Tóm tắt kiến thức Lịch sử 11 học kì 2

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Loạt bài tổng hợp nội dung lý thuyết Lịch Sử lớp 11 tóm tắt nội dung các bài học Lịch Sử 11 ngắn gọn, chi tiết, dễ hiểu nhất giúp học sinh học môn Lịch Sử 11 dễ dàng hơn.

Bài giảng Lịch Sử 11 - Cô Nguyễn Thúy Hảo [Giáo viên VietJack]

Tham khảo tài liệu học tốt môn Lịch Sử lớp 11 hay khác:

  • Giải tập bản đồ Lịch sử 11

  • Bộ đề thi Lịch Sử 11 [có đáp án]

Xem thêm giải bài tập lớp 11 các môn học hay nhất, chi tiết khác:

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: fb.com/groups/hoctap2k5/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Hệ thống, tóm tắt kiến thức Lịch sử 11 theo bài ngắn nhất bám sát nội dung chương trình học SGK Lịch sử 11, giúp các bạn ôn bài tốt hơn.

Cùng đến với bài viết sau của Top lời giải để ôn tập kiến thức toàn bộ Lịch sử 11 nhé:

Tóm tắt Lịch Sử 11 Bài 1: Nhật Bản

1. Nhật Bản từ nửa đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868

- Đầu thế kỉ XIX chế độ Mạc phủ ở Nhật Bản đứng đầu là Tướng quân [Sô- gun] làm vào khủng hoảng suy yếu.

- Khái niệm: Mạc Phủ là một chế độ chính trị ở Nhật Bản được hình thành từ thế kỉ XVII và kết thúc vào thế kỉ XIX.Thường có hai cách để phân chia tên gọi:

+ Cách 1: chia tên gọi theo đất đai, theo lãnh thổ [theo các vùng cát cứ]

+ Cách 2: chia theo tên gọi. Giai đoạn này gọi tên theo dòng họ, đó là chế độ Mạc Phủ Tôkugaoa.

- Tương tự với chế độ vua Lê – chúa Trịnh ở Việt Nam, dưới chế độ Mạc Phủ, quyền lực thực tế thuộc về các tướng quân [Shogun], đôi khi các quyết định được thông qua Shogun chứ không cần thiết phải hỏi ý kiến của Thiên Hoàng, Thiên hoàng chỉ còn dưới danh nghĩa.

a, Về kinh tế

-Nông nghiệp: vẫn dựa trên quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu. Địa chủ bóc lột nhân dân lao động rất nặng nề. Tình trạng mất mùa đói kém liên tiếp xảy ra.

-Công nghiệp: ởcác thành thị, hải cảng, kinh tế hàng hoá phát triển, công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều.

-Những mầm mống kinh tế tư sản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng.

b, Về xã hội

-Tầng lớp Đaimyô là những quý tộc phong kiến lớn, quán lí các vùng lãnh địa trong nước, có quyền lực tuyệt đối trong lãnh đia của họ.

- Tầng lớp Samurai bị thuộc quý tộc hạng trung và nhỏ không cố ruông đất, chi phục vụ cho Đaimyô bằng việc huấn luyên và chỉ huy các đội vũ trang để hưởng bổng lộc. Trong thời gian dài không có chiến tranh, nhiều người rời khỏi lãnh địa, tham giạ hoạt động thương nghiệp, mở xưởng thủ công, …. dần dần tư hóa hóa, đấu tranh chống chế độ phong kiến.

- Bọn cho vay lãi bóc lột.

- Tầng lớp tư sản công thương nghiệpngày càng giàu có nhưng không có quyền lực về chính trị.

- Nông dânlà đối tượng bóc lột chủ yếu của giai cấp phong kiến, còn thị dân thì không chỉ bị phong kiến khống chế mà còn bị các nhà buôn và những người cho vay lãi bóc lột.

c, Về chính trị

-Đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản vẫn là quốc gia phong kiến. Nhà vua được tôn là Thiên hoàng, có vị tối cao nhưng quyền hành chủ yếu thuộc về Tướng quân.

-Giữa lúc mâu thuẫn giai cấp trong nước ngày càng gay gắt, chế độ Mạc Phủ khủng hoảng nghiêm trọng thì các nước tư bản phương Tây, trước tiên là Mĩ, dùng áp lực quân sự đòi Nhật Bản phải“mở cửa”.

