấy phép xuất cảnh” là một phần của mẫu thuế thu nhập mà quý vị phải nộp trước khi rời đi. Quý vị sẽ nhận được giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh sau khi nộp Mẫu 1040-C hoặc Mẫu 2063. Các mẫu đơn này được thảo luận trong chương 11.

Mẫu 1040-C không phải là tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm. Nếu tờ khai thuế thu nhập là bắt buộc theo luật định thì quý vị phải nộp tờ khai thuế đó ngay cả khi quý vị đã nộp Mẫu 1040-C. Chương 5 và chương 7 thảo luận về việc nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm.

Tôi có diện thị thực H-1B và chồng tôi có diện thị thực F-1. Cả hai chúng tôi đều sống ở Hoa Kỳ trong cả năm ngoái và có thu nhập. Chúng tôi nên nộp loại mẫu khai thuế nào? Chúng tôi cần hai thuế chung hay khai thuế riêng?

 

Giả định rằng cả hai chúng tôi đều có diện thị thực này trong cả năm ngoái, quý vị là người nước ngoài thường trú. Chồng tôi là người nước ngoài tạm trú nếu chồng tôi không ở Hoa Kỳ với tư cách học sinh trong thời gian hơn 5 năm. Quý vị và chồng quý vị có thể khai thuế chung trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR nếu người chồng chọn được coi như thường trú nhân trong cả năm. Xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1. Nếu chồng quý vị không đưa ra lựa chọn này thì quý vị phải khai thuế riêng trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Chồng quý vị phải nộp Mẫu 1040-NR.

Không. Người đóng thuế là thường trú nhân có tình trạng kép vừa là cư nhân Hoa Kỳ vừa là thường trú nhân của một quốc gia khác theo luật thuế của từng quốc gia. Xem Ảnh Hưởng của Hiệp Ước Thuế trong chương 1. Quý vị là người nước ngoài có tình trạng thường trú kép khi quý vị vừa là người nước ngoài tạm trú vừa là người nước ngoài thường trú trong cùng một năm. Để biết thông tin về việc xác định nợ thuế thu nhập Hoa Kỳ trong năm tính thuế cho người có tình trạng kép, xem chương 6.

Các quy tắc sau sẽ được áp dụng nếu cổ tức và lãi vốn không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ.

  • Lãi vốn thường không chịu thuế nếu quý vị ở Hoa Kỳ dưới 183 ngày trong năm tính thuế. Xem Bán hoặc Trao Đổi Tài Sản Vốn trong chương 4 để biết thêm thông tin và ngoại lệ.

  • Cổ tức thường bị đánh thuế ở mức 30% [hoặc thấp hơn theo hiệp ước]. Công ty môi giới hoặc người trả cổ tức phải khấu trừ thuế này tại nguồn. Nếu thuế không được khấu lưu ở mức chính xác thì quý vị phải nộp Mẫu 1040-NR để nhận tiền hoàn thuế hoặc nộp khoản thuế bổ sung nào đến hạn.

Nếu lãi vốn và cổ tức gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ thì lãi vốn và cổ tức sẽ bị đánh thuế theo quy tắc giống nhau ở cùng một mức thuế suất áp dụng cho công dân và thường trú nhân Hoa Kỳ.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú thì 85% phúc lợi an sinh xã hội Hoa Kỳ [và phần tương đương của phúc lợi hưu trí ngành đường sắt cấp 1] mà quý vị nhận được phải chịu thuế suất cố định 30%, trừ khi được miễn thuế hoặc phải chịu thuế suất thấp hơn theo hiệp ước. Xem Thuế Suất 30% trong chương 4.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú và học bổng không phải từ Hoa Kỳ thì học bổng không phải chịu thuế Hoa Kỳ. Xem Học Bổng, Trợ Cấp, Giải Thưởng và Phần Thưởng trong chương 2 để xác định xem học bổng của quý vị có phải từ Hoa Kỳ hay không.

Nếu học bổng của quý vị có nguồn gốc từ Hoa Kỳ hoặc quý vị là người nước ngoài thường trú thì học bổng phải chịu thuế Hoa Kỳ theo các quy tắc sau.

  • Nếu quý vị là ứng viên của một chương trình cấp bằng thì quý vị có thể loại trừ khỏi thu nhập một phần học bổng mà quý vị dùng để thanh toán học phí, lệ phí, sách, vật tư và thiết bị theo yêu cầu của tổ chức giáo dục. Tuy nhiên, phần học bổng mà quý vị dùng để thanh toán các chi phí khác như tiền ăn ở sẽ phải chịu thuế. Xem Học Bổng và Trợ Cấp Nghiên Cứu Sinh trong chương 3 để biết thêm thông tin.

  • Nếu quý vị không phải là ứng viên của một chương trình cấp bằng thì học bổng phải chịu thuế.

Người nước ngoài tạm trú không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn. Tuy nhiên, xem Học sinh và người học nghề kinh doanh đến từ Ấn Độ trong Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5 để biết ngoại lệ.

Quý vị không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn được phép trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Tuy nhiên, quý vị có thể ghi bất kỳ khoản khấu trừ nào được phép thành từng mục.

Người nước ngoài tạm trú có thể yêu cầu một số khoản khấu trừ từng khoản tương tự như người nước ngoài thường trú. Tuy nhiên, người nước ngoài tạm trú chỉ có thể yêu cầu các khoản khấu trừ từng khoản nếu họ có thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Xem Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị không thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được. Xem trong chương 6 để biết thêm thông tin về người nước ngoài có tình trạng kép.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị thường không thể yêu cầu tín thuế giáo dục. Tuy nhiên, nếu quý vị đã kết hôn và chọn khai thuế chung với người phối ngẫu là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ thì quý vị có thể đủ điều kiện nhận tín thuế này. Xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1.

Nhìn chung, các dịch vụ do quý vị thực hiện với tư cách là người nước ngoài tạm trú tạm thời tại Hoa Kỳ với tư cách là người không định cư theo tiểu đoạn [F], [J], [M] hoặc [Q] của đoạn 101[a][15] của Đạo Luật Nhập Cư và Quốc Tịch không được bao gồm trong chương trình an sinh xã hội nếu quý vị thực hiện các dịch vụ để thực hiện mục đích mà quý vị đã được nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Xem Thuế An Sinh Xã Hội và Thuế Medicare trong chương 8.

Nếu thuế an sinh xã hội hoặc thuế Medicare bị khấu lưu do nhầm lẫn từ tiền lương không chịu các loại thuế này, hãy liên hệ với chủ lao động đã khấu lưu thuế để được hoàn thuế. Nếu quý vị không được hoàn lại đủ tiền từ chủ lao động, nộp đơn yêu cầu hoàn thuế cho IRS trên Mẫu 843. Không dùng Mẫu 843 để yêu cầu hoàn Thuế Medicare Bổ Sung. Xem Hoàn Thuế Bị Khấu Lưu Do Nhầm Lẫn trong chương 8.

Trước khi rời khỏi Hoa Kỳ, người nước ngoài thường phải xin giấy chứng nhận tuân thủ. Tài liệu này cũng thường được gọi là “giấy phép ra khơi” hoặc “giấy phép xuất cảnh” là một phần của mẫu thuế thu nhập mà quý vị phải nộp trước khi rời đi. Quý vị sẽ nhận được giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh sau khi nộp Mẫu 1040-C hoặc Mẫu 2063. Các mẫu đơn này được thảo luận trong chương 11.

Mẫu 1040-C không phải là tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm. Nếu tờ khai thuế thu nhập là bắt buộc theo luật định thì quý vị phải nộp tờ khai thuế đó ngay cả khi quý vị đã nộp Mẫu 1040-C. Chương 5 và chương 7 thảo luận về việc nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm.

Có phải “người đóng thuế là thường trú nhân có tình trạng kép” là “người đóng thuế có tình trạng kép không”?

 

Không. Người đóng thuế là thường trú nhân có tình trạng kép vừa là cư nhân Hoa Kỳ vừa là thường trú nhân của một quốc gia khác theo luật thuế của từng quốc gia. Xem Ảnh Hưởng của Hiệp Ước Thuế trong chương 1. Quý vị là người nước ngoài có tình trạng thường trú kép khi quý vị vừa là người nước ngoài tạm trú vừa là người nước ngoài thường trú trong cùng một năm. Để biết thông tin về việc xác định nợ thuế thu nhập Hoa Kỳ trong năm tính thuế cho người có tình trạng kép, xem chương 6.

Các quy tắc sau sẽ được áp dụng nếu cổ tức và lãi vốn không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ.

  • Lãi vốn thường không chịu thuế nếu quý vị ở Hoa Kỳ dưới 183 ngày trong năm tính thuế. Xem Bán hoặc Trao Đổi Tài Sản Vốn trong chương 4 để biết thêm thông tin và ngoại lệ.

  • Cổ tức thường bị đánh thuế ở mức 30% [hoặc thấp hơn theo hiệp ước]. Công ty môi giới hoặc người trả cổ tức phải khấu trừ thuế này tại nguồn. Nếu thuế không được khấu lưu ở mức chính xác thì quý vị phải nộp Mẫu 1040-NR để nhận tiền hoàn thuế hoặc nộp khoản thuế bổ sung nào đến hạn.

Nếu lãi vốn và cổ tức gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ thì lãi vốn và cổ tức sẽ bị đánh thuế theo quy tắc giống nhau ở cùng một mức thuế suất áp dụng cho công dân và thường trú nhân Hoa Kỳ.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú thì 85% phúc lợi an sinh xã hội Hoa Kỳ [và phần tương đương của phúc lợi hưu trí ngành đường sắt cấp 1] mà quý vị nhận được phải chịu thuế suất cố định 30%, trừ khi được miễn thuế hoặc phải chịu thuế suất thấp hơn theo hiệp ước. Xem Thuế Suất 30% trong chương 4.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú và học bổng không phải từ Hoa Kỳ thì học bổng không phải chịu thuế Hoa Kỳ. Xem Học Bổng, Trợ Cấp, Giải Thưởng và Phần Thưởng trong chương 2 để xác định xem học bổng của quý vị có phải từ Hoa Kỳ hay không.

Nếu học bổng của quý vị có nguồn gốc từ Hoa Kỳ hoặc quý vị là người nước ngoài thường trú thì học bổng phải chịu thuế Hoa Kỳ theo các quy tắc sau.

  • Nếu quý vị là ứng viên của một chương trình cấp bằng thì quý vị có thể loại trừ khỏi thu nhập một phần học bổng mà quý vị dùng để thanh toán học phí, lệ phí, sách, vật tư và thiết bị theo yêu cầu của tổ chức giáo dục. Tuy nhiên, phần học bổng mà quý vị dùng để thanh toán các chi phí khác như tiền ăn ở sẽ phải chịu thuế. Xem Học Bổng và Trợ Cấp Nghiên Cứu Sinh trong chương 3 để biết thêm thông tin.

  • Nếu quý vị không phải là ứng viên của một chương trình cấp bằng thì học bổng phải chịu thuế.

Người nước ngoài tạm trú không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn. Tuy nhiên, xem Học sinh và người học nghề kinh doanh đến từ Ấn Độ trong Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5 để biết ngoại lệ.

Quý vị không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn được phép trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Tuy nhiên, quý vị có thể ghi bất kỳ khoản khấu trừ nào được phép thành từng mục.

Người nước ngoài tạm trú có thể yêu cầu một số khoản khấu trừ từng khoản tương tự như người nước ngoài thường trú. Tuy nhiên, người nước ngoài tạm trú chỉ có thể yêu cầu các khoản khấu trừ từng khoản nếu họ có thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Xem Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị không thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được. Xem trong chương 6 để biết thêm thông tin về người nước ngoài có tình trạng kép.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị thường không thể yêu cầu tín thuế giáo dục. Tuy nhiên, nếu quý vị đã kết hôn và chọn khai thuế chung với người phối ngẫu là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ thì quý vị có thể đủ điều kiện nhận tín thuế này. Xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1.

Nhìn chung, các dịch vụ do quý vị thực hiện với tư cách là người nước ngoài tạm trú tạm thời tại Hoa Kỳ với tư cách là người không định cư theo tiểu đoạn [F], [J], [M] hoặc [Q] của đoạn 101[a][15] của Đạo Luật Nhập Cư và Quốc Tịch không được bao gồm trong chương trình an sinh xã hội nếu quý vị thực hiện các dịch vụ để thực hiện mục đích mà quý vị đã được nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Xem Thuế An Sinh Xã Hội và Thuế Medicare trong chương 8.

Nếu thuế an sinh xã hội hoặc thuế Medicare bị khấu lưu do nhầm lẫn từ tiền lương không chịu các loại thuế này, hãy liên hệ với chủ lao động đã khấu lưu thuế để được hoàn thuế. Nếu quý vị không được hoàn lại đủ tiền từ chủ lao động, nộp đơn yêu cầu hoàn thuế cho IRS trên Mẫu 843. Không dùng Mẫu 843 để yêu cầu hoàn Thuế Medicare Bổ Sung. Xem Hoàn Thuế Bị Khấu Lưu Do Nhầm Lẫn trong chương 8.

Trước khi rời khỏi Hoa Kỳ, người nước ngoài thường phải xin giấy chứng nhận tuân thủ. Tài liệu này cũng thường được gọi là “giấy phép ra khơi” hoặc “giấy phép xuất cảnh” là một phần của mẫu thuế thu nhập mà quý vị phải nộp trước khi rời đi. Quý vị sẽ nhận được giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh sau khi nộp Mẫu 1040-C hoặc Mẫu 2063. Các mẫu đơn này được thảo luận trong chương 11.

Mẫu 1040-C không phải là tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm. Nếu tờ khai thuế thu nhập là bắt buộc theo luật định thì quý vị phải nộp tờ khai thuế đó ngay cả khi quý vị đã nộp Mẫu 1040-C. Chương 5 và chương 7 thảo luận về việc nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm.

Tôi là người nước ngoài tạm trú và đã đầu tư tiền vào thị trường chứng khoán Hoa Kỳ thông qua một công ty môi giới của Hoa Kỳ. Cổ tức và lãi vốn có chịu thuế không? Nếu có, cổ tức và lãi vốn bị đánh thuế như thế nào?

 

Các quy tắc sau sẽ được áp dụng nếu cổ tức và lãi vốn không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ.

  • Lãi vốn thường không chịu thuế nếu quý vị ở Hoa Kỳ dưới 183 ngày trong năm tính thuế. Xem Bán hoặc Trao Đổi Tài Sản Vốn trong chương 4 để biết thêm thông tin và ngoại lệ.

  • Cổ tức thường bị đánh thuế ở mức 30% [hoặc thấp hơn theo hiệp ước]. Công ty môi giới hoặc người trả cổ tức phải khấu trừ thuế này tại nguồn. Nếu thuế không được khấu lưu ở mức chính xác thì quý vị phải nộp Mẫu 1040-NR để nhận tiền hoàn thuế hoặc nộp khoản thuế bổ sung nào đến hạn.

Nếu lãi vốn và cổ tức gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ thì lãi vốn và cổ tức sẽ bị đánh thuế theo quy tắc giống nhau ở cùng một mức thuế suất áp dụng cho công dân và thường trú nhân Hoa Kỳ.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú thì 85% phúc lợi an sinh xã hội Hoa Kỳ [và phần tương đương của phúc lợi hưu trí ngành đường sắt cấp 1] mà quý vị nhận được phải chịu thuế suất cố định 30%, trừ khi được miễn thuế hoặc phải chịu thuế suất thấp hơn theo hiệp ước. Xem Thuế Suất 30% trong chương 4.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú và học bổng không phải từ Hoa Kỳ thì học bổng không phải chịu thuế Hoa Kỳ. Xem Học Bổng, Trợ Cấp, Giải Thưởng và Phần Thưởng trong chương 2 để xác định xem học bổng của quý vị có phải từ Hoa Kỳ hay không.

Nếu học bổng của quý vị có nguồn gốc từ Hoa Kỳ hoặc quý vị là người nước ngoài thường trú thì học bổng phải chịu thuế Hoa Kỳ theo các quy tắc sau.

  • Nếu quý vị là ứng viên của một chương trình cấp bằng thì quý vị có thể loại trừ khỏi thu nhập một phần học bổng mà quý vị dùng để thanh toán học phí, lệ phí, sách, vật tư và thiết bị theo yêu cầu của tổ chức giáo dục. Tuy nhiên, phần học bổng mà quý vị dùng để thanh toán các chi phí khác như tiền ăn ở sẽ phải chịu thuế. Xem Học Bổng và Trợ Cấp Nghiên Cứu Sinh trong chương 3 để biết thêm thông tin.

  • Nếu quý vị không phải là ứng viên của một chương trình cấp bằng thì học bổng phải chịu thuế.

Người nước ngoài tạm trú không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn. Tuy nhiên, xem Học sinh và người học nghề kinh doanh đến từ Ấn Độ trong Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5 để biết ngoại lệ.

Quý vị không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn được phép trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Tuy nhiên, quý vị có thể ghi bất kỳ khoản khấu trừ nào được phép thành từng mục.

Người nước ngoài tạm trú có thể yêu cầu một số khoản khấu trừ từng khoản tương tự như người nước ngoài thường trú. Tuy nhiên, người nước ngoài tạm trú chỉ có thể yêu cầu các khoản khấu trừ từng khoản nếu họ có thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Xem Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị không thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được. Xem trong chương 6 để biết thêm thông tin về người nước ngoài có tình trạng kép.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị thường không thể yêu cầu tín thuế giáo dục. Tuy nhiên, nếu quý vị đã kết hôn và chọn khai thuế chung với người phối ngẫu là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ thì quý vị có thể đủ điều kiện nhận tín thuế này. Xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1.

Nhìn chung, các dịch vụ do quý vị thực hiện với tư cách là người nước ngoài tạm trú tạm thời tại Hoa Kỳ với tư cách là người không định cư theo tiểu đoạn [F], [J], [M] hoặc [Q] của đoạn 101[a][15] của Đạo Luật Nhập Cư và Quốc Tịch không được bao gồm trong chương trình an sinh xã hội nếu quý vị thực hiện các dịch vụ để thực hiện mục đích mà quý vị đã được nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Xem Thuế An Sinh Xã Hội và Thuế Medicare trong chương 8.

