Tiểu luận kế toán ngân hàng thương mại

Danh sách 51 Đề tài khóa luận tốt nghiệp kế toán ngân hàng

Tổng hợp danh sách 51 Đề tài khóa luận tốt nghiệp kế toán ngân hàng hay nhất, dễ làm nhất. Đề tài ngành kế toán rất ít, có rất nhiều bạn chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp giống nhau, đó chỉ là nói riêng đến kế toán doanh nghiệp. Còn kế toán ngân hàng lại càng khó chọn đề tài hơn nữa, để giải quyết vấn đề khó khăn trong việc lựa chọn đề tài này. Dịch vụ viết thuê luận văn tốt nghiệp đã tổng hợp danh sách cho các bạn sinh viên tham khảo, đó là. Top 51 Đề tài khóa luận tốt nghiệp kế toán ngân hàng dễ đạt điểm cao, các bạn sinh viên đang học kế toán nên tham khảo nhé.

Để không phải gặp khó khăn trong việc nên chọn đề tài kế toán nào cho phù hợp với mình, thì các bạn sinh viên có thể liên hệ trực tiếp đến dịch vụ viết thuê ngành kế toán ngân hàng để được tư vấn, hỗ trợ và có thể được trangluanvan.com làm đề cương cho nhé. Liên hệ ZALO: 0932.091.562 cho mình nhé.

