Thang điểm đánh giá bệnh nhân suy tim
Văn phòng Dự án Viện Tim mạch, tầng 2 Viện tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai, Số 78 Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Show
Quý vị cần ghi rõ Nguồn: Huyetap.vn khi phát hành lại thông tin từ website này. ©BẢN QUYỀN 2010 Dự án phòng, chống bệnh Tim mạch - VIỆN TIM MẠCH - BỆNH VIỆN BẠCH MAI Có nhiều phân độ suy tim hiện nay, trong đó các bác sĩ thường sử dụng hệ thống phân độ của Hiệp hội Tim mạch New York (NYHA) và Đại học Tim mạch Hoa Kỳ/Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (ACC/AHA). Tổng quan về suy timSuy tim là một hội chứng rối loạn chức năng tâm thất, xảy ra khi cơ tim không hút và bơm máu tốt như bình thường. Máu có thể ứ đọng trong phổi, gây ra tình trạng khó thở. Suy tim thường xảy ra phổ biến ở người lớn tuổi và vẫn có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi. Một số bệnh tim (như bệnh động mạch vành, huyết áp cao, bệnh van tim, bệnh tim bẩm sinh…) dần dần khiến tim yếu đi hoặc cứng hơn, dẫn đến không thể đảm bảo được chức năng cung cấp máu đến các cơ quan trong cơ thể, gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. ThS.BS Huỳnh Thanh Kiều cho biết, có nhiều nguyên nhân dẫn đến suy tim cần được xác định để điều trị phù hợp. Việc chẩn đoán suy tim sẽ dựa vào triệu chứng lâm sàng (ví dụ: như mệt, khó thở, đau ngực, hồi hộp, phù chân, gan to,…) và xét nghiệm cận lâm sàng (ví dụ như điện tâm đồ, siêu âm tim, MSCT tim, MRI tim, thông tim,…). Hiện nay, để đánh giá độ nặng của suy tim người ta phân độ dựa vào mức độ hạn chế trong sinh hoạt và hoạt động thường ngày của người bệnh (theo NYHA). Phân độ suy tim theo NYHAHiện nay hệ thống phân độ được sử dụng rộng rãi nhất là phân độ suy tim của Hiệp hội Tim mạch New York (NYHA). Có 4 cấp độ được sử dụng để phân loại người bị suy tim, dựa theo các triệu chứng và sự hạn chế trong các hoạt động thể chất. (1) Suy tim độ 1Đây là mức độ nhẹ nhất, người bệnh vẫn có thể thực hiện các hoạt động thể chất bình thường mà không xuất hiện các triệu chứng của suy tim (như mệt mỏi, hồi hộp, khó thở…). Thông thường suy tim độ 1 không giới hạn hoạt động thể chất. Suy tim độ 2Là mức độ suy tim nhẹ, người bệnh có bị hạn chế trong các hoạt động thể chất. Lúc nghỉ ngơi thì không xuất hiện các triệu chứng của suy tim, nhưng khi hoạt động thể chất nặng thì có thể xuất hiện triệu chứng mệt mỏi, khó thở hay hồi hộp. Nhìn chung, suy tim mức độ này cũng chưa ảnh hưởng đến các sinh hoạt thường ngày, chỉ ảnh hưởng khi người bệnh hoạt động gắng sức nhiều hoặc nặng. Suy tim độ 3Lúc này, người bệnh cần lưu ý đến các hoạt động thể chất của mình vì chỉ cần hoạt động nhẹ cũng có thể xuất hiện các triệu chứng như đau ngực, khó thở, đánh trống ngực. Các hoạt động thông thường bị hạn chế nhiều, khi nghỉ ngơi thì mới khỏe. Lúc này người bệnh cần được điều trị tích cực, dõi kỹ lưỡng, hoặc phải nhập viện do bị ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt hằng ngày. Suy tim độ 4Các triệu chứng suy tim xảy ra ngay cả khi nghỉ ngơi, người bệnh có thể mệt mỏi, khó chịu, hồi hộp, khó thở với bất kỳ hoạt động thể chất nào dù rất nhẹ. Suy tim độ 4 là suy tim mức độ nặng, suy tim giai đoạn cuối hoặc suy tim kháng trị. Người bệnh cần được nhập viện để điều trị tích cực hoặc chuẩn bị vào danh sách chờ ghép tim. Các mức độ suy tim nhẹ và nặngSuy tim độ 1 và độ 2 thường được coi là suy tim nhẹ, trong khi suy tim độ 3 và độ 4 là suy tim nặng. Tình trạng suy tim của người bệnh có thể tiến triển từ suy tim độ 1, 2 sang suy tim độ 3, 4 và ngược lại dựa trên các triệu chứng. Khi người bệnh lên cơn suy tim cấp hoặc suy tim mất bù, họ sẽ có nhiều triệu chứng hơn và có khả năng ở