Nếu thuế an sinh xã hội hoặc thuế Medicare bị khấu lưu do nhầm lẫn từ tiền lương không chịu các loại thuế này, hãy liên hệ với chủ lao động đã khấu lưu thuế để được hoàn thuế. Nếu quý vị không được hoàn lại đủ tiền từ chủ lao động, nộp đơn yêu cầu hoàn thuế cho IRS trên Mẫu 843. Không dùng Mẫu 843 để yêu cầu hoàn Thuế Medicare Bổ Sung. Xem Hoàn Thuế Bị Khấu Lưu Do Nhầm Lẫn trong chương 8.

Trước khi rời khỏi Hoa Kỳ, người nước ngoài thường phải xin giấy chứng nhận tuân thủ. Tài liệu này cũng thường được gọi là “giấy phép ra khơi” hoặc “giấy phép xuất cảnh” là một phần của mẫu thuế thu nhập mà quý vị phải nộp trước khi rời đi. Quý vị sẽ nhận được giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh sau khi nộp Mẫu 1040-C hoặc Mẫu 2063. Các mẫu đơn này được thảo luận trong chương 11.

Mẫu 1040-C không phải là tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm. Nếu tờ khai thuế thu nhập là bắt buộc theo luật định thì quý vị phải nộp tờ khai thuế đó ngay cả khi quý vị đã nộp Mẫu 1040-C. Chương 5 và chương 7 thảo luận về việc nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm.

Tôi là người nước ngoài tạm trú. Tôi nhận được phúc lợi an sinh xã hội Hoa Kỳ. Phúc lợi của tôi có chịu thuế không?

 

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú thì 85% phúc lợi an sinh xã hội Hoa Kỳ [và phần tương đương của phúc lợi hưu trí ngành đường sắt cấp 1] mà quý vị nhận được phải chịu thuế suất cố định 30%, trừ khi được miễn thuế hoặc phải chịu thuế suất thấp hơn theo hiệp ước. Xem Thuế Suất 30% trong chương 4.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú và học bổng không phải từ Hoa Kỳ thì học bổng không phải chịu thuế Hoa Kỳ. Xem Học Bổng, Trợ Cấp, Giải Thưởng và Phần Thưởng trong chương 2 để xác định xem học bổng của quý vị có phải từ Hoa Kỳ hay không.

Nếu học bổng của quý vị có nguồn gốc từ Hoa Kỳ hoặc quý vị là người nước ngoài thường trú thì học bổng phải chịu thuế Hoa Kỳ theo các quy tắc sau.

  • Nếu quý vị là ứng viên của một chương trình cấp bằng thì quý vị có thể loại trừ khỏi thu nhập một phần học bổng mà quý vị dùng để thanh toán học phí, lệ phí, sách, vật tư và thiết bị theo yêu cầu của tổ chức giáo dục. Tuy nhiên, phần học bổng mà quý vị dùng để thanh toán các chi phí khác như tiền ăn ở sẽ phải chịu thuế. Xem Học Bổng và Trợ Cấp Nghiên Cứu Sinh trong chương 3 để biết thêm thông tin.

  • Nếu quý vị không phải là ứng viên của một chương trình cấp bằng thì học bổng phải chịu thuế.

Người nước ngoài tạm trú không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn. Tuy nhiên, xem Học sinh và người học nghề kinh doanh đến từ Ấn Độ trong Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5 để biết ngoại lệ.

Quý vị không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn được phép trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Tuy nhiên, quý vị có thể ghi bất kỳ khoản khấu trừ nào được phép thành từng mục.

Người nước ngoài tạm trú có thể yêu cầu một số khoản khấu trừ từng khoản tương tự như người nước ngoài thường trú. Tuy nhiên, người nước ngoài tạm trú chỉ có thể yêu cầu các khoản khấu trừ từng khoản nếu họ có thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Xem Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị không thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được. Xem trong chương 6 để biết thêm thông tin về người nước ngoài có tình trạng kép.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị thường không thể yêu cầu tín thuế giáo dục. Tuy nhiên, nếu quý vị đã kết hôn và chọn khai thuế chung với người phối ngẫu là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ thì quý vị có thể đủ điều kiện nhận tín thuế này. Xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1.

Nhìn chung, các dịch vụ do quý vị thực hiện với tư cách là người nước ngoài tạm trú tạm thời tại Hoa Kỳ với tư cách là người không định cư theo tiểu đoạn [F], [J], [M] hoặc [Q] của đoạn 101[a][15] của Đạo Luật Nhập Cư và Quốc Tịch không được bao gồm trong chương trình an sinh xã hội nếu quý vị thực hiện các dịch vụ để thực hiện mục đích mà quý vị đã được nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Xem Thuế An Sinh Xã Hội và Thuế Medicare trong chương 8.

Nếu thuế an sinh xã hội hoặc thuế Medicare bị khấu lưu do nhầm lẫn từ tiền lương không chịu các loại thuế này, hãy liên hệ với chủ lao động đã khấu lưu thuế để được hoàn thuế. Nếu quý vị không được hoàn lại đủ tiền từ chủ lao động, nộp đơn yêu cầu hoàn thuế cho IRS trên Mẫu 843. Không dùng Mẫu 843 để yêu cầu hoàn Thuế Medicare Bổ Sung. Xem Hoàn Thuế Bị Khấu Lưu Do Nhầm Lẫn trong chương 8.

Trước khi rời khỏi Hoa Kỳ, người nước ngoài thường phải xin giấy chứng nhận tuân thủ. Tài liệu này cũng thường được gọi là “giấy phép ra khơi” hoặc “giấy phép xuất cảnh” là một phần của mẫu thuế thu nhập mà quý vị phải nộp trước khi rời đi. Quý vị sẽ nhận được giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh sau khi nộp Mẫu 1040-C hoặc Mẫu 2063. Các mẫu đơn này được thảo luận trong chương 11.

Mẫu 1040-C không phải là tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm. Nếu tờ khai thuế thu nhập là bắt buộc theo luật định thì quý vị phải nộp tờ khai thuế đó ngay cả khi quý vị đã nộp Mẫu 1040-C. Chương 5 và chương 7 thảo luận về việc nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm.

Tôi có phải nộp thuế trên học bổng không?

 

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú và học bổng không phải từ Hoa Kỳ thì học bổng không phải chịu thuế Hoa Kỳ. Xem Học Bổng, Trợ Cấp, Giải Thưởng và Phần Thưởng trong chương 2 để xác định xem học bổng của quý vị có phải từ Hoa Kỳ hay không.

Nếu học bổng của quý vị có nguồn gốc từ Hoa Kỳ hoặc quý vị là người nước ngoài thường trú thì học bổng phải chịu thuế Hoa Kỳ theo các quy tắc sau.

  • Nếu quý vị là ứng viên của một chương trình cấp bằng thì quý vị có thể loại trừ khỏi thu nhập một phần học bổng mà quý vị dùng để thanh toán học phí, lệ phí, sách, vật tư và thiết bị theo yêu cầu của tổ chức giáo dục. Tuy nhiên, phần học bổng mà quý vị dùng để thanh toán các chi phí khác như tiền ăn ở sẽ phải chịu thuế. Xem Học Bổng và Trợ Cấp Nghiên Cứu Sinh trong chương 3 để biết thêm thông tin.

  • Nếu quý vị không phải là ứng viên của một chương trình cấp bằng thì học bổng phải chịu thuế.

Người nước ngoài tạm trú không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn. Tuy nhiên, xem Học sinh và người học nghề kinh doanh đến từ Ấn Độ trong Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5 để biết ngoại lệ.

Quý vị không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn được phép trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Tuy nhiên, quý vị có thể ghi bất kỳ khoản khấu trừ nào được phép thành từng mục.

Người nước ngoài tạm trú có thể yêu cầu một số khoản khấu trừ từng khoản tương tự như người nước ngoài thường trú. Tuy nhiên, người nước ngoài tạm trú chỉ có thể yêu cầu các khoản khấu trừ từng khoản nếu họ có thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Xem Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị không thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được. Xem trong chương 6 để biết thêm thông tin về người nước ngoài có tình trạng kép.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị thường không thể yêu cầu tín thuế giáo dục. Tuy nhiên, nếu quý vị đã kết hôn và chọn khai thuế chung với người phối ngẫu là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ thì quý vị có thể đủ điều kiện nhận tín thuế này. Xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1.

Nhìn chung, các dịch vụ do quý vị thực hiện với tư cách là người nước ngoài tạm trú tạm thời tại Hoa Kỳ với tư cách là người không định cư theo tiểu đoạn [F], [J], [M] hoặc [Q] của đoạn 101[a][15] của Đạo Luật Nhập Cư và Quốc Tịch không được bao gồm trong chương trình an sinh xã hội nếu quý vị thực hiện các dịch vụ để thực hiện mục đích mà quý vị đã được nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Xem Thuế An Sinh Xã Hội và Thuế Medicare trong chương 8.

Nếu thuế an sinh xã hội hoặc thuế Medicare bị khấu lưu do nhầm lẫn từ tiền lương không chịu các loại thuế này, hãy liên hệ với chủ lao động đã khấu lưu thuế để được hoàn thuế. Nếu quý vị không được hoàn lại đủ tiền từ chủ lao động, nộp đơn yêu cầu hoàn thuế cho IRS trên Mẫu 843. Không dùng Mẫu 843 để yêu cầu hoàn Thuế Medicare Bổ Sung. Xem Hoàn Thuế Bị Khấu Lưu Do Nhầm Lẫn trong chương 8.

Trước khi rời khỏi Hoa Kỳ, người nước ngoài thường phải xin giấy chứng nhận tuân thủ. Tài liệu này cũng thường được gọi là “giấy phép ra khơi” hoặc “giấy phép xuất cảnh” là một phần của mẫu thuế thu nhập mà quý vị phải nộp trước khi rời đi. Quý vị sẽ nhận được giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh sau khi nộp Mẫu 1040-C hoặc Mẫu 2063. Các mẫu đơn này được thảo luận trong chương 11.

Mẫu 1040-C không phải là tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm. Nếu tờ khai thuế thu nhập là bắt buộc theo luật định thì quý vị phải nộp tờ khai thuế đó ngay cả khi quý vị đã nộp Mẫu 1040-C. Chương 5 và chương 7 thảo luận về việc nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm.

Tôi là người nước ngoài tạm trú. Tôi có thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn không?

 

Người nước ngoài tạm trú không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn. Tuy nhiên, xem Học sinh và người học nghề kinh doanh đến từ Ấn Độ trong Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5 để biết ngoại lệ.

Quý vị không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn được phép trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Tuy nhiên, quý vị có thể ghi bất kỳ khoản khấu trừ nào được phép thành từng mục.

Người nước ngoài tạm trú có thể yêu cầu một số khoản khấu trừ từng khoản tương tự như người nước ngoài thường trú. Tuy nhiên, người nước ngoài tạm trú chỉ có thể yêu cầu các khoản khấu trừ từng khoản nếu họ có thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Xem Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị không thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được. Xem trong chương 6 để biết thêm thông tin về người nước ngoài có tình trạng kép.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị thường không thể yêu cầu tín thuế giáo dục. Tuy nhiên, nếu quý vị đã kết hôn và chọn khai thuế chung với người phối ngẫu là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ thì quý vị có thể đủ điều kiện nhận tín thuế này. Xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1.

Nhìn chung, các dịch vụ do quý vị thực hiện với tư cách là người nước ngoài tạm trú tạm thời tại Hoa Kỳ với tư cách là người không định cư theo tiểu đoạn [F], [J], [M] hoặc [Q] của đoạn 101[a][15] của Đạo Luật Nhập Cư và Quốc Tịch không được bao gồm trong chương trình an sinh xã hội nếu quý vị thực hiện các dịch vụ để thực hiện mục đích mà quý vị đã được nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Xem Thuế An Sinh Xã Hội và Thuế Medicare trong chương 8.

Nếu thuế an sinh xã hội hoặc thuế Medicare bị khấu lưu do nhầm lẫn từ tiền lương không chịu các loại thuế này, hãy liên hệ với chủ lao động đã khấu lưu thuế để được hoàn thuế. Nếu quý vị không được hoàn lại đủ tiền từ chủ lao động, nộp đơn yêu cầu hoàn thuế cho IRS trên Mẫu 843. Không dùng Mẫu 843 để yêu cầu hoàn Thuế Medicare Bổ Sung. Xem Hoàn Thuế Bị Khấu Lưu Do Nhầm Lẫn trong chương 8.

Trước khi rời khỏi Hoa Kỳ, người nước ngoài thường phải xin giấy chứng nhận tuân thủ. Tài liệu này cũng thường được gọi là “giấy phép ra khơi” hoặc “giấy phép xuất cảnh” là một phần của mẫu thuế thu nhập mà quý vị phải nộp trước khi rời đi. Quý vị sẽ nhận được giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh sau khi nộp Mẫu 1040-C hoặc Mẫu 2063. Các mẫu đơn này được thảo luận trong chương 11.

Mẫu 1040-C không phải là tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm. Nếu tờ khai thuế thu nhập là bắt buộc theo luật định thì quý vị phải nộp tờ khai thuế đó ngay cả khi quý vị đã nộp Mẫu 1040-C. Chương 5 và chương 7 thảo luận về việc nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm.

Tôi là người đóng thuế có tình trạng kép. Tôi có thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn không?

 

Quý vị không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn được phép trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR. Tuy nhiên, quý vị có thể ghi bất kỳ khoản khấu trừ nào được phép thành từng mục.

Người nước ngoài tạm trú có thể yêu cầu một số khoản khấu trừ từng khoản tương tự như người nước ngoài thường trú. Tuy nhiên, người nước ngoài tạm trú chỉ có thể yêu cầu các khoản khấu trừ từng khoản nếu họ có thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Xem Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị không thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được. Xem trong chương 6 để biết thêm thông tin về người nước ngoài có tình trạng kép.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị thường không thể yêu cầu tín thuế giáo dục. Tuy nhiên, nếu quý vị đã kết hôn và chọn khai thuế chung với người phối ngẫu là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ thì quý vị có thể đủ điều kiện nhận tín thuế này. Xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1.

Nhìn chung, các dịch vụ do quý vị thực hiện với tư cách là người nước ngoài tạm trú tạm thời tại Hoa Kỳ với tư cách là người không định cư theo tiểu đoạn [F], [J], [M] hoặc [Q] của đoạn 101[a][15] của Đạo Luật Nhập Cư và Quốc Tịch không được bao gồm trong chương trình an sinh xã hội nếu quý vị thực hiện các dịch vụ để thực hiện mục đích mà quý vị đã được nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Xem Thuế An Sinh Xã Hội và Thuế Medicare trong chương 8.

Nếu thuế an sinh xã hội hoặc thuế Medicare bị khấu lưu do nhầm lẫn từ tiền lương không chịu các loại thuế này, hãy liên hệ với chủ lao động đã khấu lưu thuế để được hoàn thuế. Nếu quý vị không được hoàn lại đủ tiền từ chủ lao động, nộp đơn yêu cầu hoàn thuế cho IRS trên Mẫu 843. Không dùng Mẫu 843 để yêu cầu hoàn Thuế Medicare Bổ Sung. Xem Hoàn Thuế Bị Khấu Lưu Do Nhầm Lẫn trong chương 8.

Trước khi rời khỏi Hoa Kỳ, người nước ngoài thường phải xin giấy chứng nhận tuân thủ. Tài liệu này cũng thường được gọi là “giấy phép ra khơi” hoặc “giấy phép xuất cảnh” là một phần của mẫu thuế thu nhập mà quý vị phải nộp trước khi rời đi. Quý vị sẽ nhận được giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh sau khi nộp Mẫu 1040-C hoặc Mẫu 2063. Các mẫu đơn này được thảo luận trong chương 11.

Mẫu 1040-C không phải là tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm. Nếu tờ khai thuế thu nhập là bắt buộc theo luật định thì quý vị phải nộp tờ khai thuế đó ngay cả khi quý vị đã nộp Mẫu 1040-C. Chương 5 và chương 7 thảo luận về việc nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm.

Tôi đang nộp Mẫu 1040-NR. Tôi có thể yêu cầu các khoản khấu trừ từng khoản không?

 

Người nước ngoài tạm trú có thể yêu cầu một số khoản khấu trừ từng khoản tương tự như người nước ngoài thường trú. Tuy nhiên, người nước ngoài tạm trú chỉ có thể yêu cầu các khoản khấu trừ từng khoản nếu họ có thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ. Xem Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản trong chương 5.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị không thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được. Xem trong chương 6 để biết thêm thông tin về người nước ngoài có tình trạng kép.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị thường không thể yêu cầu tín thuế giáo dục. Tuy nhiên, nếu quý vị đã kết hôn và chọn khai thuế chung với người phối ngẫu là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ thì quý vị có thể đủ điều kiện nhận tín thuế này. Xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1.

Nhìn chung, các dịch vụ do quý vị thực hiện với tư cách là người nước ngoài tạm trú tạm thời tại Hoa Kỳ với tư cách là người không định cư theo tiểu đoạn [F], [J], [M] hoặc [Q] của đoạn 101[a][15] của Đạo Luật Nhập Cư và Quốc Tịch không được bao gồm trong chương trình an sinh xã hội nếu quý vị thực hiện các dịch vụ để thực hiện mục đích mà quý vị đã được nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Xem Thuế An Sinh Xã Hội và Thuế Medicare trong chương 8.

Nếu thuế an sinh xã hội hoặc thuế Medicare bị khấu lưu do nhầm lẫn từ tiền lương không chịu các loại thuế này, hãy liên hệ với chủ lao động đã khấu lưu thuế để được hoàn thuế. Nếu quý vị không được hoàn lại đủ tiền từ chủ lao động, nộp đơn yêu cầu hoàn thuế cho IRS trên Mẫu 843. Không dùng Mẫu 843 để yêu cầu hoàn Thuế Medicare Bổ Sung. Xem Hoàn Thuế Bị Khấu Lưu Do Nhầm Lẫn trong chương 8.

Trước khi rời khỏi Hoa Kỳ, người nước ngoài thường phải xin giấy chứng nhận tuân thủ. Tài liệu này cũng thường được gọi là “giấy phép ra khơi” hoặc “giấy phép xuất cảnh” là một phần của mẫu thuế thu nhập mà quý vị phải nộp trước khi rời đi. Quý vị sẽ nhận được giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh sau khi nộp Mẫu 1040-C hoặc Mẫu 2063. Các mẫu đơn này được thảo luận trong chương 11.