Danh sách 51 Đề tài khóa luận tốt nghiệp kế toán ngân hàng

Danh sách 51 Đề tài khóa luận tốt nghiệp kế toán ngân hàng
  1. Giải pháp nhằm hoàn thiện và mở rộng dịch vụ thanh toán thẻ NH
  2. Mở rộng và nâng cao hiệu quả sử dụng séc thanh toán trong nền kinh tế
  3. Hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ kế toán cho thuê tài chính tại NH
  4. Định hướng và giải pháp phát triển hệ thống thanh toán qua ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế.
  5. Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay để tăng cường hiệu quả quản lý chất lượng tín dụng của NHTM
  6. áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế trong nghiệp vụ kế toán trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro của NHTM tại Việt Nam.
  7. Giải pháp hoàn thiện cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ nhằm hạn chế rủi ro đối với nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ tại NH
  8. Ứng dụng chuẩn mực kế toán quốc tế vào nghiệp vụ kế toán ngoại tệ của các NHTM Việt nam.
  9. Nghiệp vụ kế toán phương thức tín dụng chứng từ theo thông lệ quốc tế.
  10. Xây dựng quy trình kế toán đối với các hoạt động kinh doanh đối ngoại của NHTM.
  11. Phát triển hệ thống thanh toán liên ngân hàng để kết nối với hệ thống thanh toán toàn cầu và khu vực.
  12. Nâng cao chất lượng hệ thống thanh toán điện tử của các NHTM nhằm hỗ trợ cho công tác quản lý và điều hoà vốn.
  13. Hoàn thiện và mở rộng phương thức TTBT giữa các NH nhằm hỗ trợ cho nghiệp vụ thanh toán thẻ ngân hàng.
  14. Kinh nghiệm tổ chức thanh toán bù trừ séc của các nước và những khuyến nghị định hướng cho Việt Nam
  15. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế hoạch hoá và điều hành vốn kinh doanh thông qua hệ thống thanh toán của ngân hàng.
  16. Vận dụng các nguyên tắc Basel trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ của NHTM
  17. Vận dụng các phương pháp và kỹ thuật kiểm toán hiện đại để nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán nội bộ trong các NHTM Việt Nam
  18. Thoả ước Basel và giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ cho các NHTM Việt Nam
  19. Chuẩn mực kế toán quốc tế về kế toán ngoại tệ và ứng dụng trong kế toán nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ tại NHTM Việt Nam.
  20. Chuẩn mực kế toán về kế toán nghiệp vụ đầu tư và những định hướng cho các NHTM Việt Nam.
  21. Vận dụng các chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế trong tổ chức kinh doanh các nghiệp vụ phái sinh tiền tệ của các NHTM Việt Nam.
  22. Đánh giá về chính sách quản lý ngoại hối và các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của hệ thống NHTM Việt Nam nhìn từ góc độ của kiểm toán quốc tế.
  23. Lý luận và thực tiễn về trình tự thực hiện một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính của NHTM VN
  24. Kiểm toán nội bộ nhằm tăng cường quản lý an toàn hoạt động kho quỹ trong hệ thống NH VN.
  25. Giải quyết mối quan hệ giữa kiểm toán nội bộ của các NHTM với hoạt động thanh tra của NHNN nhằm giám sát hiệu quả hoạt động ngân hàng.
  26. Chuẩn mực kế toán về vốn chủ sở hữu với vấn đề quản lý chỉ tiêu an toàn vốn đối với các TCTD Việt nam
  27. Kế toán nghiệp vụ huy động vốn và vấn đề quản lý thanh khoản và khả năng thanh toán của các TCTD Việt Nam.
  28. Giải pháp phát triển loại hình tài khoản tiền gửi cá nhân và phát triển các dịch vụ ngân hàng cho khu vực dân cư.
  29. Quản lý hệ số đòn bẩy của các TCTD từ góc độ kế toán huy động vốn
  30. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn nói chung và hoàn thiện kế toán huy động vốn nói riêng tại NH
  31. Xây dựng và hoàn thiện nghiệp vụ kế toán phát hành giấy tờ có giá của các TCTD trên cơ sở vận dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam.
  32. Quản lý chất lượng tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro thông qua phân loại nợ dựa trên số liệu của kế toán nghiệp vụ cho vay tại các NHTM
  33. Giải pháp trong công tác kế toán và quản lý tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động KD của công ty tài chính NH
  34. Giải pháp tăng thu tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam.
  35. Giải pháp nhằm mở rộng và phát triển dịch vụ NH thông qua kênh kế toán nhằm nâng cao hiệu quả HĐKD tại NH
  36. Đánh giá hoạt động tài chính và kết quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam theo chuẩn mực kế toán và định hướng hoàn thiện.
  37. Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các TCTD Việt nam.
  38. Lập và công bố báo cáo tài chính của các NHTM theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế nhằm minh bạch hoá thông tin về hoạt động ngân hàng.
  39. Phân tích báo cáo tài chính của một NHTM và chuẩn hoá các chỉ tiêu phân tích để đáp ứng thông tin cho quản trị và điều hành ngân hàng.
  40. Kế toán với ác giải pháp mở rộng và phát triển dịch vụ tài chính của NHTM thông qua hệ thống NH bán lẻ.
  41. Đổi mới phương pháp chứng từ trong kế toán ngân hàng trong điều kiện tin học hoá và hội nhập quốc tế.
  42. Đánh giá quy trình hạch toán phân tích và hạch toán tổng hợp từ góc độ công nghệ thông tin và yêu cầu cung cấp thông tin cho quản trị ngân hàng – hướng hoàn thiện.
  43. ứng dụng công nghệ tin học trong ngân hàng và khả năng phát triển các dịch vụ NH hiện đại.
  44. Thực trạng ứng dụng tin học trong nghiệp vụ kế toán giao dịch của NHTM Việt nam và giải pháp nâng cao hiệu quả.
  45. Giải pháp hoàn thiện các phương pháp kế toán ở các TCTD Việt Nam trong điều kiện ứng dụng công nghệ tin học.
  46. Xây dựng bộ máy kế toán ngân hàng và vấn đề phân công lao động kế toán ở các NHTM trong xu thế hội nhập quốc tế và ứng dụng công nghệ mới.
  47. Chuẩn mực kế toán và xử lý đối với phương pháp tính lãi cộng dồn dự thu, dự trả của các NHTM.
  48. Nâng cao hiệu quả quản lý tài sản cố định trong hệ thống ngân hàng Việt Nam thông qua nghiệp vụ kế toán TSCĐ – giải pháp hoàn thiện.
  49. Kế toán XDCB trong NHTM với công tác quản lý hoạt động XDCB nhằm hạn chế tiêu cực, thất thoát.
  50. Kế toán các khoản phải thu, phải trả và hiệu quả quản lý các nguồn lực tài chính của các TCTD Việt Nam.
  51. Kế toán trong quản lý tài sản thế chấp và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay với việc quản lý an toàn tín dụng của các NHTM Việt Nam.

