Thời điểm xuất hóa đơn vé máy bay

Hoá đơn vé máy bay điện tử ngày càng trở nên phổ biến với những ưu điểm vượt trội so với hoá đơn giấy truyền thống. Đón xem bài viết mới nhất của MISA meInvoice để có hướng dẫn sử dụng vé máy bay điện tử nhé!

1. Vé máy bay điện tử là gì?

1.1 Vé điện tử là gì? 

Nếu như trước đây hành khách có thể quen thuộc hơn với hình thức vé giấy truyền thống, khi mua trực tiếp tại các phòng vé, sẽ được phát cho loại vé này. Trên vé bao gồm đầy đủ thông tin như mã đặt chỗ, tên hành trình đi – về, họ tên hành khách, số hiệu chuyến bay,… tuy nhiên, vé giấy truyền thống rất dễ bị thất lạc, hỏng, cũng là lý do mà vé máy bay điện tử hay hoá đơn vé máy bay điện tử ra đời.

1.2 Hướng dẫn sử dụng vé máy bay điện tử

Thủ tục vé máy bay điện tử như thế nào?

Vé máy bay điện tử về cơ bản cũng được ghi đầy đủ những thông tin hành trình như vé giấy. Sự khác biệt ở chỗ, vé máy bay điện tử sẽ được gửi qua email với định dạng word/.pdf và mã đặt chỗ sẽ được gửi vào điện thoại di động hoặc email của khách khi đặt vé máy bay qua mạng.

Quý khách nhận được thông tin qua email/SĐT cần ghi lại “Mã đặt chố” và mang theo giấy tờ cá nhân khớp với thông tin đã đặt vé thì có thể làm thủ tục bay nhanh chóng.

Đó chính là ưu điểm nổi bật của vé máy bay điện tử: Đặt hành trình bay tại bất cứ nơi đâu

Từ phiên bản R22 Web, đại lý bán vé máy bay có thể lập và phát hành mẫu hóa đơn hoàn vé trên phần mềm MISA meInvoice. 

Cảm ơn các bạn đã đón đọc bài viết của MISA meInvoice! Doanh nghiệp quan tâm phần mềm MISA meInvoice & có nhu cầu dùng thử MIỄN PHÍ đầy đủ tính năng hóa đơn điện tử MISA trong 7 ngày, vui lòng liên hệ Hotline: 090 488 5833 hoặc ĐĂNG KÝ tại đây:

2. Hóa đơn vé máy bay điện tử

Vé máy bay điện tử có phải là hóa đơn tài chính?

2.1 Về tiêu thức bắt buộc trên hóa đơn điện tử:

Theo công văn 218/CT-TTHT ngày 30/06/2014 của Cục thuế Long An đã khẳng định,

Vé máy bay điện tử chính là Hóa đơn tài chính, được quyền khai thuế GTGT.

2.2 Điều kiện để được đưa vào chi phí

a. Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử

DN mua cho người lao động đi công tác phục vụ mục tiêu sản xuất kinh doanh chung thì căn cứ tính vào những chứng từ sau để chi phí được trừ:

– Vé máy bay điện tử

– Thẻ lên máy bay [boarding pass]

– Chứng từ thanh toán của doanh nghiệp cho cá nhân tham gia vận chuyển [không dùng tiền mặt]

b. Doanh nghiệp cử người lao động đi công tác phục vụ mục tiêu sản xuất kinh doanh của chung nhưng giao tự mua vé

NLĐ sẽ thanh toán bằng thẻ ATM hoặc thẻ tín dụng cá nhân sau đó thanh toán lại với DN. Lưu ý cần chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ minh chứng khoản chi phí đã sử dụng đúng mục đích, bao gồm:

  • Vé máy bay điện tử
  • Thẻ lên máy bay
  • Giấy tờ điều động người lao động đi công tác có xác nhận của doanh nghiệp, quy định của doanh nghiệp
  • Chứng từ thanh toán tiền vé của doanh nghiệp cho cá nhân mua vé
  • Chứng từ thanh toán của cá nhân tham gia hành trình phục vụ SXKD của DN.

Vậy để đưa tiền mua vé máy bay được vào chi phí, kế toán cần những giấy tờ sau:

1. Vé máy bay điện tử 2. Chứng từ không dùng tiền mặt

3. Quyết định công tác

Cảm ơn các bạn đã đón đọc bài viết của MISA meInvoice! Doanh nghiệp quan tâm phần mềm MISA meInvoice & có nhu cầu dùng thử MIỄN PHÍ đầy đủ tính năng hóa đơn điện tử MISA trong 7 ngày, vui lòng liên hệ Hotline: 090 488 5833 hoặc ĐĂNG KÝ tại đây:

Với các đại lý vé máy bay cấp thì việc xuất hóa đơn vé máy bay cho khách hàng cũng khiến không ít các đại lý băn khoăn.