Mẫu 1040-C không phải là tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm. Nếu tờ khai thuế thu nhập là bắt buộc theo luật định thì quý vị phải nộp tờ khai thuế đó ngay cả khi quý vị đã nộp Mẫu 1040-C. Chương 5 và chương 7 thảo luận về việc nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm.

Tôi độc thân và có trẻ là người phụ thuộc. Tôi từng là người nước ngoài có tình trạng kép trong năm 2021. Tôi có thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được trên tờ khai thuế năm 2021 không?

 

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị không thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được. Xem trong chương 6 để biết thêm thông tin về người nước ngoài có tình trạng kép.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị thường không thể yêu cầu tín thuế giáo dục. Tuy nhiên, nếu quý vị đã kết hôn và chọn khai thuế chung với người phối ngẫu là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ thì quý vị có thể đủ điều kiện nhận tín thuế này. Xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1.

Nhìn chung, các dịch vụ do quý vị thực hiện với tư cách là người nước ngoài tạm trú tạm thời tại Hoa Kỳ với tư cách là người không định cư theo tiểu đoạn [F], [J], [M] hoặc [Q] của đoạn 101[a][15] của Đạo Luật Nhập Cư và Quốc Tịch không được bao gồm trong chương trình an sinh xã hội nếu quý vị thực hiện các dịch vụ để thực hiện mục đích mà quý vị đã được nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Xem Thuế An Sinh Xã Hội và Thuế Medicare trong chương 8.

Nếu thuế an sinh xã hội hoặc thuế Medicare bị khấu lưu do nhầm lẫn từ tiền lương không chịu các loại thuế này, hãy liên hệ với chủ lao động đã khấu lưu thuế để được hoàn thuế. Nếu quý vị không được hoàn lại đủ tiền từ chủ lao động, nộp đơn yêu cầu hoàn thuế cho IRS trên Mẫu 843. Không dùng Mẫu 843 để yêu cầu hoàn Thuế Medicare Bổ Sung. Xem Hoàn Thuế Bị Khấu Lưu Do Nhầm Lẫn trong chương 8.

Trước khi rời khỏi Hoa Kỳ, người nước ngoài thường phải xin giấy chứng nhận tuân thủ. Tài liệu này cũng thường được gọi là “giấy phép ra khơi” hoặc “giấy phép xuất cảnh” là một phần của mẫu thuế thu nhập mà quý vị phải nộp trước khi rời đi. Quý vị sẽ nhận được giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh sau khi nộp Mẫu 1040-C hoặc Mẫu 2063. Các mẫu đơn này được thảo luận trong chương 11.

Mẫu 1040-C không phải là tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm. Nếu tờ khai thuế thu nhập là bắt buộc theo luật định thì quý vị phải nộp tờ khai thuế đó ngay cả khi quý vị đã nộp Mẫu 1040-C. Chương 5 và chương 7 thảo luận về việc nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm.

Tôi là người nước ngoài tạm trú. Tôi có thể yêu cầu tín thuế giáo dục trên Mẫu 1040-NR không?

 

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú trong bất kỳ thời điểm nào của năm thì quý vị thường không thể yêu cầu tín thuế giáo dục. Tuy nhiên, nếu quý vị đã kết hôn và chọn khai thuế chung với người phối ngẫu là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ thì quý vị có thể đủ điều kiện nhận tín thuế này. Xem Người Phối Ngẫu Không Phải Thường Trú Nhân Được Coi Như Thường Trú Nhân trong chương 1.

Nhìn chung, các dịch vụ do quý vị thực hiện với tư cách là người nước ngoài tạm trú tạm thời tại Hoa Kỳ với tư cách là người không định cư theo tiểu đoạn [F], [J], [M] hoặc [Q] của đoạn 101[a][15] của Đạo Luật Nhập Cư và Quốc Tịch không được bao gồm trong chương trình an sinh xã hội nếu quý vị thực hiện các dịch vụ để thực hiện mục đích mà quý vị đã được nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Xem Thuế An Sinh Xã Hội và Thuế Medicare trong chương 8.

Nếu thuế an sinh xã hội hoặc thuế Medicare bị khấu lưu do nhầm lẫn từ tiền lương không chịu các loại thuế này, hãy liên hệ với chủ lao động đã khấu lưu thuế để được hoàn thuế. Nếu quý vị không được hoàn lại đủ tiền từ chủ lao động, nộp đơn yêu cầu hoàn thuế cho IRS trên Mẫu 843. Không dùng Mẫu 843 để yêu cầu hoàn Thuế Medicare Bổ Sung. Xem Hoàn Thuế Bị Khấu Lưu Do Nhầm Lẫn trong chương 8.

Trước khi rời khỏi Hoa Kỳ, người nước ngoài thường phải xin giấy chứng nhận tuân thủ. Tài liệu này cũng thường được gọi là “giấy phép ra khơi” hoặc “giấy phép xuất cảnh” là một phần của mẫu thuế thu nhập mà quý vị phải nộp trước khi rời đi. Quý vị sẽ nhận được giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh sau khi nộp Mẫu 1040-C hoặc Mẫu 2063. Các mẫu đơn này được thảo luận trong chương 11.

Mẫu 1040-C không phải là tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm. Nếu tờ khai thuế thu nhập là bắt buộc theo luật định thì quý vị phải nộp tờ khai thuế đó ngay cả khi quý vị đã nộp Mẫu 1040-C. Chương 5 và chương 7 thảo luận về việc nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm.

Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú, đang làm việc tạm thời ở Hoa Kỳ theo diện thị thực J. Tôi có phải chịu thuế an sinh xã hội và thuế Medicare không?

 

Nhìn chung, các dịch vụ do quý vị thực hiện với tư cách là người nước ngoài tạm trú tạm thời tại Hoa Kỳ với tư cách là người không định cư theo tiểu đoạn [F], [J], [M] hoặc [Q] của đoạn 101[a][15] của Đạo Luật Nhập Cư và Quốc Tịch không được bao gồm trong chương trình an sinh xã hội nếu quý vị thực hiện các dịch vụ để thực hiện mục đích mà quý vị đã được nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Xem Thuế An Sinh Xã Hội và Thuế Medicare trong chương 8.

Nếu thuế an sinh xã hội hoặc thuế Medicare bị khấu lưu do nhầm lẫn từ tiền lương không chịu các loại thuế này, hãy liên hệ với chủ lao động đã khấu lưu thuế để được hoàn thuế. Nếu quý vị không được hoàn lại đủ tiền từ chủ lao động, nộp đơn yêu cầu hoàn thuế cho IRS trên Mẫu 843. Không dùng Mẫu 843 để yêu cầu hoàn Thuế Medicare Bổ Sung. Xem Hoàn Thuế Bị Khấu Lưu Do Nhầm Lẫn trong chương 8.

Trước khi rời khỏi Hoa Kỳ, người nước ngoài thường phải xin giấy chứng nhận tuân thủ. Tài liệu này cũng thường được gọi là “giấy phép ra khơi” hoặc “giấy phép xuất cảnh” là một phần của mẫu thuế thu nhập mà quý vị phải nộp trước khi rời đi. Quý vị sẽ nhận được giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh sau khi nộp Mẫu 1040-C hoặc Mẫu 2063. Các mẫu đơn này được thảo luận trong chương 11.

Mẫu 1040-C không phải là tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm. Nếu tờ khai thuế thu nhập là bắt buộc theo luật định thì quý vị phải nộp tờ khai thuế đó ngay cả khi quý vị đã nộp Mẫu 1040-C. Chương 5 và chương 7 thảo luận về việc nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm.

Tôi là người nước ngoài tạm trú. Thuế an sinh xã hội đã bị khấu lưu từ tiền lương của tôi do nhầm lẫn. Tôi có thể được hoàn thuế này bằng cách nào?

 

Nếu thuế an sinh xã hội hoặc thuế Medicare bị khấu lưu do nhầm lẫn từ tiền lương không chịu các loại thuế này, hãy liên hệ với chủ lao động đã khấu lưu thuế để được hoàn thuế. Nếu quý vị không được hoàn lại đủ tiền từ chủ lao động, nộp đơn yêu cầu hoàn thuế cho IRS trên Mẫu 843. Không dùng Mẫu 843 để yêu cầu hoàn Thuế Medicare Bổ Sung. Xem Hoàn Thuế Bị Khấu Lưu Do Nhầm Lẫn trong chương 8.

Trước khi rời khỏi Hoa Kỳ, người nước ngoài thường phải xin giấy chứng nhận tuân thủ. Tài liệu này cũng thường được gọi là “giấy phép ra khơi” hoặc “giấy phép xuất cảnh” là một phần của mẫu thuế thu nhập mà quý vị phải nộp trước khi rời đi. Quý vị sẽ nhận được giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh sau khi nộp Mẫu 1040-C hoặc Mẫu 2063. Các mẫu đơn này được thảo luận trong chương 11.

Mẫu 1040-C không phải là tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm. Nếu tờ khai thuế thu nhập là bắt buộc theo luật định thì quý vị phải nộp tờ khai thuế đó ngay cả khi quý vị đã nộp Mẫu 1040-C. Chương 5 và chương 7 thảo luận về việc nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm.

Tôi là người nước ngoài sẽ rời khỏi Hoa Kỳ. Tôi phải nộp mẫu đơn nào trước khi rời đi?

 

Trước khi rời khỏi Hoa Kỳ, người nước ngoài thường phải xin giấy chứng nhận tuân thủ. Tài liệu này cũng thường được gọi là “giấy phép ra khơi” hoặc “giấy phép xuất cảnh” là một phần của mẫu thuế thu nhập mà quý vị phải nộp trước khi rời đi. Quý vị sẽ nhận được giấy phép ra khơi hoặc xuất cảnh sau khi nộp Mẫu 1040-C hoặc Mẫu 2063. Các mẫu đơn này được thảo luận trong chương 11.

Mẫu 1040-C không phải là tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm. Nếu tờ khai thuế thu nhập là bắt buộc theo luật định thì quý vị phải nộp tờ khai thuế đó ngay cả khi quý vị đã nộp Mẫu 1040-C. Chương 5 và chương 7 thảo luận về việc nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm.

Tôi đã nộp Mẫu 1040-C khi tôi rời khỏi Hoa Kỳ. Tôi vẫn phải nộp tờ khai thuế Hoa Kỳ hàng năm?

 

Mẫu 1040-C không phải là tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm. Nếu tờ khai thuế thu nhập là bắt buộc theo luật định thì quý vị phải nộp tờ khai thuế đó ngay cả khi quý vị đã nộp Mẫu 1040-C. Chương 5 và chương 7 thảo luận về việc nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ hàng năm.

Phụ lục này bao gồm bản kê khai mà học sinh và người học việc là người nước ngoài tạm trú phải nộp Mẫu 8233 để yêu cầu miễn khấu lưu thuế theo hiệp ước thuế đối với tiền thù lao cho dịch vụ cá nhân được thực hiện cho người khác. Đối với hiệp ước không được liệt kê trong phụ lục, hãy đính kèm bản kê khai ở định dạng tương tự với các hiệp ước khác. Xem chương 8 để biết thêm thông tin về khấu lưu thuế.

  1. Tôi là thường trú nhân Bỉ vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi có mặt ở Hoa Kỳ với mục đích giáo dục hoặc đào tạo.

  3. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho dịch vụ cá nhân được thực hiện ở Hoa Kỳ. Thù lao này đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Bỉ với số tiền không vượt quá $9.000 trong bất kỳ năm chịu thuế nào.

  4. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu học tập hoặc đào tạo]. Đối với người tập sự có mặt tạm thời ở Hoa Kỳ với mục đích đảm bảo hoạt động đào tạo cần thiết để thực hành một nghề hoặc chuyên môn, miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao được trả trong thời gian 2 năm.

  1. Tôi là thường trú nhân Bulgaria vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Hiện tôi có mặt tạm thời ở Hoa Kỳ với mục đích chính là học tập tại [điền tên của trường đại học hoặc cơ sở giáo dục khác nơi quý vị theo học được công nhận] hoặc đảm bảo hoạt động đào tạo để thực hành một nghề hoặc chuyên môn.

  3. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho dịch vụ cá nhân được thực hiện ở Hoa Kỳ. Thù lao này đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Bulgaria với số tiền không vượt quá $9.000 trong bất kỳ năm chịu thuế nào.

  4. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu học tập hoặc đào tạo]. Miễn thuế theo hiệp ước cho hoạt động đào tạo chỉ áp dụng cho tiền thù lao được trả trong thời gian 2 năm.

  1. Tôi là thường trú nhân Trung Quốc vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ.

  2. Tôi chỉ có mặt ở Hoa Kỳ với mục đích giáo dục hoặc đào tạo.

  3. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho dịch vụ cá nhân được thực hiện ở Hoa Kỳ. Thù lao này đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc với số tiền không vượt quá $5.000 trong bất kỳ năm chịu thuế nào.

  4. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu học tập hoặc đào tạo]. Tôi đang yêu cầu miễn thuế này chỉ trong khoảng thời gian cần thiết hợp lý để hoàn thành chương trình giáo dục hoặc đào tạo.

  1. Tôi là thường trú nhân Cộng hòa Síp vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Hiện tôi có mặt tạm thời ở Hoa Kỳ với mục đích chính là học tập tại [điền tên của trường đại học hoặc cơ sở giáo dục khác nơi quý vị theo học được công nhận].

  3. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho dịch vụ cá nhân được thực hiện ở Hoa Kỳ. Thù lao này đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Cộng hòa Síp với số tiền không vượt quá $2.000 [$10.000 nếu quý vị là người tham gia chương trình học được chính phủ bảo trợ không quá 1 năm] trong bất kỳ năm chịu thuế nào. Trước đây tôi đã không yêu cầu miễn thuế thu nhập theo hiệp ước này đối với thu nhập nhận được với tư cách học sinh trước ngày tôi đến Hoa Kỳ.

  4. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu học tập tại cơ sở giáo dục ở Hoa Kỳ]. Miễn thuế $2.000 theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao được trả trong thời gian 5 năm tính thuế bắt đầu từ năm tính thuế bao gồm cả ngày tôi đến và trong khoảng thời gian cần thiết để hoàn thành, với tư cách là học sinh toàn thời gian, yêu cầu giáo dục với tư cách là ứng viên của một chương trình đào tạo sau đại học hoặc văn bằng chuyên môn từ một cơ sở giáo dục được công nhận.

  1. Tôi là thường trú nhân [điền tên quốc gia có hiệp ước mà quý vị yêu cầu miễn thuế] vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Hiện tôi có mặt tạm thời tại Hoa Kỳ với mục đích chính là học tập hoặc đào tạo tại [điền tên của trường đại học hoặc cơ sở giáo dục khác nơi quý vị theo học được công nhận]; hoặc tôi có mặt tạm thời ở Hoa Kỳ với tư cách là người nhận trợ cấp hoặc giải thưởng từ [điền tên của tổ chức phi lợi nhuận hoặc tổ chức chính phủ cung cấp trợ cấp, phụ cấp hoặc giải thưởng].

  3. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho dịch vụ được thực hiện ở Hoa Kỳ. Thù lao này đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và [điền tên quốc gia] với số tiền không vượt quá $5.000 [$10.000 nếu quý vị là người tham gia chương trình học được chính phủ bảo trợ không quá 1 năm] trong bất kỳ năm tính thuế nào.

  4. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu học tập tại cơ sở giáo dục ở Hoa Kỳ]. Miễn thuế $5.000 theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao được trả trong thời gian 5 năm tính thuế bắt đầu từ năm thuế tính cả ngày tôi đến.

  1. Tôi là thường trú nhân Ai Cập vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Hiện tôi có mặt tạm thời ở Hoa Kỳ với mục đích chính là học tập tại [điền tên của trường đại học hoặc cơ sở giáo dục khác nơi quý vị theo học được công nhận].

  3. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho dịch vụ cá nhân được thực hiện ở Hoa Kỳ. Thù lao này đủ điều kiện được miễn khấu trừ thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Ai Cập với số tiền không vượt quá $3.000 [$10.000 nếu quý vị là người tham gia chương trình học được chính phủ bảo trợ không quá 1 năm] trong bất kỳ năm tính thuế nào. Trước đây tôi đã không yêu cầu miễn thuế thu nhập theo hiệp ước này đối với thu nhập nhận được với tư cách giáo viên, nhà nghiên cứu hoặc học sinh trước ngày tôi đến Hoa Kỳ.

  4. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu học tập tại cơ sở giáo dục ở Hoa Kỳ]. Miễn thuế $3.000 theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao được trả trong thời gian 5 năm tính thuế bắt đầu từ năm tính thuế bao gồm cả ngày tôi đến và trong khoảng thời gian cần thiết để hoàn thành, với tư cách là học sinh toàn thời gian, yêu cầu giáo dục với tư cách là ứng viên của một chương trình đào tạo sau đại học hoặc văn bằng chuyên môn từ một cơ sở giáo dục được công nhận.

  1. Tôi là thường trú nhân Pháp vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi có mặt tạm thời ở Hoa Kỳ với mục đích chính là học tập tại [điền tên của trường đại học, cao đẳng, trường học hoặc cơ sở giáo dục khác được công nhận].

  3. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho các dịch vụ cá nhân được thực hiện tại Hoa Kỳ. Thù lao này đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Pháp với số tiền không vượt quá $5.000 trong bất kỳ năm tính thuế nào. Trước đây tôi đã không yêu cầu miễn thuế thu nhập theo hiệp ước này đối với thu nhập nhận được với tư cách là giáo viên, nhà nghiên cứu hoặc học sinh trước ngày tôi đến Hoa Kỳ.

  4. Tôi chỉ có mặt ở Hoa Kỳ trong khoảng thời gian có thể bắt buộc theo cách hợp lý hoặc theo thông lệ để thực hiện mục đích của chuyến đi này.

  5. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu học tập tại cơ sở giáo dục ở Hoa Kỳ]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao được trả trong thời gian 5 năm tính thuế.

  1. Tôi là thường trú nhân Đức vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi tạm thời có mặt ở Hoa Kỳ với tư cách là học sinh hoặc người học nghề kinh doanh với mục đích học tập hoặc đào tạo chính quy tại [điền tên của trường đại học, cao đẳng, trường học hoặc cơ sở giáo dục khác được công nhận]; hoặc tôi tạm thời có mặt ở Hoa Kỳ với tư cách là người nhận trợ cấp hoặc giải thưởng từ [điền tên của tổ chức phi lợi nhuận hoặc tổ chức chính phủ cung cấp trợ cấp, phụ cấp hoặc giải thưởng].