Lời kế của dịch vụ viết thuê luận văn tốt nghiệp ngành kế toán

Dịch vụ viết thuê luận văn tốt nghiệp ngành kế toán

Tổng hợp danh sách 51 Đề tài khóa luận tốt nghiệp kế toán ngân hàng hay nhất, dễ làm nhất. Ngoài danh sách đề  tài khóa luận tốt nghiệp ngành kế toán ngân hàng ở trên, thì trangluanvan còn tư vấn cho rất nhiều bạn sinh viên lựa chọn đề tài khác nhau nưa. Nếu như các bạn còn gặp khó khăn trong việc lựa chọn đề tài nữa, thì liên hệ trực tiếp với dịch vụ viết thuê khóa luận tốt nghiệp nhé.

Tiểu luận ngân hàng: Nghiệp vụ thanh toán ngân hàng cho các bạn sinh viên cần nhé, Đề tài Tiểu luận ngân hàng: Nghiệp vụ thanh toán ngân hàng các ban bạn theo dõi thêm các bài mẫu sẵn trong chuyên mục tiểu luận ngành Tài chính ngân hàng nhé

Lưu ý: Trong quá trình viết tiểu luận Môn Đề tài Tiểu luận ngân hàng: Nghiệp vụ thanh toán ngân hàng nếu các bạn không có thời gian và cần hỗ trợ viết bài hoàn chỉnh, chất lượng tốt, các bạn có thể liên hệ với dịch vụ viết tiểu luận chất lượng qua Zalo: //zalo.me/0932091562

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG


Thanh toán qua ngân hàng đã ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng. Tại Việt Nam, do lịch sử của hệ thống ngân hàng còn non trẻ nên thanh toán qua ngân hàng mới được chú trọng phát triển trong thời gian gần đây. Nhưng với tiện ích của các hình thức thanh toán qua ngân hàng, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã tập trung nhiều nỗ lực cho việc phát triển lĩnh vực đặc biệt này nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế trong quá trình hội nhập.

1.1 Khái niệm

Thanh toán qua ngân hàng là quan hệ thanh toán được thực hiện và tiến hành bằng cách trích chuyển một số tiền trên tài khoản của cá nhân, tổ chức này sang tài khoản của cá nhân, tổ chức khác hoặc bù trừ lẫn nhau giữa các đơn vị tham gia thanh toán thông qua hệ thống ngân hàng. Ngân hàng là người cung ứng dịch vụ thanh toán. Nếu việc thanh toán diễn ra trong phạm vi một quốc gia thì được gọi là thanh toán trong nước, nếu việc thanh toán diễn ra vượt ra khỏi biên giới của một quốc gia thì được gọi là thanh toán quốc tế. [nghiệp vụ ngân hàng]

XEM THÊM :  DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN TRỌN GÓI GIÁ RẺ

1.2 Đặc điểm

Thanh toán qua ngân hàng có các đặc điểm cơ bản sau:
Thanh toán qua ngân hàng là thanh toán chuyển khoản, không có sự xuất hiện của tiền mặt. Thanh toán qua ngân hàng là thanh toán chuyển khoản, diễn ra thông qua việc ghi tăng hay giảm tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân liên quan tại ngân hàng. Vì vậy, thanh toán qua ngân hàng không có sự xuất hiện của tiền mặt và tiền chỉ xuất hiện dưới hình thức tiền ghi sổ, được ghi chép trên các chứng từ, sổ sách kế toán và được gọi là tiền chuyển khoản.  Ngân hàng là trung gian thanh toán. Trong thanh toán bằng tiền mặt trực tiếp thường chỉ có 2 chủ thể tham gia là người phải thanh toán [người mắc nợ, người mua] và người thụ hưởng [người chủ nợ, người bán]. Nhưng để thanh toán được qua ngân hàng, ngoài 2 chủ thể trên còn có thêm chủ thể thứ ba là ngân hàng.\