mức độ cao hơn; nhưng khi các triệu chứng được kiểm soát tốt thì mức độ suy tim có thể được đánh giá giảm xuống. Phân độ suy tim theo giai đoạnCó 4 giai đoạn suy tim, theo Đại học Tim mạch Hoa Kỳ/Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (ACC/AHA), được ký hiệu bằng 4 chữ cái: A, B, C và D. Các giai đoạn này bao gồm từ “nguy cơ cao phát triển suy tim” đến “suy tim tiến triển”. (2) Giai đoạn AĐây là giai đoạn tiền suy tim. Điều này có nghĩa là người bệnh có nguy cơ cao phát triển bệnh suy tim vì có tiền sử gia đình bị suy tim hoặc có một hoặc nhiều tình trạng bệnh lý sau:
Giai đoạn BỞ giai đoạn này, người bệnh đã có những bệnh lý cấu trúc tim như hẹp hở van tim, bệnh tim bẩm sinh, rối loạn nhịp tim, bệnh mạch vành, tuy nhiên chưa có triệu chứng suy tim trên lâm sàng. Trong giai đoạn này, người bệnh cần được điều trị tích cực các bệnh tim nền như mổ sửa chữa van tim, sửa chữa dị tật tim bẩm sinh, nong hay mổ bắc cầu mạch vành, điều trị các bệnh lý gây xơ vữa động mạch,… để ngăn ngừa tiến triển đến suy tim. Giai đoạn CNhững người bị suy tim giai đoạn C có tổn thương cấu trúc tim như giai đoạn B kèm theo hiện tại hoặc trước đây đã có triệu chứng cơ năng của suy tim. Các triệu chứng phổ biến thường gặp là:
Giai đoạn DĐây là giai đoạn suy tim nặng, người bệnh có bệnh lý tim nền nặng kèm triệu chứng suy tim đáp ứng kém hoặc không đáp ứng điều trị, cần có sự can thiệp đặc biệt như thuốc vận mạch, thuốc tăng co bóp cơ tim, dụng cụ tái đồng bộ cơ tim, đặt dụng cụ hỗ trợ thất hoặc ghép tim. Một số phương pháp phân loại khác
Cần làm gì khi được chẩn đoán suy tim?ThS.BS Huỳnh Thanh Kiều cho hay, việc xây dựng phác đồ điều trị phụ thuộc vào giai đoạn suy tim mà người bệnh mắc phải và nguyên nhân gây ra tình trạng suy tim. Điều trị nội khoa chung bằng thuốc đặc trị và điều chỉnh lối sống khoa học là những biện pháp được áp dụng trong tất cả các giai đoạn của suy tim. (3) Điều trị giai đoạn ACách điều trị thông thường cho những người bị suy tim giai đoạn A, bao gồm:
Điều trị giai đoạn BNgười bệnh suy tim giai đoạn B sẽ được điều trị theo các phương pháp:
Điều trị giai đoạn CNgười bệnh cần tuân thủ nghiêm túc các phương pháp điều trị trong giai đoạn này.
Điều trị giai đoạn DKế hoạch điều trị thông thường cho những người bị suy tim giai đoạn D bao gồm các phương pháp điều trị được liệt kê trong các giai đoạn A, B và C. Ngoài ra, còn có thể lựa chọn cách điều trị nâng cao hơn, bao gồm:
Điều trị suy tim phân suất tống máu bảo tồnĐiều trị cho những người bị suy tim có phân suất tống máu bảo tồn >= 50%(HF-pEF) bao gồm:
Cách phòng ngừa bệnh suy tim tiến triểnMặc dù không thể kiểm soát một số yếu tố nguy cơ như tuổi tác, tiền sử gia đình hoặc chủng tộc, mỗi cá nhân vẫn có thể thay đổi lối sống để phòng ngừa suy tim. Những điều bạn có thể làm bao gồm:
Được đầu tư hệ thống máy móc hiện đại như: hệ thống chụp mạch máu (DSA) tiên tiến, máy siêu âm tim và mạch máu 4D hiện đại, máy chụp cộng hưởng từ 1,5 – 3 Tesla, máy MSCT tim và động mạch vành 768 lát cắt,…, Trung tâm Tim mạch BVĐK Tâm Anh tiếp nhận và điều trị cho người bệnh suy tim và các bệnh lý tim mạch (tăng huyết áp, bệnh mạch vành, bệnh van tim, thiếu máu cơ tim…). Phác đồ điều trị được xây dựng cá thể hóa cho từng người bệnh, đem lại hiệu quả cao trong việc cải thiện triệu chứng và phòng ngừa biến chứng nguy hiểm, nâng cao chất lượng sống cho người bệnh. Tùy theo mức độ nghiêm trọng của triệu chứng mà bác sĩ phân độ suy tim cho bệnh nhân. Trong nhiều bảng phân loại thì hệ thống phân loại được sử dụng phổ biến nhất đến từ Hiệp hội Tim mạch New York (NYHA). NYHA xếp người bệnh vào một trong bốn loại dựa trên mức độ bị hạn chế trong hoạt động thể chất. |