  3. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho các dịch vụ cá nhân được thực hiện cho người khác ở Hoa Kỳ. Thù lao này đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Đức với số tiền không vượt quá $9.000 trong bất kỳ năm tính thuế nào, miễn là các dịch vụ đó được thực hiện với mục đích bổ sung tiền có sẵn cho tôi để duy trì cuộc sống, giáo dục hoặc đào tạo.

  4. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu học tập tại cơ sở giáo dục ở Hoa Kỳ]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao được trả trong thời gian 4 năm tính thuế, bắt đầu từ năm thuế tính cả ngày tôi đến.

  1. Tôi là thường trú nhân Iceland vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi có mặt tạm thời ở Hoa Kỳ với mục đích chính là học tập tại [điền tên của trường đại học hoặc cơ sở giáo dục được công nhận khác mà quý vị theo học]; hoặc tôi tạm thời có mặt tạm thời ở Hoa Kỳ để được đào tạo chuyên môn hay học tập hoặc nghiên cứu với tư cách là người nhận trợ cấp, phụ cấp hoặc giải thưởng của [điền tên của tổ chức phi lợi nhuận hoặc tổ chức chính phủ cung cấp trợ cấp, phụ cấp hoặc giải thưởng].

  3. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho các dịch vụ được thực hiện ở Hoa Kỳ. Thù lao này đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Iceland với số tiền không vượt quá $9.000 trong bất kỳ năm tính thuế nào.

  4. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu học tập tại cơ sở giáo dục ở Hoa Kỳ]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao được trả trong thời gian 5 năm tính thuế, bắt đầu từ năm thuế bao gồm cả ngày tôi đến.

  1. Tôi là thường trú nhân Indonesia vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi chỉ có mặt tạm thời ở Hoa Kỳ với mục đích chính là học tập tại [điền tên của trường đại học hoặc tổ chức giáo dục khác nơi quý vị theo học được công nhận]; hoặc tôi có mặt tạm thời ở Hoa Kỳ với tư cách là người nhận trợ cấp. phụ cấp hoặc giải thưởng của [điền tên của tổ chức phi lợi nhuận hoặc tổ chức chính phủ cung cấp trợ cấp, phụ cấp hoặc giải thưởng] với mục đích chính là học tập, nghiên cứu hoặc đào tạo.

  3. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho các dịch vụ được thực hiện ở Hoa Kỳ. Thù lao này đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Indonesia với số tiền không vượt quá $2.000 trong năm tính thuế, miễn là các dịch vụ đó được thực hiện liên quan đến việc học của tôi hoặc cần thiết để duy trì cuộc sống.

  4. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu học tập tại cơ sở giáo dục ở Hoa Kỳ]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao được trả trong thời gian 5 năm tính thuế, bắt đầu từ năm thuế bao gồm cả ngày tôi đến.

  1. Tôi là thường trú nhân [điền tên quốc gia có hiệp ước mà tôi yêu cầu miễn thuế] vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi có mặt tạm thời ở Hoa Kỳ với mục đích chính là học tập tại [điền tên của trường đại học hoặc cơ sở giáo dục được công nhận khác mà quý vị theo học].

  3. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho các dịch vụ cá nhân được thực hiện ở Hoa Kỳ. Thù lao này đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và [điền tên quốc gia có hiệp ước mà tôi yêu cầu miễn thuế] với số tiền không vượt quá $3.000 trong bất kỳ năm tính thuế nào. Trước đây tôi đã không yêu cầu miễn thuế thu nhập theo hiệp ước này đối với thu nhập nhận được với tư cách giáo viên, nhà nghiên cứu hoặc học sinh trước ngày tôi đến Hoa Kỳ.

  4. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu học tập tại cơ sở giáo dục ở Hoa Kỳ]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao được trả trong thời gian 5 năm tính thuế, bắt đầu từ năm thuế bao gồm cả ngày tôi đến.

  1. Tôi là thường trú nhân [điền tên quốc gia có hiệp ước mà tôi yêu cầu miễn thuế] vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi có mặt tạm thời ở Hoa Kỳ với mục đích chính là học tập tại [điền tên của trường đại học hoặc cơ sở giáo dục khác nơi quý vị theo học được công nhận].

  3. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho các dịch vụ cá nhân được thực hiện ở Hoa Kỳ. Thù lao này đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và [điền tên quốc gia có hiệp ước mà tôi yêu cầu miễn thuế] với số tiền không vượt quá $2,000 trong bất kỳ năm tính thuế nào. Trước đây tôi đã không yêu cầu miễn thuế thu nhập theo hiệp ước này đối với thu nhập nhận được với tư cách giáo viên, nhà nghiên cứu hoặc học sinh trước ngày tôi đến Hoa Kỳ.

  4. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu học tập tại cơ sở giáo dục ở Hoa Kỳ]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao được trả trong thời gian 5 năm tính thuế, bắt đầu từ năm thuế bao gồm cả ngày tôi đến.

  1. Tôi là thường trú nhân Morocco vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi có mặt tạm thời ở Hoa Kỳ với mục đích chính là học tập tại [điền tên của trường đại học hoặc cơ sở giáo dục khác nơi quý vị theo học được công nhận].

  3. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho các dịch vụ cá nhân được thực hiện ở Hoa Kỳ. Thù lao này đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Morocco với số tiền không vượt quá $2,000 trong bất kỳ năm tính thuế nào. Trước đây tôi đã không yêu cầu miễn thuế thu nhập theo hiệp ước này đối với thu nhập nhận được với tư cách học sinh trước ngày tôi đến Hoa Kỳ.

  4. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu học tập tại cơ sở giáo dục ở Hoa Kỳ]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao được trả trong thời gian 5 năm tính thuế, bắt đầu từ năm tính thuế bao gồm cả ngày tôi đến.

  1. Tôi là thường trú nhân Hà Lan vào ngày khi tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi có mặt tạm thời ở Hoa Kỳ với mục đích chính là học toàn thời gian tại [điền tên của trường đại học, cao đẳng hoặc trường học ở Hoa Kỳ nơi quý vị theo học được công nhận].

  3. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho các dịch vụ cá nhân được thực hiện ở Hoa Kỳ. Thù lao này đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Hà Lan với số tiền không vượt quá $2,000 trong bất kỳ năm tính thuế nào.

  4. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu học tập tại cơ sở giáo dục ở Hoa Kỳ]. Tôi chỉ yêu cầu miễn thuế này trong khoảng thời gian cần thiết hợp lý để hoàn thành chương trình học của mình.

  1. Tôi là thường trú nhân Pakistan. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ với tư cách là người nhập cư và sẽ không được coi như người nước ngoài thường trú trong năm tính thuế liên quan.

  2. Tôi chỉ có mặt tạm thời ở Hoa Kỳ với tư cách học sinh của [điền tên của trường đại học, cao đẳng hoặc trường học ở Hoa Kỳ nơi quý vị theo học được công nhận].

  3. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho các dịch vụ cá nhân được thực hiện ở Hoa Kỳ. Thù lao này đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Pakistan với số tiền không vượt quá $5,000 trong bất kỳ năm tính thuế nào.

  1. Tôi là thường trú nhân [điền tên quốc gia có hiệp ước mà tôi yêu cầu miễn thuế] vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi có mặt tạm thời ở Hoa Kỳ với mục đích chính là học tập hoặc đào tạo tại [điền tên của trường đại học hoặc cơ sở giáo dục khác nơi quý vị theo học được công nhận]; hoặc tôi có mặt tạm thời ở Hoa Kỳ với tư cách là người nhận trợ cấp, phụ cấp hoặc giải thưởng của [điền tên của tổ chức phi lợi nhuận hoặc tổ chức chính phủ cung cấp trợ cấp, phụ cấp hoặc giải thưởng].

  3. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho các dịch vụ được thực hiện ở Hoa Kỳ. Thù lao này đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và [Điền tên quốc gia] với số tiền không vượt quá $5,000 trong bất kỳ năm tính thuế nào.

  4. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu học tập tại cơ sở giáo dục ở Hoa Kỳ]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao được trả trong thời gian 5 năm tính thuế, bắt đầu từ năm thuế bao gồm cả ngày tôi đến.

  1. Tôi là thường trú nhân [điền tên quốc gia có hiệp ước mà tôi yêu cầu miễn thuế] vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi có mặt tạm thời ở Hoa Kỳ với mục đích chính là học tập hoặc đào tạo tại [điền tên của trường đại học hoặc tổ chức giáo dục khác nơi quý vị theo học hoặc đào tạo được công nhận].

  3. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho các dịch vụ được thực hiện ở Hoa Kỳ. Thù lao này đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và [điền tên quốc gia có hiệp ước mà tôi yêu cầu miễn thuế] với số tiền không vượt quá $5,000 trong bất kỳ năm tính thuế nào.

  4. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu học tập tại cơ sở giáo dục ở Hoa Kỳ]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao được trả trong thời gian 5 năm tính thuế bắt đầu từ năm tính thuế bao gồm cả ngày tôi đến và trong thời gian cần thiết để hoàn thành việc học toàn thời gian, yêu cầu về giáo dục như ứng viên của một chương trình cấp bằng sau đại học hoặc văn bằng chuyên môn từ một cơ sở giáo dục được công nhận.

  1. Tôi là thường trú nhân Trinidad và Tobago vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi có mặt tạm thời ở Hoa Kỳ với mục đích chính là học tập tại [điền tên của trường đại học hoặc tổ chức giáo dục khác nơi quý vị theo học được công nhận].

  3. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho các dịch vụ cá nhân được thực hiện ở Hoa Kỳ. Thù lao này đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Trinidad và Tobago với số tiền không vượt quá $2,000 [hoặc nếu quý vị đảm bảo việc đào tạo bắt buộc để đủ điều kiện hành nghề hoặc chuyên môn đặc biệt, không vượt quá $5,000] trong bất kỳ năm tính thuế nào. Trước đây tôi đã không yêu cầu miễn thuế thu nhập theo hiệp ước này đối với thu nhập nhận được với tư cách giáo viên, nhà nghiên cứu hoặc học sinh trước ngày tôi đến Hoa Kỳ.

  4. Tôi chỉ có mặt ở Hoa Kỳ trong khoảng thời gian có thể bắt buộc theo cách hợp lý hoặc theo thông lệ để thực hiện mục đích của chuyến đi này.

  5. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu học tập tại cơ sở giáo dục ở Hoa Kỳ]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao được trả trong thời gian 5 năm tính thuế.

  1. Tôi là thường trú nhân Tunisia vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi có mặt tạm thời ở Hoa Kỳ với mục đích học tập toàn thời gian, đào tạo hoặc nghiên cứu tại [điền tên của trường đại học hoặc cơ sở giáo dục nơi quý vị theo học, đào tạo hoặc nghiên cứu được công nhận].

  3. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho các dịch vụ được thực hiện ở Hoa Kỳ. Thù lao này đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Tunisia với số tiền không vượt quá $4,000 trong bất kỳ năm tính thuế nào.

  4. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu học tập tại cơ sở giáo dục ở Hoa Kỳ]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao được trả trong thời gian 5 năm tính thuế, bắt đầu từ năm thuế bao gồm cả ngày tôi đến.

Phụ lục này chứa đựng bản kê khai mà giáo viên và nhà nghiên cứu là người nước ngoài tạm trú phải nộp cùng Mẫu 8233 để yêu cầu miễn khấu lưu thuế theo hiệp ước thuế đối với tiền thù lao cho các dịch vụ cá nhân được thực hiện cho người khác. Đối với hiệp ước không được đề cập trong phụ lục, hãy đính kèm bản kê khai ở định dạng tương tự với các hiệp ước khác. Xem chương 8 để biết thêm thông tin về tiền khấu lưu.

  1. Tôi là thường trú nhân Bỉ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi đến Hoa Kỳ với mục đích giảng dạy hoặc tham gia nghiên cứu tại [điền tên của cơ sở giáo dục hoặc nghiên cứu nơi quý vị giảng dạy hoặc nghiên cứu] trong khoảng thời gian không quá 2 năm. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu.

  3. Tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu nhận được trong cả năm tính thuế [hoặc trong thời gian từ đến ] cho các hoạt động này đủ điều kiện được miễn thuế khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Bỉ.

  4. Bất kỳ nghiên cứu nào của tôi cũng sẽ được thực hiện vì lợi ích chung và chủ yếu không vì lợi ích riêng của một người hoặc nhóm người cụ thể.

  5. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu công việc giảng dạy hoặc nghiên cứu được miễn thuế]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao được trả trong thời hạn 2 năm tính thuế.

  1. Tôi là thường trú nhân Bulgaria vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi đến Hoa Kỳ với mục đích giảng dạy hoặc tham gia nghiên cứu tại [điền tên của trường đại học, cao đẳng hoặc cơ sở giáo dục hoặc nghiên cứu khác được công nhận]. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu.

  3. Tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu nhận được trong cả năm tính thuế [hoặc trong thời gian từ đến ] cho các hoạt động này đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Bulgaria.

  4. Bất kỳ nghiên cứu nào của tôi cũng sẽ được thực hiện vì lợi ích chung và chủ yếu không vì lợi ích riêng của một người hoặc nhóm người cụ thể.

  5. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu các dịch vụ được yêu cầu miễn thuế]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao được trả trong thời gian 2 năm kể từ ngày đó.

  1. Tôi là thường trú nhân Trung Quốc vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ.

  2. Tôi đến Hoa Kỳ với mục đích chính là giảng dạy hoặc tham gia nghiên cứu tại [điền tên của cơ sở giáo dục hoặc cơ sở nghiên cứu khoa học nơi quý vị giảng dạy, giảng bài hoặc tham gia nghiên cứu] là cơ sở giáo dục hoặc cơ sở nghiên cứu khoa học được công nhận. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu.

  3. Tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu nhận được trong cả năm tính thuế [hoặc trong thời gian từ đến ] cho các hoạt động này đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc. Trước đây tôi đã không yêu cầu miễn thuế thu nhập theo hiệp ước này đối với thu nhập nhận được với tư cách giáo viên, nhà nghiên cứu hoặc học sinh trước ngày tôi đến Hoa Kỳ.

  4. Bất kỳ nghiên cứu nào của tôi cũng sẽ được thực hiện vì lợi ích chung và chủ yếu không vì lợi ích riêng của một người hoặc nhóm người cụ thể.

  5. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu hoạt động giảng dạy, giảng bài hoặc nghiên cứu]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao được trả trong tổng thời gian tối đa 2 năm.

Hiệp ước đã ký với Liên Xô cũ vẫn có hiệu lực tại các quốc gia sau: Armenia, Azerbaijan, Belarus, Georgia, Kyrgyzstan, Moldova, Tajikistan, Turkmenistan và Uzbekistan.

  1. Tôi là thường trú nhân [chèn tên quốc gia]. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ.

  2. Tôi đã chấp nhận lời mời của một cơ quan hoặc tổ chức chính phủ ở Hoa Kỳ hoặc tổ chức giáo dục hoặc nghiên cứu khoa học ở Hoa Kỳ về việc đến Hoa Kỳ với mục đích chính là giảng dạy, nghiên cứu hoặc tham gia hội nghị khoa học, kỹ thuật hoặc chuyên môn tại [điền tên của cơ quan hoặc tổ chức chính phủ, tổ chức giáo dục hoặc khoa học hoặc tổ chức tài trợ cho hội nghị chuyên môn], là cơ quan hoặc tổ chức chính phủ, tổ chức giáo dục hoặc khoa học hoặc tổ chức tài trợ cho một hội nghị chuyên môn. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu hoặc hội nghị.

  3. Tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy, nghiên cứu, hoặc hội nghị nhận được trong cả năm tính thuế [hoặc trong thời gian từ đến ] cho các hoạt động này đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Liên Xô cũ. Trước đây tôi đã không yêu cầu miễn thuế thu nhập theo hiệp ước này đối với thu nhập nhận được với tư cách giáo viên, nhà nghiên cứu, người tham gia hội nghị hoặc học sinh trước ngày tôi đến Hoa Kỳ.

  4. Mọi nghiên cứu của tôi chủ yếu sẽ không được thực hiện vì lợi ích riêng hoặc lợi ích của doanh nghiệp thương mại của Hoa Kỳ hoặc tổ chức thương mại nước ngoài của [điền tên quốc gia], trừ khi nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận hợp tác liên chính phủ.

  5. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu dịch vụ giảng dạy hoặc nghiên cứu được yêu cầu miễn thuế]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao nhận được trong thời gian 2 năm kể từ ngày đó.

  1. Tôi là thường trú nhân [điền tên quốc gia có hiệp ước mà tôi yêu cầu miễn thuế] vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi đến Hoa Kỳ với mục đích giảng dạy hoặc tham gia nghiên cứu tại [điền tên của cơ sở giáo dục hoặc khoa học] là cơ sở giáo dục hoặc nghiên cứu được công nhận. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu.

  3. Tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu nhận được trong cả năm tính thuế [hoặc trong thời gian từ đến ] cho các hoạt động này đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và [điền tên quốc gia có hiệp ước mà tôi yêu cầu miễn thuế]. Trước đây tôi đã không yêu cầu miễn thuế thu nhập theo hiệp ước này đối với thu nhập nhận được với tư cách giáo viên, nhà nghiên cứu hoặc học sinh trước ngày tôi đến Hoa Kỳ.

  4. Bất kỳ nghiên cứu nào của tôi cũng sẽ được thực hiện vì lợi ích chung và chủ yếu không vì lợi ích riêng của một người hoặc nhóm người cụ thể.

  5. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu dịch vụ giảng dạy, nghiên cứu hoặc hội nghị được yêu cầu miễn thuế]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao nhận được trong thời gian 2 năm kể từ ngày đó.

  1. Tôi là thường trú nhân [điền tên quốc gia có hiệp ước mà tôi yêu cầu miễn thuế] vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi đã chấp nhận lời mời của Chính Phủ Hoa Kỳ [hoặc một phân khu chính trị hoặc chính quyền địa phương trong đó] hoặc trường đại học hoặc cơ sở giáo dục khác được công nhận ở Hoa Kỳ trong khoảng thời gian không quá 2 năm về việc giảng dạy hoặc tham gia nghiên cứu tại điền tên của cơ sở giáo dục] là cơ sở giáo dục được công nhận. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu.