Khi thực hiện thanh toán, ngân hàng đóng vai trò là trung gian giữa người có nghĩa vụ thanh toán và người thụ hưởng. Khi nhận được yêu cầu thanh toán, ngân hàng tiến hành kiểm tra các điều kiện thanh toán. Nếu yêu cầu thanh toán thỏa mãn các điều kiện, ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán cho khách hàng. Ngược lại, khi yêu cầu thanh toán không thỏa mãn các điều kiện thì ngân hàng có thể từ chối thực hiện.Thanh toán qua ngân hàng thường có sự tách rời về thời gian và không gian giữa chu chuyển tiền tệ và chu chuyển hàng hóa, dịch vụ. Như trên đã đề cập, ngân hàng là trung gian thanh toán giữa bên có nghĩa vụ thanh toán và bên thụ hưởng. Ngân hàng tiến hành ghi tăng hoặc giảm trên tài khoản tiền gửi thanh toán của các bên. Như vậy, thanh toán qua ngân hàng là thanh toán chuyển khoản nên việc thanh toán thường không xảy ra cùng thời điểm và cùng địa điểm với việc giao nhận hàng hóa, dịch vụ giữa các bên.

1.3 Vai trò

Thanh toán qua ngân hàng ngày càng được sử dụng rộng rãi thay thế cho việc thanh toán bằng tiền mặt bởi lợi ích mà nó đem lại cho các đối tượng tham gia cũng như đối với nền kinh tế. Hoạt động thanh toán qua ngân hàng ngày càng được hoàn thiện và thể hiện vai trò của mình cụ thể như sau:

Đối với khách hàng:

Khi thực hiện thanh toán qua ngân hàng, khách hàng sẽ tiết kiệm được chi phí quản lý, đồng thời giảm thiểu được các rủi ro trong quá trình vận chuyển, cất giữ, kiểm đếm tiền mặt. Thanh toán qua ngân hàng là thanh toán chuyển khoản. Ngân hàng thực hiện thanh toán bằng cách ghi tăng hoặc giảm tài khoản tiền gửi thanh toán liên quan nên quá trình thanh toán này diễn ra nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả hơn so với phương thức thanh toán bằng tiền mặt. Khách hàng có khả năng sinh lợi từ vốn nhàn rỗi trên tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại ngân hàng. Vì để thực hiện thanh toán qua ngân hàng thì khách hàng phải có tài khoản tiền gửi thanh toán và số dư trên tài khoản này được ngân hàng tính và trả lãi định kỳ hàng tháng cho khách hàng. Khi thực hiện thanh toán qua ngân hàng, khách hàng còn có thể tiếp cận được nhiều dịch vụ hiện đại của ngân hàng như: dịch vụ thẻ thanh toán, séc, ủy nhiệm chi tự động để

thanh toán các khoản chi phí định kỳ như tiền điện, tiền nước, điện thoại, internet…

Đối với ngân hàng:

Ngân hàng có thể gia tăng nguồn vốn huy động và sử dụng nguồn vốn này với chi phí thấp. Để thực hiện thanh toán qua ngân hàng thì khách hàng phải có tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại ngân hàng. Đây là một kênh huy động vốn của ngân hàng. Mặc dù số dư trên các tài khoản này biến động thường xuyên nhưng nó vẫn duy trì một tỷ lệ ổn định và đặc biệt là ngân hàng có thể trả lãi rất thấp hoặc không trả lãi cho nguồn vốn huy động này. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn này để cấp tín dụng cho khách hàng với một tỷ trọng nhất định theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.[nghiệp vụ ngân hàng]

1.4 Một số quy định chung:

1.4.1 Đối tượng áp dụng:

Đối tượng áp dụng quy chế thanh toán qua ngân hàng gồm 2 nhóm:
Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bao gồm:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa là người tổ chức hệ thống thanh toán qua ngân hàng bằng việc ban hành quy chế thanh toán, vừa là người cung ứng dịch vụ thanh toán nhưng ở cấp độ cao hơn. Các ngân hàng thương mại: các ngân hàng thương mại là người cung ứng dịch vụ
thanh toán một cách mặc nhiên, phù hợp với chức năng và nhiệm vụ quy định trong Luật Các tổ chức tín dụng. Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng [công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính]: đối tượng này chỉ được cung ứng dịch vụ thanh toán khi Ngân hàng Nhà nước cho phép.