Trong khuôn khổ bài viết này là tổng hợp các hình thức xuất hóa đơn vé máy bay nội địa và quốc tế cho các đại lý vé máy bay cấp.

Cũng như nhiều loại sản phẩm dịch vụ khác, để có thể xuất đúng hóa đơn vé máy bay, doanh nghiệp cần xác định giá tính thuế và thuế suất của hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.

Tại Điểm đ Khoản 7 Điều 5 thông tư 219/2013/TT-BTC quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:

“Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm”

Như vậy, doanh thu dịch vụ nhận bán của đại lý và phí dịch vụ của đại lý bán đúng giá vé máy bay quốc tế thuộc đối tượng không phải kê khai tính nộp thuế GTGT.

Bên cạnh đó; tại điểm d khoản 7 điều 5 thông tư 219/2013/TT-BTC quy định các trường hợp không phải kê khai; tính nộp thuế GTGT như sau:

“Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh”

Doanh thu dịch vụ nhận bán của đại lý bán vé máy bay nội địa là không phải là doanh thu của đại lý mà là khoản thu hộ cho hãng hàng không và bên khác nên nó thuộc trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế.

Tại Điểm c Khoản 1 Điều 9 thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất 0%:

“Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách; hành lý; hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam; hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài; không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường hợp; hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.”

Như vậy, vé máy bay quốc tế thuộc đối tượng chịu thuế suất 0%; phí dịch vụ của đại lý bán đúng giá vé máy bay quốc tế thuộc đối tượng không phải kê khai tính nộp thuế GTGT.

Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%:

“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa; dịch vụ không được quy định tại Điều 4; Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.”

Như vậy, vé máy bay nội địa và phí dịch vụ đại lý thuộc đối tượng chịu thuế 10%.

Trường hợp 1: Phòng vé máy bay là đại lý cấp 1 của hãng hàng không bán đúng giá hưởng hoa hồng

Hóa đơn vé máy bay là hóa đơn của đại lý lập và giao cho khách mua vé của VNA; trên hóa đơn thể hiện các nội dung sau:

[1] Khoản tiền vé của VNA gồm: tiền thu về bán vé vận chuyển máy bay VNA [giá cước vận chuyển; các khoản phụ thu; phí liên quan theo quy định của VNA tại hợp đồng đại lý giữa VNA với đại lý]; tiền thuế GTGT theo quy định;

[2] Các khoản thu hộ để trả công ty khác ngoài VNA như: phí phục vụ hành khách; phí soi chiếu an ninh và các khoản thu hộ khác. Khoản thu hộ này ghi trên hóa đơn là tiền thanh toán đã bao gồm tiền dịch vụ và tiền thuế GTGT thực hiện theo công văn số 3270/TCT-DNL ngày 04/10/2013 của Tổng cục Thuế.

[3] Phí dịch vụ của đại lý, tiền thuế GTGT theo quy định.

Trường hợp bán vé máy bay nội địa thì: Thuế suất thuế GTGT trên giá vé là 10% và Thuế suất thuế GTGT trên phí dịch vụ là 10% và giá tính thuế là phí dịch vụ của đại lý chưa bao gồm thuế GTGT.

Trường hợp bán vé máy bay quốc tế:

Thuế suất thuế GTGT trên giá vé là 0% và Thuế suất thuế GTGT trên phí dịch vụ: không ghi; gạch chéo; và không kê khai tính thuế đối với phí dịch vụ của đại lý.

Trường hợp 2: Phòng vé máy bay không phải là đại lý chính thức mua vé máy bay của các hãng hàng không để bán lại cho khách hàng hưởng chênh lệch.

Nội dung trên hóa đơn vé máy bay được ghi như sau:

[1] Vé máy bay: là tiền bán vé thu từ khách hàng chưa bao gồm thuế GTGT.

[2] Thuế suất thuế GTGT:

– Trường hợp bán vé máy bay nội địa thì: Thuế suất thuế GTGT là 10%; Giá tính thuế là toàn bộ tiền vé thu của khách hàng chưa bao gồm thuế GTGT

– Trường hợp bán vé máy bay quốc tế: Thuế suất thuế GTGT trên giá vé là 0%; Giá tính thuế là toàn bộ tiền vé thu của khách hàng chưa bao gồm thuế GTGT

Các bài viết liên quan:

Mọi chi tiết xin liên hệ:

  • Hãng kiểm toán Calico
  • Địa chỉ: Tầng 29, Tòa Đông, Lotte Center Hà Nội.
  • Số 54 Liễu Giai, Phường Cống Vị, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội
  • VPGD: Phòng 2302, Tháp B, Toà nhà The Light, đường Tố Hữu, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội.
  • Hotline: 0966.246.800
  • Email:
  • Website: KiemToanCalico.com | www.calico.vn

Video liên quan

Chủ Đề