  3. Tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu nhận được trong cả năm tính thuế [hoặc trong một thời điểm của năm từ đến ] cho các hoạt động này đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và [điền tên quốc gia có hiệp ước mà tôi yêu cầu miễn thuế]. Trước đây tôi đã không yêu cầu miễn thuế thu nhập theo hiệp ước này đối với thu nhập nhận được với tư cách giáo viên, nhà nghiên cứu hoặc học sinh trước ngày tôi đến Hoa Kỳ.

  4. Bất kỳ nghiên cứu nào của tôi cũng sẽ được thực hiện vì lợi ích chung và chủ yếu không vì lợi ích riêng của một người hoặc nhóm người cụ thể.

  5. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu dịch vụ giảng dạy hoặc nghiên cứu được yêu cầu miễn thuế]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao nhận được trong thời gian 2 năm kể từ ngày đó.

  1. Tôi là thường trú nhân Pháp vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi đã chấp nhận lời mời của Chính Phủ Hoa Kỳ [hoặc một trường đại học hoặc cơ sở giáo dục hoặc nghiên cứu khác được công nhận ở Hoa Kỳ với mục đích chính là giảng dạy hoặc tham gia nghiên cứu tại [điền tên của cơ sở giáo dục hoặc nghiên cứu]. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu.

  3. Tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu nhận được trong cả năm tính thuế [hoặc trong một thời điểm của năm từ đến ] đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Pháp. Trước đây tôi đã không yêu cầu miễn thuế thu nhập theo hiệp ước này đối với thu nhập nhận được với tư cách giáo viên, nhà nghiên cứu hoặc học sinh trước ngày tôi đến Hoa Kỳ.

  4. Bất kỳ nghiên cứu nào của tôi cũng sẽ được thực hiện vì lợi ích chung và chủ yếu không vì lợi ích riêng của một người hoặc nhóm người cụ thể.

  5. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu dịch vụ giảng dạy hoặc nghiên cứu được yêu cầu miễn thuế]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao nhận được trong thời gian 2 năm kể từ ngày đó.

  1. Tôi là thường trú nhân Đức. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi là giáo sư hoặc giáo viên đến Hoa Kỳ với mục đích học nâng cao, giảng dạy hoặc nghiên cứu chuyên sâu tại [điền tên của trường đại học, cao đẳng, trường học hoặc cơ sở giáo dục khác được công nhận hoặc cơ sở nghiên cứu công lập hoặc cơ sở khác tham gia nghiên cứu vì lợi ích chung]. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy, nghiên cứu hoặc học tập.

  3. Tiền thù lao nhận được trong cả năm tính thuế [hoặc trong thời gian từ đến ] cho các hoạt động này đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Đức. Trước đây tôi đã không yêu cầu miễn thuế thu nhập theo hiệp ước này đối với thu nhập nhận được với tư cách học sinh, người học nghề hoặc người tập sự trong khoảng thời gian ngay trước đó. [Tuy nhiên, nếu sau khoảng thời gian mà người nước ngoài yêu cầu quyền lợi với tư cách học sinh, người học nghề hoặc người tập sự, người đó đã trở lại Đức và tiếp tục cư trú và hiện diện trước khi trở lại Hoa Kỳ với tư cách giáo viên hoặc nhà nghiên cứu thì người đó có thể yêu cầu quyền lợi theo hiệp ước này.]

  4. Bất kỳ nghiên cứu nào của tôi cũng sẽ được thực hiện vì lợi ích chung và chủ yếu không vì lợi ích riêng của một người hoặc nhóm người cụ thể.

  5. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu dịch vụ được yêu cầu miễn thuế]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao được trả trong thời gian 2 năm kể từ ngày đó.

  1. Tôi là thường trú nhân Hy Lạp. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ với tư cách là người nhập cư và [sẽ không được coi như người nước ngoài thường trú trong năm tính thuế liên quan].

  2. Tôi là giáo sư hoặc giáo viên đến Hoa Kỳ với mục đích giảng dạy tại [điền tên của cơ sở giáo dục khác nơi quý vị giảng dạy] là một cơ sở giáo dục. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy.

  3. Tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy nhận được trong cả năm tính thuế [hoặc trong thời gian từ đến ] đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Hy Lạp. Trước đây tôi đã không yêu cầu miễn thuế thu nhập theo hiệp ước này đối với thu nhập nhận được với tư cách giáo viên hoặc học sinh trước ngày tôi đến Hoa Kỳ.

  4. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu dịch vụ giảng dạy được miễn thuế]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao nhận được trong thời gian 3 năm kể từ ngày đó.

  1. Tôi là thường trú nhân Ấn Độ vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi đến Hoa Kỳ với mục đích giảng dạy hoặc tham gia nghiên cứu tại [điền tên của trường đại học, cao đẳng hoặc cơ sở giáo dục hoặc nghiên cứu khác được công nhận]. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu.

  3. Tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu nhận được trong cả năm tính thuế [hoặc trong thời gian từ đến ] cho các hoạt động này đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Ấn Độ.

  4. Bất kỳ nghiên cứu nào của tôi cũng sẽ được thực hiện vì lợi ích chung và chủ yếu không vì lợi ích riêng của một người hoặc nhóm người cụ thể.

  5. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu dịch vụ được yêu cầu miễn thuế]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao được trả trong thời gian 2 năm kể từ ngày đó.

  1. Tôi là thường trú nhân Indonesia vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi đã chấp nhận lời mời của [điền tên của trường đại học, cao đẳng, trường học hoặc cơ sở giáo dục tương tự khác] đến Hoa Kỳ chỉ với mục đích giảng dạy hoặc tham gia nghiên cứu tại cơ sở giáo dục đó. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu.

  3. Tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu nhận được trong cả năm tính thuế [hoặc trong thời gian từ đến ] đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Indonesia. Trước đây tôi đã không yêu cầu miễn thuế thu nhập theo hiệp ước này đối với thu nhập nhận được với tư cách giáo viên hoặc nhà nghiên cứu trước ngày được nêu rõ ở đoạn tiếp theo.

  4. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ trước khi bắt đầu dịch vụ giảng dạy hoặc nghiên cứu được yêu cầu miễn thuế]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao được trả trong thời gian 2 năm kể từ ngày đó.

  5. Bất kỳ nghiên cứu nào của tôi cũng sẽ được thực hiện vì lợi ích chung và chủ yếu không vì lợi ích riêng của một người hoặc nhóm người cụ thể.

  1. Tôi là thường trú nhân Israel vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi đã chấp nhận lời mời của Chính Phủ Hoa Kỳ [hoặc một phân khu chính trị hoặc chính quyền địa phương trong đó] hoặc trường đại học hoặc cơ sở giáo dục khác được công nhận ở Hoa Kỳ, đến Hoa Kỳ trong khoảng thời gian không quá 2 năm với mục đích giảng dạy hoặc tham gia nghiên cứu tại [điền tên của cơ sở giáo dục] là cơ sở giáo dục được công nhận. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu.

  3. Tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu nhận được trong cả năm tính thuế [hoặc trong một thời điểm của năm từ đến ] đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Israel. Trước đây tôi đã không yêu cầu miễn thuế thu nhập theo hiệp ước này đối với thu nhập nhận được với tư cách giáo viên, nhà nghiên cứu hoặc học sinh trước ngày tôi đến Hoa Kỳ.

  4. Bất kỳ nghiên cứu nào của tôi cũng sẽ được thực hiện vì lợi ích chung và chủ yếu không vì lợi ích riêng của một người hoặc nhóm người cụ thể.

  5. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu dịch vụ giảng dạy hoặc nghiên cứu được yêu cầu miễn thuế]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao nhận được trong thời gian 2 năm kể từ ngày đó.

  1. Tôi là thường trú nhân Ý vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi là giáo sư hoặc giáo viên đến Hoa Kỳ với mục đích giảng dạy hoặc nghiên cứu tại [điền tên của cơ sở giáo dục hoặc cơ sở y tế nơi quý vị giảng dạy hoặc nghiên cứu] là cơ sở giáo dục hoặc cơ sở y tế được công nhận chủ yếu được tài trợ từ các nguồn của chính phủ. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu.

  3. Tiền thù lao nhận được trong cả năm tính thuế [hoặc trong thời gian từ đến ] cho các hoạt động này đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Ý. Trước đây tôi đã không yêu cầu miễn thuế thu nhập theo hiệp ước này đối với thu nhập nhận được với tư cách giáo viên, nhà nghiên cứu hoặc học sinh trước ngày tôi đến Hoa Kỳ.

  4. Bất kỳ nghiên cứu nào của tôi cũng sẽ được thực hiện vì lợi ích chung và chủ yếu không vì lợi ích riêng của một người hoặc nhóm người cụ thể.

  5. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu dịch vụ giảng dạy hoặc nghiên cứu được yêu cầu miễn thuế]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao nhận được trong thời gian 2 năm kể từ ngày đó.

  1. Tôi là thường trú nhân Jamaica vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi sẽ đến Hoa Kỳ với mục đích giảng dạy hoặc nghiên cứu trong khoảng thời gian không quá 2 năm tại [điền tên của cơ sở giáo dục nơi quý vị giảng dạy hoặc nghiên cứu] là cơ sở giáo dục được công nhận. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu.

  3. Tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu nhận được trong cả năm tính thuế [hoặc trong thời gian từ đến ] cho các hoạt động này đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Jamaica. Trước đây tôi đã không yêu cầu miễn thuế thu nhập theo hiệp ước này đối với thu nhập nhận được với tư cách giáo viên, nhà nghiên cứu hoặc học sinh trước ngày tôi đến Hoa Kỳ.

  4. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu dịch vụ giảng dạy hoặc nghiên cứu được yêu cầu miễn thuế]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao được trả trong thời gian 2 năm kể từ ngày đó.

  1. Tôi là thường trú nhân Luxembourg. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi đã chấp nhận lời mời của [điền tên của cơ sở giáo dục nơi quý vị giảng dạy hoặc nghiên cứu] là cơ sở giáo dục được công nhận, đến Hoa Kỳ với mục đích giảng dạy hoặc tham gia nghiên cứu tại cơ sở đó. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu.

  3. Tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu nhận được trong cả năm tính thuế [hoặc trong thời gian từ đến ] đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Luxembourg. Trước đây tôi đã không yêu cầu miễn thuế thu nhập theo hiệp ước này đối với thu nhập nhận được với tư cách giáo viên, nhà nghiên cứu hoặc học sinh trước ngày tôi đến Hoa Kỳ.

  4. Bất kỳ nghiên cứu nào của tôi sẽ không được thực hiện vì lợi ích của bất kỳ người nào sử dụng hoặc phổ biến kết quả vì mục đích lợi nhuận.

  5. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu dịch vụ giảng dạy được miễn thuế]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao nhận được trong thời gian hai năm kể từ ngày đó.

  1. Tôi là thường trú nhân Hà Lan. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi đến Hoa Kỳ với mục đích giảng dạy hoặc tham gia nghiên cứu tại [điền tên của cơ sở giáo dục nơi quý vị giảng dạy hoặc nghiên cứu] trong khoảng thời gian không quá hai năm. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu.

  3. Tiền thù lao nhận được trong cả năm tính thuế [hoặc trong thời gian từ đến ] cho các hoạt động này đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Hà Lan. Trước đây tôi đã không yêu cầu miễn thuế thu nhập theo hiệp ước này đối với thu nhập nhận được với tư cách giáo viên, nhà nghiên cứu hoặc học sinh trước ngày tôi đến Hoa Kỳ.

  4. Bất kỳ nghiên cứu nào của tôi cũng sẽ được thực hiện vì lợi ích chung và chủ yếu không vì lợi ích riêng của một người hoặc nhóm người cụ thể.

  5. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu dịch vụ giảng dạy hoặc nghiên cứu được yêu cầu miễn thuế]. Miễn thuế theo hiệp ước áp dụng cho tiền thù lao nhận được trong thời gian 2 năm kể từ ngày đó chỉ khi thời gian tôi đến Hoa Kỳ không quá 2 năm.

  1. Tôi là thường trú nhân Na Uy vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi đã chấp nhận lời mời của Chính Phủ Hoa Kỳ hoặc một trường đại học hoặc cơ sở giáo dục khác được công nhận ở Hoa Kỳ trong khoảng thời gian không quá 2 năm với mục đích giảng dạy hoặc tham gia nghiên cứu tại [điền tên của cơ sở giáo dục] là cơ sở giáo dục được công nhận. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu.

  3. Tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Na Uy. Trước đây tôi đã không yêu cầu miễn thuế thu nhập theo hiệp ước này đối với thu nhập nhận được với tư cách giáo viên, nhà nghiên cứu hoặc học sinh trước ngày tôi đến Hoa Kỳ.

  4. Bất kỳ nghiên cứu nào của tôi cũng sẽ được thực hiện vì lợi ích chung và chủ yếu không vì lợi ích riêng của một người hoặc nhóm người cụ thể.

  5. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu dịch vụ giảng dạy hoặc nghiên cứu được yêu cầu miễn thuế]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao nhận được trong thời gian 2 năm kể từ ngày đó.

  1. Tôi là thường trú nhân Pakistan. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ với tư cách là người nhập cư và sẽ không được coi như người nước ngoài thường trú trong năm tính thuế liên quan.

  2. Tôi là giáo sư hoặc giáo viên đến Hoa Kỳ với mục đích giảng dạy tại [điền tên của cơ sở giáo dục nơi quý vị giảng dạy] là cơ sở giáo dục được công nhận. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy.

  3. Tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy nhận được trong cả năm tính thuế [hoặc trong thời gian từ đến ] đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Pakistan. Trước đây tôi đã không yêu cầu miễn thuế thu nhập theo hiệp ước này đối với thu nhập nhận được với tư cách giáo viên hoặc học sinh trước ngày tôi đến Hoa Kỳ.

  4. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu dịch vụ giảng dạy được miễn thuế]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao được trả trong thời gian 2 năm kể từ ngày đó.

  1. Tôi là thường trú nhân Bồ Đào Nha vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi đã chấp nhận lời mời của [điền tên của trường đại học, cao đẳng, trường học hoặc cơ sở giáo dục tương tự khác] đến Hoa Kỳ chỉ với mục đích giảng dạy hoặc tham gia nghiên cứu tại cơ sở giáo dục đó. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu.

  3. Tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu nhận được trong cả năm tính thuế [hoặc trong thời gian từ đến ] đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Bồ Đào Nha. Trước đây tôi đã không yêu cầu miễn thuế thu nhập theo hiệp ước này đối với thu nhập nhận được với tư cách giáo viên hoặc nhà nghiên cứu trước ngày được nêu rõ ở đoạn 5.

  4. Bất kỳ nghiên cứu nào của tôi cũng sẽ được thực hiện vì lợi ích chung và chủ yếu không vì lợi ích riêng của một người hoặc nhóm người cụ thể.

  5. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ trước khi bắt đầu dịch vụ giảng dạy hoặc nghiên cứu được yêu cầu miễn thuế]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao được trả trong thời gian 2 năm kể từ ngày đó.

  1. Tôi là thường trú nhân [điền tên quốc gia có hiệp ước mà tôi yêu cầu miễn thuế] vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi có mặt tạm thời ở Hoa Kỳ với mục đích giảng dạy hoặc nghiên cứu tại [điền tên của cơ sở giáo dục hoặc nghiên cứu] là cơ sở giáo dục hoặc nghiên cứu được công nhận. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu.

  3. Tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu nhận được trong cả năm tính thuế [hoặc trong thời gian từ đến ] đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và [điền tên quốc gia có hiệp ước mà tôi yêu cầu miễn thuế]. Trước đây tôi đã không yêu cầu miễn thuế thu nhập theo hiệp ước này đối với thu nhập nhận được với tư cách giáo viên, nhà nghiên cứu hoặc học sinh trước ngày tôi đến Hoa Kỳ.

  4. Bất kỳ nghiên cứu nào của tôi cũng sẽ được thực hiện vì lợi ích chung và chủ yếu không vì lợi ích riêng của một người hoặc nhóm người cụ thể.

  5. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu dịch vụ giảng dạy hoặc nghiên cứu được yêu cầu miễn thuế]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao nhận được trong thời gian 2 năm kể từ ngày đó. Trong mọi trường hợp, tôi đã không yêu cầu miễn thuế theo hiệp ước này đối với thu nhập nhận được với tư cách giáo viên hoặc nhà nghiên cứu trong hơn 5 năm.

  1. Tôi là thường trú nhân Thái Lan vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi đến Hoa Kỳ với mục đích giảng dạy hoặc tham gia nghiên cứu tại [điền tên của cơ sở giáo dục hoặc nghiên cứu nơi quý vị giảng dạy hoặc nghiên cứu] trong khoảng thời gian không quá 2 năm. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu.

  3. Tiền thù lao nhận được trong cả năm tính thuế [hoặc trong thời gian từ đến ] cho các hoạt động này đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Thái Lan. Trước đây tôi đã không yêu cầu miễn thuế thu nhập theo hiệp ước này đối với thu nhập nhận được với tư cách giáo viên, nhà nghiên cứu hoặc học sinh trước ngày tôi đến Hoa Kỳ.

  4. Bất kỳ nghiên cứu nào của tôi cũng sẽ được thực hiện vì lợi ích chung và chủ yếu không vì lợi ích riêng của một người hoặc nhóm người cụ thể.

  5. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu dịch vụ giảng dạy hoặc nghiên cứu được yêu cầu miễn thuế]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao nhận được trong thời gian 2 năm kể từ ngày đó.

  1. Tôi là thường trú nhân Trinidad và Tobago vào ngày tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ theo pháp luật với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi đã chấp nhận lời mời của Chính Phủ Hoa Kỳ hoặc một trường đại học hoặc cơ sở giáo dục khác ở Hoa Kỳ với mục đích chính là giảng dạy hoặc tham gia nghiên cứu tại [điền tên của cơ sở giáo dục], là cơ sở giáo dục được phê duyệt bởi cơ quan giáo dục chính phủ thích hợp. Không có thỏa thuận nào giữa chính phủ Hoa Kỳ và chính phủ Trinidad và Tobago về việc cung cấp dịch vụ của tôi. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu.

  3. Tiền thù lao cho dịch vụ giảng dạy hoặc nghiên cứu nhận được trong cả năm tính thuế [hoặc trong thời gian từ đến ] đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Trinidad và Tobago. Trước đây tôi đã không yêu cầu miễn thuế thu nhập theo hiệp ước này đối với thu nhập nhận được với tư cách giáo viên, nhà nghiên cứu hoặc học sinh trước ngày tôi đến Hoa Kỳ.