XEM THÊM ==>  DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN ĐIỂM CAO

Các tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng nếu được Ngân hàng Nhà nước cho phép làm dịch vụ thanh toán như công ty kiều hối, bàn thu đổi ngoại tệ… Nói chung, trong nền kinh tế thị trường, các ngân hàng thương mại là người cung ứng dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Họ có đủ điều kiện để cung cấp các dịch vụ thanh toán một cách tốt nhất, các tổ chức khác hầu như không thực hiện dịch vụ thanh toán Người được cung ứng dịch vụ thanh toán [khách hàng nói chung], còn gọi là
người sử dụng dịch vụ thanh toán gồm có:
Các tổ chức [các pháp nhân] như các tổng công ty, các công ty, các tổ chức kinh tế tập thể, cá thể, các tổ chức đoàn thể, xã hội. Cá nhân [các thể nhân]: mọi thể nhân đều có quyền sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.[nghiệp vụ ngân hàng]

1.4.2 Phạm vi áp dụng:

Nếu phân chia theo lãnh thổ, hoạt động thanh toán bao gồm: Thanh toán trong nước: là hoạt động thanh toán trong phạm vi một nước. Tất cả các NHTM Việt Nam đều có thể cung ứng dịch vụ thanh toán quốc nội. Thanh toán quốc tế:

là hoạt động thanh toán vượt ra khỏi biên giới của một quốc gia. Chỉ những NHTM nào có đủ điều kiện về mạng lưới, cơ sở kỹ thuật, đội ngũ chuyên môn, được NHNN cấp giấy phép hoạt động ngoại hối mới được thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế.

1.4.3 Tài khoản thanh toán:
Tất cả các doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể, đơn vị vũ trang, công dân Việt Nam… [gọi chung là các tổ chức, cá nhân] được phép lựa chọn ngân hàng để mở tài khoản thanh toán; riêng các đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị vũ trang mở tài khoản tại Kho bạc Ngân hàng Nhà nước để thanh toán. Việc mở tài khoản thanh toán và thực hiện thanh toán phải phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam. Loại tài khoản, tính chất của tài khoản, điều kiện, thủ tục mở, sử dụng tài khoản thanh toán do ngân hàng thương mại và các tổ chức cung ứng dịch vụ quy định, phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật hiện hành. Tất cả các chủ tài khoản phải đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản tại thời điểm thanh toán để chi trả theo lệnh của chủ tài khoản hoặc theo thỏa thuận giữa chủ tài khoản với ngân hàng. Trường hợp chủ tài khoản được ngân hàng cung ứng dịch vụ thấu chi thì phải có thỏa thuận bằng văn bản và quy định rõ hạn mức thấu chi. Các giao dịch thanh toán có liên quan đến ngoại hối đều phải tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối của Việt Nam.


2. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN:


2.1 Thanh toán trong nước:

2.1.1 Thanh toán bằng Séc:
2.1.1.1 Khái niệm
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập trên mẫu do Ngân hàng Nhà nước quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc trả cho người cầm séc.[nghiệp vụ ngân hàng]
2.1.1.2 Phân loại
Căn cứ vào hình thức: séc được phân chia thành 2 loại Séc ký danh: là séc ghi rõ họ tên, địa chỉ của cá nhân hoặc pháp nhân thụ hưởng séc. Loại séc này được chuyển nhượng theo luật bằng phương pháp ký hậu chuyển nhượng. Một tờ séc ký danh ghi cụm từ “trả không theo lệnh…” thì tờ séc này không được chuyển nhượng. Séc vô danh: là loại séc không ghi tên cá nhân hoặc tên pháp nhân thụ hưởng séc. Trên tờ séc ghi “yêu cầu trả tiền cho người cầm séc”. Loại séc này được chuyển nhượng tự do bằng cách trao tay Căn cứ vào tính chất sử dụng: Séc chuyển khoản: là loại séc chỉ được dùng để thanh toán theo lối chuyển khoản bằng cách ghi có vào các tài khoản liên quan. Trên tờ séc có cụm từ “trả vào tài khoản…”, người thụ hưởng chỉ được trả tiền bằng chuyển khoản chứ không nhận tiền mặt được. Séc tiền mặt: là loại séc mà người thụ hưởng được quyền rút tiền mặt hoặc được thanh toán bằng chuyển khoản.