  4. Bất kỳ nghiên cứu nào của tôi cũng sẽ được thực hiện vì lợi ích chung và chủ yếu không vì lợi ích riêng của một người hoặc nhóm người cụ thể.

  5. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu dịch vụ giảng dạy hoặc nghiên cứu được yêu cầu miễn thuế]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao nhận được trong thời gian 2 năm kể từ ngày đó.

  1. Tôi là thường trú nhân Anh vào ngày khi tôi đến Hoa Kỳ. Tôi không phải là công dân Hoa Kỳ. Tôi đã không được hưởng đặc quyền thường trú tại Hoa Kỳ với tư cách là người nhập cư.

  2. Tôi là giáo sư hoặc giáo viên đến Hoa Kỳ trong thời gian không quá 2 năm với mục đích giảng dạy hoặc tham gia nghiên cứu tại [điền tên của cơ sở giáo dục] là cơ sở giáo dục được công nhận. Tôi sẽ nhận được tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu.

  3. Tiền thù lao cho hoạt động giảng dạy hoặc nghiên cứu nhận được trong cả năm tính thuế [hoặc trong thời gian từ đến ] đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế thu nhập liên bang theo hiệp ước thuế giữa Hoa Kỳ và Anh. Trước đây tôi đã không yêu cầu miễn thuế thu nhập theo hiệp ước này đối với thu nhập nhận được với tư cách giáo viên, nhà nghiên cứu hoặc học sinh trước ngày tôi đến Hoa Kỳ.

  4. Bất kỳ nghiên cứu nào của tôi cũng sẽ được thực hiện vì lợi ích chung và chủ yếu không vì lợi ích riêng của một người hoặc nhóm người cụ thể.

  5. Tôi đã đến Hoa Kỳ vào ngày [điền ngày quý vị đến Hoa Kỳ lần cuối trước khi bắt đầu dịch vụ giảng dạy hoặc nghiên cứu được yêu cầu miễn thuế]. Miễn thuế theo hiệp ước chỉ áp dụng cho tiền thù lao nhận được trong thời gian 2 năm kể từ ngày đó. Toàn bộ tiền miễn thuế theo hiệp ước sẽ bị mất từ thời điểm trở về trước nếu thời gian quý vị lưu trú ở Hoa Kỳ quá 2 năm.

Cá nhân được miễn, Cá nhân được miễn. Các khoản đóng góp từ thiện, Các khoản đóng góp từ thiện. Các khoản khấu trừ, Các Khoản Khấu Trừ, Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản Các khoản khấu trừ từng khoản, Các Khoản Khấu Trừ Từng Khoản Các mẫu đơn cần nộp Giấy phép ra khơi, Các Mẫu Đơn Cần Nộp Người nước ngoài có tình trạng kép, Các Mẫu Đơn Cần Nộp Người nước ngoài tạm trú, Người Nước Ngoài Tạm Trú Người nước ngoài thường trú, Người Nước Ngoài Thường Trú Canada Người đi làm, Người đi làm thường xuyên từ Canada hoặc Mexico. Người phụ thuộc, Người Phụ Thuộc Phúc lợi an sinh xã hội, Quy Tắc Đặc Biệt về Quyền Lợi An Sinh Xã Hội Canada và Đức Tình trạng khai thuế của người góa vợ/chồng đủ điều kiện, Người góa vợ/chồng đủ điều kiện. Việc làm liên quan đến hoạt động vận chuyển, Thường trú nhân Canada hoặc Mexico đã tham gia vào hoạt động vận chuyển. Câu Hỏi Thường Gặp, Ấn phẩm 519 - Tài liệu bổ sung Chi phí di chuyển, Chi phí di chuyển. Dịch vụ hoặc các khoản bồi hoàn do chính phủ cung cấp cho thành viên của Lực Lượng Vũ Trang Hoa Kỳ, Dịch vụ hoặc các khoản bồi hoàn do chính phủ cung cấp cho thành viên của Quân Đội Hoa Kỳ. Chi phí kinh doanh cần thiết theo thông lệ, Chi phí kinh doanh cần thiết theo thông lệ. Chiết khấu so giá phát hành, Chiết khấu so giá phát hành [OID]. Chủ gia đình Người nước ngoài tạm trú, Chủ gia đình. Người nước ngoài thường trú, Chủ gia đình. Chủ lao động là người ngoại quốc, Nhân viên của cá nhân, tổ chức hoặc văn phòng nước ngoài., Chủ lao động là người ngoại quốc. Chứng khoán, giao dịch, Giao dịch cổ phiếu, chứng khoán và hàng hóa. Chương trình hưu trí dành cho người tự kinh doanh, SEP, SIMPLE tự kinh doanh và chương trình hưu trí đủ điều kiện. Cổ phiếu, giao dịch, Giao dịch cổ phiếu, chứng khoán và hàng hóa. Cổ tức, thu nhập có nguồn gốc từ Hoa Kỳ, Cổ tức Công cụ tiền tệ, vận chuyển, Các Mẫu Đơn Khác Mà Quý Vị Có Thể Phải Nộp Công nhân ngành nông nghiệp, Công nhân ngành nông nghiệp., Công Nhân Ngành Nông Nghiệp Công Ty Hợp Danh, Công Ty Hợp Danh. COVID-19, Giảm thuế do COVID-19 cho một số người nước ngoài tạm trú tạm thời thực hiện dịch vụ hoặc các hoạt động khác tại Hoa Kỳ. Cư trú, bị ngắt quãng, Thời Gian Cư Trú Bị Ngắt Quãng

Giá gốc của tài sản, Tài sản có thể khấu hao. Giải thưởng, Học Bổng, Trợ Cấp, Giải Thưởng và Phần Thưởng Giao dịch cổ phiếu, chứng khoán và hàng hóa, Giao dịch cổ phiếu, chứng khoán và hàng hóa. Giáo viên Lương miễn trừ khấu lưu theo hiệp ước thuế, Sinh viên, giáo viên, và nghiên cứu viên. Miễn khấu lưu tiền lương theo hiệp ước thuế, Phụ Lục B—Quy Trình Miễn Thuế Theo Hiệp Ước Thuế cho Giáo Viên và Nhà Nghiên Cứu Miễn trừ theo hiệp ước thuế, Giáo Viên, Giáo Sư và Nhà Nghiên Cứu Tình trạng người nước ngoài, Giáo viên và người học việc. Giấy phép ra khơi, giấy phép xuất cảnh Người nước ngoài không phải, Người Nước Ngoài Không Phải Xin Giấy Phép Ra Khơi hoặc Xuất Cảnh Xin Giấy Phép Ra Khơi hoặc Xuất Cảnh Khi Nào và Ở Đâu., Xin Giấy Phép Ra Khơi hoặc Xuất Cảnh Khi Nào và Ở Đâu Giấy phép ra khơi, người nước ngoài xuất cảnh Các mẫu đơn cần nộp, Các Mẫu Đơn Cần Nộp Mẫu 1040-C, Mẫu 1040-C Mẫu 2063, Mẫu 2063 Trái phiếu được cung cấp, đảm bảo nộp thuế, Nộp Thuế và Nhận Tiền Hoàn Thuế

Hàn Quốc Người phụ thuộc, Người Phụ Thuộc Tình trạng khai thuế của người góa vợ/chồng đủ điều kiện, Người góa vợ/chồng đủ điều kiện. Vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế, Người nước ngoài tạm trú đã kết hôn. Hàng hóa, giao dịch, Giao dịch cổ phiếu, chứng khoán và hàng hóa. Hàng tồn kho, Tài sản tồn kho. Hiện diện cực tiểu, Hiện diện cực tiểu. Hiệp Ước Thuế Ảnh hưởng của, Ảnh Hưởng của Hiệp Ước Thuế Thu nhập được hưởng quyền lợi, Thu Nhập Được Hưởng Quyền Lợi Hiệp Ước Thuế Hiệp ước thuế Giáo viên và giáo sư, Giáo Viên, Giáo Sư và Nhà Nghiên Cứu Khai báo quyền lợi được yêu cầu, Khai Báo Quyền Lợi Được Yêu Cầu Theo Hiệp Ước Lãi vốn, Lãi Vốn Miễn trừ khỏi tổng thu nhập, Thu nhập chịu ảnh hưởng của các hiệp ước. Người học việc, học sinh và người học nghề, Học Sinh, Người Học Nghề và Người Học Việc Nhân viên của chính phủ nước ngoài, Nhân viên của Chính Phủ Nước Ngoài Quyền lợi, Thu Nhập Theo Hiệp Ước, Một Số Quyền Lợi Điển Hình Theo Hiệp Ước Thuế Thu nhập chịu ảnh hưởng của, Thu nhập chịu ảnh hưởng của các hiệp ước. Hiệp ước, thu nhập chịu ảnh hưởng của, Thu nhập chịu ảnh hưởng của các hiệp ước. Hỗ trợ [xem Trợ giúp về thuế] Hoàn thuế, yêu cầu, Tờ Khai Được Điều Chỉnh và Yêu Cầu Hoàn Thuế Hoạt động kinh doanh, Hoạt động kinh doanh. Học bổng Có thể miễn trừ, Học Bổng và Trợ Cấp Nghiên Cứu Sinh Quy tắc về nguồn, Học Bổng, Trợ Cấp, Giải Thưởng và Phần Thưởng Thuế khấu lưu, Thuế Khấu Lưu trên Học Bổng và Trợ Cấp Nghiên Cứu Sinh Học sinh Học bổng, Học Bổng, Trợ Cấp, Giải Thưởng và Phần Thưởng, Thuế Khấu Lưu trên Học Bổng và Trợ Cấp Nghiên Cứu Sinh Miễn khấu lưu tiền lương theo hiệp ước thuế, Phụ Lục A—Quy Trình Miễn Thuế Theo Hiệp Ước Thuế dành cho Học Sinh Miễn trừ theo hiệp ước thuế, Học Sinh, Người Học Nghề và Người Học Việc Tham gia vào hoạt động kinh doanh ở Hoa Kỳ, Học sinh và người tập sự. Thu nhập từ chủ lao động là người ngoại quốc, Học sinh và khách trao đổi. Thuế an sinh xã hội và thuế Medicare, Học Sinh và Khách Trao Đổi Tình trạng người nước ngoài, Học Sinh. Trợ cấp nghiên cứu sinh, Học Bổng, Trợ Cấp, Giải Thưởng và Phần Thưởng, Thuế Khấu Lưu trên Học Bổng và Trợ Cấp Nghiên Cứu Sinh Học sinh và người học nghề kinh doanh đến từ Ấn Độ, Học sinh và người học nghề kinh doanh đến từ Ấn Độ., Học sinh và người học nghề kinh doanh đến từ Ấn Độ.

Khách trao đổi, Khách Trao Đổi Thu nhập từ chủ lao động là người ngoại quốc, Học sinh và khách trao đổi. Thuế an sinh xã hội và thuế Medicare, Học Sinh và Khách Trao Đổi Khấu lưu, Nộp Thuế Thông Qua Khấu Lưu hoặc Thuế Ước Tính , Khấu Lưu Từ Thu Nhập Khác Khấu lưu thuế Bán bất động sản., Khấu lưu thuế cho việc bán bất động sản. Khấu trừ lãi tiền vay sinh viên, Khấu trừ lãi tiền vay sinh viên. Khấu trừ thu nhập kinh doanh đủ điều kiện., Khấu trừ thu nhập kinh doanh đủ điều kiện. Khoản thanh toán chịu thuế Hoa Kỳ Thuế khấu trừ tại nguồn, Thuế khấu trừ tại nguồn. Khoản thanh toán thuế Hoa Kỳ Khấu lưu từ lương bổng, Thuế Bị Khấu Lưu Kinh doanh, Hoa Kỳ, Thương Mại hay Kinh Doanh ở Hoa Kỳ

Lãi Danh Mục Đầu tư, Lãi danh mục đầu tư., Tiền lãi không đủ tiêu chuẩn là lãi danh mục đầu tư. Lãi danh mục đầu tư, Lãi danh mục đầu tư., Tiền lãi không đủ tiêu chuẩn là lãi danh mục đầu tư. Lỗ Bất động sản, Lãi hoặc Lỗ từ Bất Động Sản Của người nước ngoài tạm trú, Lỗ. Tài sản vốn, Bán hoặc Trao Đổi Tài Sản Vốn Thiệt hại và trộm cắp, Mất mát do thiệt hại và trộm cắp. Loại trừ khỏi tổng thu nhập, Loại Trừ Khỏi Tổng Thu Nhập Loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài Giảm thuế do COVID-19, Thu Nhập Do Lao Động Ở Nước Ngoài và Chi Phí Nhà Ở Lựa chọn năm đầu, Lựa Chọn Năm Đầu Luật thu nhập 28, Tiền Thắng Bài Bạc Lực Lượng Vũ Trang Hoa Kỳ Chi phí di chuyển, Chi phí di chuyển. Lương bổng [xem Thu nhập từ dịch vụ cá nhân] Lương hưu Giảm thuế do COVID-19, Lương Hưu và Niên Kim Giảm thuế do thiên tai, Lương Hưu và Niên Kim Khấu lưu vào, Khấu Lưu từ Lương Hưu Quy tắc về nguồn thu nhập, Lương Hưu và Niên Kim

Mã số thuế cá nhân [ITIN], Mã số thuế cá nhân [ITIN]. Mã số thuế của chủ lao động, Mã số thuế của chủ lao động [EIN]. Mất mát do thiệt hại và trộm cắp, Mất mát do thiệt hại và trộm cắp. Mẫu, Mẫu 8843. 1040-C, Mẫu 1040-C 1040-ES[NR], Thuế Ước Tính Mẫu 1040-ES [NR] 1040-NR, Người Nước Ngoài Tạm Trú 1040-X, Tờ Khai Được Điều Chỉnh và Yêu Cầu Hoàn Thuế 1042-S, Thu Nhập Được Hưởng Quyền Lợi Hiệp Ước Thuế 1116, Tín thuế đánh trên thu nhập thu được từ nước ngoài., Tín thuế nước ngoài., Tín thuế nước ngoài. 2063, Mẫu 2063 2210, Phạt do không nộp thuế thu nhập ước tính. 3903, Chi phí di chuyển. 8233, Nhân viên và nhà thầu độc lập 8275, Tuyên bố tiết lộ. 8288, Khấu giảm cho thuế đã khấu lưu. 8288-A, Khấu giảm cho thuế đã khấu lưu. 8288-B, Chứng nhận khấu lưu. 8805, Thuế Khấu Lưu từ Thu Nhập của Công Ty Hợp Danh, Thu Nhập Được Hưởng Quyền Lợi Hiệp Ước Thuế 8833, Người Nước Ngoài Thường Trú 8843, Mẫu 8843. W-4, Khấu Lưu từ Tiền Lương, Quy Trình Khấu Lưu Khác, Mẫu W-4. W-7, Mã số thuế cá nhân [ITIN]. W-8BEN, Thu Nhập Được Hưởng Quyền Lợi Hiệp Ước Thuế W-8ECI, Khấu Lưu từ Lương Hưu W-9, Thông Báo về Tình Trạng Người Nước Ngoài Mẫu 8833, Ảnh Hưởng của Hiệp Ước Thuế Mẫu 8840, Mẫu 8840. Mẫu Đơn 4563, Thường trú nhân Samoa của Mỹ. 4790 [xem FinCEN 105] 8801, Tín thuế cho thuế tối thiểu thay thế năm trước. FinCEN 105, Các Mẫu Đơn Khác Mà Quý Vị Có Thể Phải Nộp Mexico Người đi làm, Người đi làm thường xuyên từ Canada hoặc Mexico. Người phụ thuộc, Người Phụ Thuộc Tình trạng khai thuế của người góa vợ/chồng đủ điều kiện, Người góa vợ/chồng đủ điều kiện. Việc làm liên quan đến hoạt động vận chuyển, Thường trú nhân Canada hoặc Mexico đã tham gia vào hoạt động vận chuyển. Miễn hạn nộp tờ khai thuế, Miễn hạn nộp tờ khai thuế. Miễn trừ khấu lưu Nhà thầu độc lập, Nhân viên và nhà thầu độc lập Nhân viên, Nhân viên và nhà thầu độc lập Sinh viên, giáo viên, và nghiên cứu viên, Sinh viên, giáo viên, và nghiên cứu viên. Miễn trừ khỏi tổng thu nhập Học sinh và khách trao đổi, Học sinh và khách trao đổi. Niên kim, Thu nhập từ một số niên kim. Thu nhập theo hiệp ước, Thu nhập chịu ảnh hưởng của các hiệp ước., Thu Nhập Theo Hiệp Ước Tiền thắng đánh bạc từ đua chó hoặc đua ngựa, Tiền Thắng Đánh Bạc Từ Đua Chó hoặc Đua Ngựa Tiền thù lao từ chủ lao động là người ngoại quốc, Học sinh và khách trao đổi. Mức khấu trừ tiêu chuẩn, Mức khấu trừ tiêu chuẩn.