2.1.1.3 Những nguyên tắc chung
Việc phát hành, sử dụng và thanh toán séc được thực hiện theo Luật Các công cụ chuyển nhượng số 49/2005/QH11 do Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005, có hiệu lực từ ngày 01/07/2006, và quyết định số 30/2006/QĐ-NHNN ngày 11/07/2006 về quy chế cung ứng và sử dụng séc. Thủ tục cung ứng séc Khi có nhu cầu sử dụng séc, chủ tài khoản hoặc người được ủy quyền lập giấy đề nghị cung ứng séc nộp cho tổ chức cung ứng séc. Tổ chức cung ứng kiểm tra điều kiện của người đề nghị cung ứng séc. Trước khi giao séc cho khách hàng, tổ chức cung ứng séc trắng phải chịu trách nhiệm in, dập chữ hoặc ghi sẵn nội dung các yếu tố: số séc, tên người bị ký phát, tên người ký phát,…[nghiệp vụ ngân hàng]

Các yếu tố của séc và điều kiện thanh toán séc: Tờ séc phải được lập trên mẫu séc trắng do người bị ký phát cung ứng. Những yếu tố trên tờ séc phải được in hoặc ghi rõ bằng bút mực hoặc bút bi, không viết bằng bút chì hoặc bút đỏ, không sửa chữa, tẩy xóa. Chữ viết là tiếng Việt, trường hợp séc có yếu tố nước ngoài thì séc có thể sử dụng tiếng nước ngoài theo thỏa thuận của các bên. Số tiền bằng số và bằng chữ phải khớp đúng. Số tiền bằng số viết bằng chữ Ả Rập. Số tiền bằng chữ viết rõ nghĩa, chữ đầu phải viết hoa và viết sát dòng đầu tiên.
Ngày ký phát là ngày mà người ký phát ghi trên tờ séc. Chữ ký của người ký phát phải là chữ ký bằng tay trực tiếp trên tờ séc theo mẫu đã đăng ký tại người bị ký phát. Tờ séc được xuất trình trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký phát và người ký phát có đủ khả năng thanh toán để chi trả số tiền trên tờ séc thì người bị ký phát có trách nhiệm thanh toán cho người thụ hưởng. Tờ séc xuất trình sau thời hạn xuất trình nhưng chưa quá 6 tháng kể từ ngày ký phát thì người bị ký phát vẫn có thể thanh toán nếu người bị ký phát không nhận được thông báo đình chỉ thanh toán đối với tờ séc đó và người ký phát có đủ khả năng để thanh toán.

2.1.2 Thanh toán bằng ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi:
2.1.2.1 Khái niệm:
Ủy nhiệm chi là lệnh chi do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn để yêu cầu ngân hàng hoặc kho bạc nơi mình mở tài khoản trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng về tiền hàng hóa dịch vụ hoặc chuyển vào một tài khoản khác của chính mình.

Trên đây là Nội dung Tiểu luận ngân hàng: Nghiệp vụ thanh toán ngân hàng  cho các bạn sinh viên cần nhé, Lưu ý: Trong quá trình viết Tiểu Luận Khoa Tài chính ngân hàng, nếu các bạn không có thời gian và cần hỗ trợ viết bài hoàn chỉnh, chất lượng tốt, các bạn có thể liên hệ với dịch vụ viết tiểu luận chất lượng qua Zalo: //zalo.me/0932091562

DOWNLOAD FILE

Video liên quan

Chủ Đề