Năm cuối cùng của tình trạng cư trú, Năm Cuối Cùng của Tình Trạng Cư Trú Năm tính thuế, Năm Tính Thuế, Năm Tính Thuế Năm tính thuế có tình trạng kép, Năm Tính Thuế có Tình Trạng Kép Các mẫu đơn cần nộp, Các Mẫu Đơn Cần Nộp Chủ gia đình., Chủ gia đình. Hạn chế, Hạn Chế cho Người Đóng Thuế Có Tình Trạng Kép Khai thuế chung, Khai thuế chung. Mức khấu trừ tiêu chuẩn, Mức khấu trừ tiêu chuẩn. Thời gian và địa điểm nộp, Thời Gian và Địa Điểm Nộp Thu nhập chịu thuế, Thu Nhập Chịu Thuế Thuế suất, Thuế suất. Tín thuế chăm sóc con nhỏ, Tín thuế chăm sóc con nhỏ và người phụ thuộc. Tín thuế cho người cao niên hoặc người tàn tật, Tín thuế. Tín thuế giáo dục, Tín thuế. Tín thuế nước ngoài., Tín thuế nước ngoài. Tín thuế thu nhập kiếm được [EIC], Tín thuế. Tính thuế, Cách Tính Thuế Năm tính thuế dành cho người có tình trạng kép, Người Nước Ngoài Có Tình Trạng Kép Ngày bắt đầu cư trú, Người Nước Ngoài Có Tình Trạng Kép Nghiên cứu viên, lương miễn trừ khấu lưu theo hiệp ước thuế, Sinh viên, giáo viên, và nghiên cứu viên. Người đi làm từ Canada hoặc Mexico, Người đi làm thường xuyên từ Canada hoặc Mexico. Người học việc, Giáo viên và người học việc. Người nước ngoài Không Phải Thường Trú Nhân, Người Nước Ngoài Tạm Trú Tạm trú, Người Nước Ngoài Tạm Trú Tạm Trú, Người Nước Ngoài Tạm Trú Thường Trú Nhân, Người Nước Ngoài Thường Trú, Người Nước Ngoài Thường Trú, Người Nước Ngoài Thường Trú Người nước ngoài có tình trạng kép, Người Nước Ngoài Có Tình Trạng Kép Người nước ngoài tạm trú, Người Nước Ngoài Tạm Trú Các khoản đóng góp từ thiện, Các khoản đóng góp từ thiện. Chi phí kinh doanh, Chi phí kinh doanh cần thiết theo thông lệ. Chủ gia đình, Chủ gia đình. Định nghĩa, Người Nước Ngoài Tạm Trú Học sinh, Học Sinh là Người Nước Ngoài Không Phải Thường Trú Nhân Khấu lưu từ thu nhập trong công ty hợp danh, Thuế đã khấu lưu đánh vào thu nhập trong công ty hợp danh. Khấu trừ thu nhập kinh doanh đủ điều kiện., Khấu trừ thu nhập kinh doanh đủ điều kiện. Lỗ, Lỗ. Mất mát do thiệt hại và trộm cắp, Mất mát do thiệt hại và trộm cắp. Mức khấu trừ tiêu chuẩn, Mức khấu trừ tiêu chuẩn. Người góa vợ/chồng đủ điều kiện, Người góa vợ/chồng đủ điều kiện. Nộp Mẫu 1040-NR, Tính Thuế của Quý Vị Nộp Mẫu 1040-NR-EZ, Tính Thuế của Quý Vị Sắp xếp hưu trí cá nhân [IRA], Sắp xếp hưu trí cá nhân [IRA]. Thu nhập chịu thuế như thế nào, Người Nước Ngoài Tạm Trú Thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ, thuế đánh vào, Thuế Đánh Vào Hoạt Động Thương Mại Hoặc Kinh Doanh Ở Hoa Kỳ Thu nhập niên kim, Thu nhập từ một số niên kim. Thu nhập tiền lãi, Thu Nhập Tiền Lãi Thuế đã nộp trên lãi vốn dài hạn chưa phân phối, Thuế đã nộp trên lãi vốn dài hạn chưa phân phối. Thuế khấu lưu, Nộp Thuế Thông Qua Khấu Lưu hoặc Thuế Ước Tính Thuế khấu trừ tại nguồn, Thuế khấu trừ tại nguồn. Thuế thu nhập tiểu bang và địa phương, Thuế thu nhập tiểu bang và địa phương. Tiền thắng đánh bạc từ đua chó hoặc đua ngựa, Tiền Thắng Đánh Bạc Từ Đua Chó hoặc Đua Ngựa Tín thuế an sinh xã hội vượt mức đã khấu lưu, Thuế an sinh xã hội vượt mức đã khấu lưu. Tín thuế chăm sóc trẻ em, Tín thuế chăm sóc trẻ em và người phụ thuộc. Tín thuế cho người phụ thuộc khác, Tín thuế cho người phụ thuộc khác. Tín thuế cho thuế tối thiểu thay thế năm trước, Tín thuế cho thuế tối thiểu thay thế năm trước. Tín thuế giáo dục, Tín thuế giáo dục. Tín thuế nước ngoài, Tín thuế nước ngoài. Tín thuế thu nhập đã khấu lưu, Khấu lưu từ lương bổng. Tín thuế thu nhập kiếm được, Tín thuế thu nhập kiếm được. Tín thuế trẻ em và tín thuế trẻ em bổ sung, Tín thuế trẻ em và tín thuế trẻ em bổ sung. Vợ chồng khai chung hồ sơ thuế, Người nước ngoài tạm trú đã kết hôn. Người nước ngoài thường trú, Người Nước Ngoài Thường Trú Chủ gia đình, Chủ gia đình. Định nghĩa, Người Nước Ngoài Thường Trú Người góa vợ/chồng đủ điều kiện, Người góa vợ/chồng đủ điều kiện. Người phụ thuộc, Người Nước Ngoài Thường Trú Tín thuế cho người phụ thuộc khác, Tín thuế cho người phụ thuộc khác. Tín thuế giáo dục, Tín thuế giáo dục. Tín thuế trẻ em, Tín thuế trẻ em và tín thuế trẻ em bổ sung. Tín thuế trẻ em và tín thuế trẻ em bổ sung, Tín thuế trẻ em và tín thuế trẻ em bổ sung. Vợ chồng khai chung hồ sơ thuế, Vợ chồng khai chung hồ sơ thuế. Người phối ngẫu tạm trú được coi như thường trú nhân, Người Phối Ngẫu Tạm Trú Được Coi Như Thường Trú Nhân Người phụ thuộc Người đóng thuế có tình trạng kép, Người Phụ Thuộc Người nước ngoài tạm trú, Người phụ thuộc Người nước ngoài thường trú, Người phụ thuộc Người phụ thuộc là người nước ngoài tạm trú Canada, Mexico. Hàn Quốc, Thường Trú Nhân Ấn Độ, Người phụ thuộc Người tập sự, Học sinh và người tập sự. Người thụ hưởng bất động sản hoặc quỹ tín thác, Người thụ hưởng bất động sản hoặc quỹ tín thác. Nguồn thù lao kiếm được hoặc dịch vụ cá nhân Thù lao nhiều năm, Thù lao nhiều năm. Nguồn thu nhập, Nguồn Thu Nhập Nguồn trợ cấp lao động hoặc dịch vụ cá nhân Cơ sở thay thế, Cơ Sở Thay Thế Cơ sở thời gian, Cơ Sở Thời Gian Nhà nghiên cứu, miễn thuế khấu lưu tiền lương theo hiệp ước thuế, Phụ Lục B—Quy Trình Miễn Thuế Theo Hiệp Ước Thuế cho Giáo Viên và Nhà Nghiên Cứu Nhà ngoại giao [xem Nhân viên của chính phủ nước ngoài] Nhà thầu độc lập Miễn trừ khấu lưu theo hiệp ước thuế, Nhân viên và nhà thầu độc lập Quy tắc khấu lưu thuế, Nhà Thầu Độc Lập Nhà, bán, Lãi Do Bán Căn Nhà Chính của Quý Vị Nhân viên của chính phủ nước ngoài Miễn thuế Hoa Kỳ, Nhân Viên Chính Phủ Nước Ngoài và Tổ Chức Quốc Tế Miễn trừ theo hiệp ước thuế, Nhân viên của Chính Phủ Nước Ngoài Tình trạng người nước ngoài, Cá nhân có liên quan đến chính phủ nước ngoài. Nhân viên của tổ chức quốc tế, Nhân Viên của Tổ Chức Quốc Tế Miễn thuế Hoa Kỳ, Nhân Viên Chính Phủ Nước Ngoài và Tổ Chức Quốc Tế Tình trạng người nước ngoài, Cá nhân có liên quan đến chính phủ nước ngoài. Nhân viên làm việc cho hộ gia đình, Nhân viên làm việc cho hộ gia đình. Nhân viên, hộ gia đình, Nhân viên làm việc cho hộ gia đình. Nhân viên, miễn trừ khấu lưu theo hiệp ước thuế, Nhân viên và nhà thầu độc lập Niên kim Quy tắc về nguồn thu nhập, Lương Hưu và Niên Kim Niên Kim Thu nhập, Thu nhập từ một số niên kim. Nơi chọn để khai thuế, Nơi chọn để khai thuế., Nơi làm việc chính. Nộp tờ khai thuế, Tính Thuế của Quý Vị Đối tượng nào phải nộp, Người Nước Ngoài Tạm Trú Guam, Người nước ngoài đến từ Guam hoặc Khối Thịnh Vượng Chung của Quần Đảo Bắc Mariana [CNMI]. Khối Thịnh Vượng Chung của Quần Đảo Bắc Mariana, Người nước ngoài đến từ Guam hoặc Khối Thịnh Vượng Chung của Quần Đảo Bắc Mariana [CNMI]. Mẫu 1040-C, Mẫu 1040-C Mẫu 1040-NR, Tính Thuế của Quý Vị, Người Nước Ngoài Tạm Trú Mẫu 1040-NR-EZ, Tính Thuế của Quý Vị Mẫu 2063, Mẫu 2063 Người đóng thuế có tình trạng kép, Các Mẫu Đơn Cần Nộp Người nước ngoài tạm trú, Tính Thuế của Quý Vị Quần Đảo Virgin thuộc Mỹ, Người nước ngoài đến từ Quần Đảo Virgin thuộc Mỹ. Thuế ước tính, Thời điểm nộp thuế ước tính. Tờ khai được điều chỉnh, Tờ Khai Được Điều Chỉnh và Yêu Cầu Hoàn Thuế Yêu cầu hoàn thuế, Tờ Khai Được Điều Chỉnh và Yêu Cầu Hoàn Thuế

Phần thưởng, Học Bổng, Trợ Cấp, Giải Thưởng và Phần Thưởng Phạt do không nộp thuế thu nhập ước tính, Phạt do không nộp thuế thu nhập ước tính. Phạt do rút tiền tiết kiệm sớm, Phạt do rút tiền tiết kiệm sớm. Phúc lợi an sinh xã hội Người nước ngoài có tình trạng kép, Phúc lợi an sinh xã hội và hưu trí ngành đường sắt. Phúc lợi an sinh xã hội Đức, Quy Tắc Đặc Biệt về Quyền Lợi An Sinh Xã Hội Canada và Đức Phúc lợi hưu trí ngành đường sắt, Phúc lợi an sinh xã hội và hưu trí ngành đường sắt. Puerto Rico, thường trú nhân, Người Nước Ngoài Đến Từ Samoa của Mỹ hoặc Puerto Rico, Các quy tắc đặc biệt áp dụng cho người nước ngoài đến từ một số thuộc địa của Mỹ., Thường Trú Nhân Chân Thật của Samoa của Mỹ hoặc Puerto Rico , Thường trú nhân của Samoa của Mỹ và Puerto Rico.

Quần Đảo Virgin thuộc Mỹ, thường trú nhân Địa điểm nộp, Người nước ngoài đến từ Quần Đảo Virgin thuộc Mỹ. Quần Đảo Virgin Thuộc Mỹ, thường trú nhân Khấu lưu từ tiền lương, Thường trú nhân của Quần Đảo Virgin thuộc Mỹ. Quốc dân Hoa Kỳ, Thuế suất. Quốc gia nước ngoài, Quốc gia nước ngoài. Quy định khai thuế, Người Nước Ngoài Tạm Trú Quy tắc phá hòa, Ảnh Hưởng của Hiệp Ước Thuế Quỹ tín thác, người thụ hưởng, Người thụ hưởng bất động sản hoặc quỹ tín thác. Quyền lợi theo hiệp ước thuế dành cho người nước ngoài thường trú, Người Nước Ngoài Thường Trú Quyền lợi theo hiệp ước, khai báo quyền lợi được yêu cầu, Khai Báo Quyền Lợi Được Yêu Cầu Theo Hiệp Ước

Samoa của Mỹ, thường trú nhân, Người Nước Ngoài Đến Từ Samoa của Mỹ hoặc Puerto Rico, Các quy tắc đặc biệt áp dụng cho người nước ngoài đến từ một số thuộc địa của Mỹ., Thường Trú Nhân Chân Thật của Samoa của Mỹ hoặc Puerto Rico Sắp xếp hưu trí cá nhân [IRA], Sắp xếp hưu trí cá nhân [IRA]. Sinh viên Lương miễn trừ khấu lưu theo hiệp ước thuế, Sinh viên, giáo viên, và nghiên cứu viên. Số an sinh xã hội, Số an sinh xã hội [SSN]. Số nhận dạng người đóng thuế Định nghĩa, Số Nhận Dạng Phạt do không cung cấp, Không cung cấp TIN. Số nhận dạng, người đóng thuế Định nghĩa, Số Nhận Dạng Phạt do không cung cấp, Không cung cấp TIN.

Tài nguyên thiên nhiên [xem Bất động sản] Tài sản Bất động sản, Bất Động Sản, Lãi hoặc Lỗ từ Bất Động Sản Có thể khấu hao, Tài sản có thể khấu hao. Tài Sản Cá nhân, Tài Sản Cá Nhân Hàng tồn kho, Tài sản tồn kho. Vô Hình, Tài sản vô hình. Tài sản cá nhân, Tài Sản Cá Nhân Tài sản có thể khấu hao, Tài sản có thể khấu hao. Tài sản di sản, người thụ hưởng, Người thụ hưởng bất động sản hoặc quỹ tín thác. Tài sản vô hình, Tài sản vô hình. Tài sản vốn, bán hoặc trao đổi, Bán hoặc Trao Đổi Tài Sản Vốn Thanh toán thuế Hoa Kỳ, Khoản thanh toán Thành viên thủy thủ đoàn Tiền thù lao, Thành viên thủy thủ đoàn. Tình trạng người nước ngoài, Thành viên thủy thủ đoàn. Thỏa thuận an sinh xã hội quốc tế, Thỏa Thuận An Sinh Xã Hội Quốc Tế Thỏa thuận cộng chung, Thỏa Thuận An Sinh Xã Hội Quốc Tế Thỏa thuận khấu lưu tập trung, Thỏa thuận khấu lưu tập trung[CWA]. Thời gian cư trú bị ngắt quãng và, Thời Gian Cư Trú Bị Ngắt Quãng Thời gian nộp, Thời Gian Nộp, Thời gian nộp để được khấu trừ và tín thuế. thù lao kiếm được hoặc dịch vụ cá nhân Cơ sở địa lý, Cơ Sở Địa Lý Thu nhập Bán nhà, Lãi Do Bán Căn Nhà Chính của Quý Vị Cố định hoặc có thể xác định, Thu Nhập Cố Định hoặc Có Thể Xác Định Cộng đồng, Thu Nhập Cộng Đồng Đầu tư, Thu Nhập Đầu Tư Dịch vụ cá nhân, Thu Nhập Từ Dịch Vụ Cá Nhân Gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ, Gắn Với Hoạt Động Thương Mại Hoặc Kinh Doanh Ở Hoa Kỳ Khai báo, Khai Báo Thu Nhập của Quý Vị Loại trừ, Loại Trừ Khỏi Tổng Thu Nhập Nước ngoài, Thu Nhập Từ Nước Ngoài Thu nhập chịu ảnh hưởng của các hiệp ước, Thu nhập chịu ảnh hưởng của các hiệp ước. Tiền boa, Khấu Lưu vào Thu Nhập Từ Tiền Boa Tiền lãi, Thu Nhập Tiền Lãi Từ bất động sản, Thu Nhập Từ Bất Động Sản Thu nhập bất động sản, Thu nhập bất động sản. Thu nhập chuyên chở Gắn với hoạt động kinh doanh ở Hoa Kỳ, Thu Nhập Chuyên Chở Thu nhập cố định hoặc có thể xác định, Thu Nhập Cố Định hoặc Có Thể Xác Định Thu nhập có nguồn gốc từ Hoa Kỳ, Nguồn Thu Nhập Bất động sản, Bất Động Sản Cổ tức, Cổ tức Dịch vụ cá nhân, Dịch Vụ Cá Nhân Lương hưu và niên kim, Lương Hưu và Niên Kim Tài sản cá nhân, Tài Sản Cá Nhân Tiền lãi, Thu Nhập Tiền Lãi Tiền thuê hoặc tiền bảo quyền, Tiền Thuê hoặc Tiền Bản Quyền Thu nhập cộng đồng, Thu Nhập Cộng Đồng Thu nhập đầu tư, Thu Nhập Đầu Tư Thu nhập được kết nối hiệu quả Lãi hoặc lỗ từ bất động sản, Lãi hoặc Lỗ từ Bất Động Sản Lãi và lỗ kinh doanh và giao dịch bán hàng, Lãi và Lỗ Kinh Doanh và Giao Dịch Bán Hàng Thu nhập gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ, Gắn Với Hoạt Động Thương Mại Hoặc Kinh Doanh Ở Hoa Kỳ Bán khống, Bán khống. Công ty sở hữu bất động sản ở Hoa Kỳ, Công ty sở hữu bất động sản ở Hoa Kỳ. Khấu lưu thuế, Khấu lưu thuế. Lãi hoặc Lỗ của Người Ngoại Quốc do Bán hoặc Trao Đổi Một Số Lợi Ích trong Công Ty Hợp Danh, Lãi hoặc Lỗ của Người Ngoại Quốc do Bán hoặc Trao Đổi Một Số Lợi Ích trong Công Ty Hợp Danh Lợi ích từ bất động sản ở Hoa Kỳ, Lợi ích từ bất động sản ở Hoa Kỳ. Lựa chọn thu nhập bất động sản, Thu Nhập Từ Bất Động Sản Lương hưu, Lương hưu. Ngoại lệ cho công ty đại chúng, Ngoại lệ cho công ty đại chúng. Phát mại cổ phiếu REIT., Phát mại cổ phiếu REIT. QIE được kiểm soát trong nước., QIE được kiểm soát trong nước. Quan hệ kinh tế trực tiếp, Thu Nhập Từ Dịch Vụ Cá Nhân Quy tắc ấn định thu nhập vào danh mục riêng dành cho QIE., Quy tắc ấn định thu nhập vào danh mục riêng dành cho QIE. Thu nhập chuyên chở, Thu Nhập Chuyên Chở Thu nhập đầu tư, Thu Nhập Đầu Tư Thu nhập từ nước ngoài, Thu Nhập Từ Nước Ngoài Thử thách về hoạt động kinh doanh, Thử thách về hoạt động kinh doanh. Thử thách về sử dụng tài sản, Thử thách về sử dụng tài sản. Thực thể đầu tư đủ điều kiện, Thực thể đầu tư đủ điều kiện [QIE]. Thuế đánh vào, Thuế Đánh Vào Hoạt Động Thương Mại Hoặc Kinh Doanh Ở Hoa Kỳ Thuế tối thiểu thay thế, Thuế tối thiểu thay thế. Thu nhập tiền lãi Có thể miễn trừ, Thu Nhập Tiền Lãi Quy tắc về nguồn thu nhập, Thu Nhập Tiền Lãi Tiềm tàng, Tiền lãi tiềm tàng. Thu nhập trong Công Ty Hợp Danh, thuế khấu lưu đánh vào, Thuế Khấu Lưu từ Thu Nhập của Công Ty Hợp Danh Thu nhập từ dịch vụ cá nhân Được thanh toán bởi chủ lao động là người ngoại quốc, Dịch Vụ Được Thực Hiện cho Chủ Lao Động Là Người Ngoại Quốc Gắn với hoạt động kinh doanh ở Hoa Kỳ, Thu Nhập Từ Dịch Vụ Cá Nhân Khấu lưu từ tiền lương, Khấu Lưu từ Tiền Lương Miễn thuế theo hiệp ước thuế, Dịch Vụ Cá Nhân Quy tắc về nguồn gốc, Dịch Vụ Cá Nhân Thu nhập từ hoạt động chuyên chở Quy tắc về nguồn thu nhập, Thu nhập từ hoạt động chuyên chở Thu nhập từ nước ngoài chịu thuế Hoa Kỳ, Thu Nhập Từ Nước Ngoài Thu nhập từ tiền boa, Khấu Lưu vào Thu Nhập Từ Tiền Boa Thử thách sự hiện diện đáng kể, Thử Thách Sự Hiện Diện Đáng Kể Thử thách thẻ xanh, Thử Thách Thẻ Xanh Thuế an sinh xã hội Bị khấu lưu do nhầm lẫn, Hoàn Thuế Bị Khấu Lưu Do Nhầm Lẫn Du học sinh và khách trao đổi, Học Sinh và Khách Trao Đổi Thỏa thuận cộng chung, Thỏa Thuận An Sinh Xã Hội Quốc Tế Thỏa thuận quốc tế, Thỏa Thuận An Sinh Xã Hội Quốc Tế Thuế tự kinh doanh, Thuế Tự Kinh Doanh Tín thuế khấu lưu vượt mức, Thuế An Sinh Xã Hội và Thuế Medicare Vượt mức đã khấu lưu, Thuế an sinh xã hội vượt mức đã khấu lưu. Thuế an sinh xã hội vượt mức, Thuế an sinh xã hội vượt mức đã khấu lưu. Thuế chuyên chở, Thuế Chuyên Chở Thuế đã khấu lưu đánh vào lãi do bán hoặc trao đổi một số lợi ích trong công ty hợp danh, Thuế đã khấu lưu đánh vào lãi do bán hoặc trao đổi một số lợi ích trong công ty hợp danh. Thuế đã nộp trên lãi vốn dài hạn chưa phân phối, Thuế đã nộp trên lãi vốn dài hạn chưa phân phối. Thuế khấu lưu Học bổng và trợ cấp, Thuế Khấu Lưu trên Học Bổng và Trợ Cấp Nghiên Cứu Sinh Khấu lưu từ tiền thù lao, Khấu Lưu Từ Tiền Thù Lao Lương hưu, Khấu Lưu từ Lương Hưu Nơi khai báo trên tờ khai thuế, Thuế Bị Khấu Lưu Puerto Rico, thường trú nhân, Thường trú nhân của Samoa của Mỹ và Puerto Rico. Quần Đảo Virgin thuộc Mỹ, thường trú nhân, Thường trú nhân của Quần Đảo Virgin thuộc Mỹ. Quyền lợi hiệp ước thuế, Thu Nhập Được Hưởng Quyền Lợi Hiệp Ước Thuế Thỏa thuận khấu lưu tập trung, Thỏa thuận khấu lưu tập trung[CWA]. Thông báo về tình trạng người nước ngoài, Thông Báo về Tình Trạng Người Nước Ngoài Thu nhập từ tiền boa, Khấu Lưu vào Thu Nhập Từ Tiền Boa Thuế an sinh xã hội, Thuế An Sinh Xã Hội và Thuế Medicare Tiền lương, Khấu Lưu từ Tiền Lương Tiền lương được miễn thuế, Tiền Lương Được Miễn Thuế Khấu Lưu Thuế Medicare, Thuế An Sinh Xã Hội và Thuế Medicare Thuế Medicare Bổ Sung, Thuế Medicare Bổ Sung., Thuế Medicare Bổ Sung. Thuế thu nhập tiểu bang và địa phương, Thuế thu nhập tiểu bang và địa phương. Thuế từ bỏ quốc tịch Cách Tính Thuế Từ Bỏ Quốc Tịch Nếu Quý Vị Là Người Từ Bỏ Quốc Tịch [Nếu Quý Vị Từ Bỏ Quốc Tịch Sau Ngày 16 Tháng 6, 2008], Cách Tính Thuế Từ Bỏ Quốc Tịch nếu Quý Vị Là Người Từ Bỏ Quốc Tịch Công dân Hoa Kỳ cũ., Công dân Hoa Kỳ cũ. LTR cũ, LTR cũ. Một số công dân song tịch, Một số công dân song tịch. Một số trẻ vị thành niên, Một số trẻ vị thành niên. Ngày từ bỏ quốc tịch., Ngày từ bỏ quốc tịch. Ngoại lệ cho công dân song tịch và một số trẻ vị thành niên, Ngoại lệ cho công dân song tịch và một số trẻ vị thành niên. Ngoại Lệ., Ngoại Lệ. Người từ bỏ quốc tịch phải đóng thuế di dời đánh vào tất cả tài sản vào năm cuối cùng, Người từ bỏ quốc tịch phải đóng thuế di dời đánh vào tất cả tài sản vào năm cuối cùng. Thường trú nhân lâu dài [LTR] đã xác định, Thuế Từ Bỏ Quốc Tịch Tờ Khai Thuế Từ Bỏ Quốc Tịch, Tờ Khai Thuế Từ Bỏ Quốc Tịch Trả thuế điều chỉnh theo thị trường sau, Trả thuế điều chỉnh theo thị trường sau. Từ Bỏ Quốc Tịch Sau Ngày 16 Tháng Sáu, 2008, Từ Bỏ Quốc Tịch Sau Ngày 16 Tháng Sáu, 2008 Thuế tự kinh doanh, Thuế Tự Kinh Doanh Thuế ước tính, Nộp Thuế Thông Qua Khấu Lưu hoặc Thuế Ước Tính , Thuế Ước Tính Mẫu 1040-ES [NR] Thuế, chuyên chở, Thuế Chuyên Chở Thương mại hay kinh doanh, Hoa Kỳ, Thương Mại hay Kinh Doanh ở Hoa Kỳ Công Ty Hợp Danh, Công Ty Hợp Danh. Dịch vụ cá nhân, Dịch Vụ Cá Nhân Giảm thuế do vi-rút corona, Dịch Vụ Cá Nhân Giao dịch cổ phiếu, chứng khoán và hàng hóa, Giao dịch cổ phiếu, chứng khoán và hàng hóa. Hoạt động kinh doanh, Hoạt động kinh doanh. Học sinh và người tập sự, Học sinh và người tập sự. Người thụ hưởng bất động sản hoặc quỹ tín thác, Người thụ hưởng bất động sản hoặc quỹ tín thác. Thu nhập có nguồn gốc từ Hoa Kỳ, Gắn Với Hoạt Động Thương Mại Hoặc Kinh Doanh Ở Hoa Kỳ Thường trú nhân dài hạn của Hoa Kỳ Định nghĩa, Định nghĩa thường trú nhân dài hạn [LTR]. Thuế từ bỏ quốc tịch, Định nghĩa thường trú nhân dài hạn [LTR]. Tiền bản quyền, Tiền Thuê hoặc Tiền Bản Quyền Tiền công [xem Thu nhập từ dịch vụ cá nhân] Tiền lãi tiềm tàng, Tiền lãi tiềm tàng. Tiền lương được miễn thuế khấu lưu, Tiền Lương Được Miễn Thuế Khấu Lưu Tiền lương, khấu lưu vào, Khấu Lưu từ Tiền Lương Tiền Phạt, Tiền Phạt Báo cáo thuế thu nhập thiếu hụt đáng kể, Báo cáo thuế thu nhập thiếu hụt đáng kể. Gian Lận, Gian lận. Không cung cấp số nhận dạng người đóng thuế, Không cung cấp TIN. Không nộp, Nộp trễ. Không nộp thuế, Nộp thuế trễ. Liên quan đến tính chính xác của tờ khai, Tiền phạt liên quan đến tính chính xác của tờ khai. Nộp tờ khai thuế phù phiếm, Nộp tờ khai thuế phù phiếm. Sơ suất, Sơ suất hoặc coi thường. Tiền phạt liên quan đến tính chính xác của tờ khai, Tiền phạt liên quan đến tính chính xác của tờ khai. Tiền tệ, vận chuyển, Các Mẫu Đơn Khác Mà Quý Vị Có Thể Phải Nộp Tiền thắng đánh bạc từ đua chó hoặc đua ngựa, Tiền Thắng Đánh Bạc Từ Đua Chó hoặc Đua Ngựa Tiền thuê, Tiền Thuê hoặc Tiền Bản Quyền Tiếp thị đa cấp, Tiếp thị đa cấp., Tiếp thị đa cấp. Tín thuế Các khoản đóng góp tiết kiệm hưu trí, Tín thuế đóng góp tiết kiệm hưu trí., Tín thuế đóng góp tiết kiệm hưu trí. Đóng góp tiết kiệm hưu trí, Tín thuế đóng góp tiết kiệm hưu trí. Khấu lưu từ lương bổng, Khấu lưu từ lương bổng. Người nước ngoài có tình trạng kép, Tín thuế Thuế an sinh xã hội vượt mức đã khấu lưu, Thuế an sinh xã hội vượt mức đã khấu lưu. Thuế đã khấu lưu đánh vào thu nhập trong công ty hợp danh, Thuế đã khấu lưu đánh vào thu nhập trong công ty hợp danh. Thuế đã nộp trên lãi vốn dài hạn chưa phân phối, Thuế đã nộp trên lãi vốn dài hạn chưa phân phối. Thuế khấu trừ tại nguồn, Thuế khấu trừ tại nguồn. Tín thuế chăm sóc con nhỏ và người phụ thuộc, Tín thuế chăm sóc con nhỏ và người phụ thuộc. Tín thuế chăm sóc trẻ em và người phụ thuộc, Tín thuế chăm sóc trẻ em và người phụ thuộc. Tín thuế cho người cao niên hoặc người tàn tật, Tín thuế. Tín thuế giáo dục, Tín thuế giáo dục., Tín thuế. Tín thuế giáo dục trọn đời, Tín thuế giáo dục. Tín thuế Hy Vọng, Tín thuế giáo dục. Tín thuế nước ngoài, Tín thuế nước ngoài. Tín thuế nước ngoài., Tín thuế nước ngoài. Tín thuế thu nhập kiếm được, Tín thuế thu nhập kiếm được., Tín thuế. Tín thuế trẻ em, Tín thuế trẻ em và tín thuế trẻ em bổ sung., Tín thuế trẻ em và tín thuế trẻ em bổ sung., Tín thuế trẻ em và tín thuế trẻ em bổ sung. Tín thuế chăm sóc con nhỏ và người phụ thuộc Người nước ngoài có tình trạng kép, Tín thuế chăm sóc con nhỏ và người phụ thuộc. Người nước ngoài thường trú, Tín thuế chăm sóc trẻ em và người phụ thuộc. Tín thuế chăm sóc trẻ em và người phụ thuộc Người nước ngoài tạm trú, Tín thuế chăm sóc trẻ em và người phụ thuộc. Tín thuế cho người cao niên hoặc người tàn tật Người nước ngoài có tình trạng kép, Tín thuế. Người nước ngoài thường trú, Tín thuế cho người cao niên hoặc người tàn tật. Tín thuế cho thuế Tín thuế giáo dục, Tín thuế giáo dục. Tín thuế giáo dục trọn đời, Tín thuế giáo dục. Tín thuế hy vọng, Tín thuế giáo dục. Tín thuế đánh trên thu nhập thu được từ nước ngoài Người nước ngoài thường trú, Tín thuế đánh trên thu nhập thu được từ nước ngoài. Tín thuế đóng góp tiết kiệm hưu trí Người nước ngoài có tình trạng kép, Tín thuế đóng góp tiết kiệm hưu trí. Người nước ngoài tạm trú, Tín thuế đóng góp tiết kiệm hưu trí. Người nước ngoài thường trú, Tín thuế đóng góp tiết kiệm hưu trí. Tín thuế giáo dục Người nước ngoài có tình trạng kép, Tín thuế. Người nước ngoài tạm trú, Tín thuế giáo dục. Người nước ngoài thường trú, Tín thuế giáo dục. Tín Thuế Nghỉ Bệnh Tự kinh doanh, Tín thuế nghỉ phép vì gia đình dành cho một số cá nhân tự kinh doanh. Vi-rút corona, Tín thuế nghỉ bệnh và nghỉ phép vì gia đình dành cho một số cá nhân tự kinh doanh., Tín thuế nghỉ phép vì gia đình dành cho một số cá nhân tự kinh doanh. Tín thuế nhận con nuôi Người nước ngoài có tình trạng kép, Tín thuế nhận con nuôi. Người nước ngoài tạm trú, Tín thuế nhận con nuôi. Người nước ngoài thường trú, Tín thuế nhận con nuôi. Tín thuế nước ngoài Người nước ngoài tạm trú, Tín thuế nước ngoài. Tín thuế nước ngoài. Người nước ngoài có tình trạng kép, Tín thuế nước ngoài. Tín thuế thu nhập kiếm được Người nước ngoài có tình trạng kép, Tín thuế. Người nước ngoài tạm trú, Tín thuế thu nhập kiếm được. Tín thuế thu nhập kiếm được [EIC] Người nước ngoài thường trú, Tín thuế thu nhập kiếm được [EIC]. Tín thuế trẻ em Người nước ngoài có tình trạng kép, Tín thuế trẻ em và tín thuế trẻ em bổ sung. Người nước ngoài tạm trú, Tín thuế trẻ em và tín thuế trẻ em bổ sung. Người nước ngoài thường trú, Tín thuế trẻ em và tín thuế trẻ em bổ sung. Tín thuế và các khoản thanh toán Người nước ngoài tạm trú, Người Nước Ngoài Tạm Trú Người nước ngoài thường trú, Tín Thuế và Các Khoản Thanh Toán Tình Trạng Cư Trú Năm đầu tiên, Năm Cư Trú Đầu Tiên Ngày bắt đầu, Ngày bắt đầu cư trú theo thử thách sự hiện diện đáng kể. Thử thách, Người Nước Ngoài Thường Trú Tình trạng cư trú Năm cuối cùng, Năm Cuối Cùng của Tình Trạng Cư Trú Ngày kết thúc, Năm Cuối Cùng của Tình Trạng Cư Trú Tình trạng khai thuế, Tình Trạng Khai Thuế Tinh trạng người nước ngoài, thông báo của chủ lao động về, Thông Báo về Tình Trạng Người Nước Ngoài Tình trạng sức khỏe Ngoại lệ về đi lại, Tình trạng sức khỏe. Tờ khai được điều chỉnh, Tờ Khai Được Điều Chỉnh và Yêu Cầu Hoàn Thuế Tờ khai thuế có tính bảo hộ, Tờ khai thuế có tính bảo hộ. Trái Khoán Chưa đăng ký, Trái khoán chưa đăng ký. Được đăng ký, Trái khoán được đăng ký. Trái khoán chưa đăng ký, Trái khoán chưa đăng ký. Trái khoán được đăng ký, Trái khoán được đăng ký. Trái phiếu đô thị, Trái khoán của chính quyền tiểu bang và địa phương. Trợ cấp an sinh xã hội Người nước ngoài tạm trú, Trợ Cấp An Sinh Xã Hội Trợ cấp hưu trí ngành đường sắt, Trợ Cấp An Sinh Xã Hội Trợ cấp nghiên cứu sinh Có thể miễn trừ, Học Bổng và Trợ Cấp Nghiên Cứu Sinh Quy tắc về nguồn, Học Bổng, Trợ Cấp, Giải Thưởng và Phần Thưởng Thuế khấu lưu, Thuế Khấu Lưu trên Học Bổng và Trợ Cấp Nghiên Cứu Sinh Trợ giúp về thuế, Hỗ Trợ Người Đóng Thuế Ở Trong Hoa Kỳ Tuyên bố tiết lộ, Tuyên bố tiết lộ.

Vận chuyển tiền hoặc công cụ tiền tệ, Các Mẫu Đơn Khác Mà Quý Vị Có Thể Phải Nộp Vận động viên chuyên nghiệp, Vận động viên chuyên nghiệp. Vận động viên, chuyên nghiệp, Vận động viên chuyên nghiệp. Vi-rút corona, Tình trạng sức khỏe. Nghỉ Bệnh, Tín thuế dành cho một số cá nhân tự kinh doanh., Tín thuế nghỉ bệnh cho một số cá nhân tự kinh doanh. Nghỉ Phép Vì Gia Đình, Tín thuế dành cho một số cá nhân tự kinh doanh., Tín thuế nghỉ vì gia đình cho một số cá nhân tự kinh doanh. Tín thuế, Tự kinh doanh, Tín thuế cho một số cá nhân tự kinh doanh. Tự kinh doanh, Tín thuế dành cho một số cá nhân tự kinh doanh., Tín thuế nghỉ bệnh cho một số cá nhân tự kinh doanh., Tín thuế nghỉ vì gia đình cho một số cá nhân tự kinh doanh. Vi-rút Corona Thực Hiện Dịch Vụ, Giảm thuế do COVID-19 cho một số người nước ngoài tạm trú tạm thời thực hiện dịch vụ hoặc các hoạt động khác tại Hoa Kỳ. Việc làm liên quan đến hoạt động vận chuyển, thường trú nhân Canada hoặc Mexico, Thường trú nhân Canada hoặc Mexico đã tham gia vào hoạt động vận chuyển. Vợ chồng khai chung hồ sơ thuế Người nước ngoài tạm trú, Người nước ngoài tạm trú đã kết hôn. Người nước ngoài thường trú, Vợ chồng khai chung hồ sơ thuế.

Yêu cầu hoàn thuế, Tờ Khai Được Điều Chỉnh và Yêu Cầu Hoàn Thuế

Video liên quan

Chủ Đề