=> Như vậy, đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản đã lâm vào một cuộc khủng hoảng trầm trọng, đứng trước sự lựa chọn: hoặc tiếp tục con đường trì trệ, bảo thủ để các nước đế quốc xâu xé; hoặc canh tân, cải cách xoá bỏ chế độ phong kiến, đưa Nhật Bản hoà nhập với nền kinh tế phương Tây.

2. Cuộc Duy tân Minh Trị

a, Nguyên nhân

-Những hiệp ước bất bình mà Mạc phủ kí kết với nước ngoài làm cho tầng lớp xã hội phản ứng mạnh mẽ.

-Phong trào đấu tranh chống Sôgunnổ ra sôi nổi vào những năm 60 của thế kỉ XX đã làm sụp đổ chế độ Mạc phủ.

-Tháng 01/1868 Sô-gun bị lật đổ. Thiên hoàng Minh Trị trở lại nắm quyền và thực hiện một loạt cải cách.

b, Nội dung cải cách Minh Trị

Tháng 1-1868, sau khi lên ngôi, Thiên hoàng Minh Trị [May-gi] đã thực hiện một loạt cải cách tiến bộ [Hay còn gọi là cuộc Duy Tân Minh Trị] nhằm đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạng phong kiến lạchậu.

* Về chính trị

-Nhật hoàng tuyên bố thủ tiêu chế độ Mạc phủ, lập chính phủ mới, thực hiện bình đẳng ban bố quyền tự do.

-Ban hành Hiến pháp mới [năm 1889], chế độ quân chủ lập hiến được thiết lập.

* Về kinh tế

-Thống nhất tiền tệ, thống nhất thị trường, cho phép mua bán ruộng đất.

-Tăng cường phát triểnkinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn.

-Xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống, phục vụ giao thông liên lạc.

* Về quân sự

-Được tổ chức huấn luyện theo kiểu phương Tây.

-Chế độ nghĩa vụ quân sự thay cho chế độ trưng binh.

-Chú trọng đóng tàuchiến, sản xuất vũ khí đạn dược.

* Về giáo dục

-Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc.

-Chú trọng nội dungkhoa học- kỹ thuậttrong chương trình giảng dạy.

-Cử những học sinh giỏi đi du học phương Tây…

c, Tính chất - ý nghĩa

-Cải cách Minh Trị mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản.

-Nhật thoát khỏi số phận bị các nước tư bản phương Tây xâm lược

-Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nhật.

3. Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa

-Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX[sau chiến tranh Trung - Nhật [1894-1895], kinh tế Nhật Bản phát triển mạnh mẽ.

-Quá trình tập trung trong công nghiệp, thương nghiệp với ngân hàng đã đưa đến sự ra đời những công ty độc quyền như: Mít-xưi, Mit-su-bi-si - chi phối đời sống kinh tế, chính trị Nhật Bản.

-Đầu thế kỉ XX, Nhật thi hành chính sách xâm lược và bành trướng:

-Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản là sự bần cùng hoá của quần chúng nhân dân lao động.

+ Công nhân Nhật Bản phải làm việc mỗi ngày từ 12 đến 14 giờ, trong điều kiện tồi tệ mà tiền lương lại thấp hơn nhiều so với các nước ở châu Âu, châu Mĩ.

+ Nhiều cuộc đấu tranh của công nhân đòi tăng lương, cải thiện đời sống, đòi quyền tư do, dân chủ

+ Sự phát triển của phong trào công nhân là cơ sở cho việc thành lập các tổ chức nghiệp đoàn.

-Chủ nghĩa đế quốc Nhật được gọi là “Chủ nghĩa đế quốc phong kiến quân phiệt, hiếu chiến”.

Hình 3: Lượcđồ về sự bành trướng củađế quốc Nhật Bản cuối thế kỉ XIX -đầu thế kỉ XX

Tóm tắt Lịch Sử 11 Bài 2: Ấn Độ

1. Tình hình kinh tế, xã hộiẤnĐộ nửađầu thế kỉ XIX

a, Quá trình thực dân xâm lược Ấn Độ

-Từ đầu thế kỉ XVII chế độ phong kiến Ấn Độ suy yếu do sự tranh giành quyền lực giữa các chúa, các nước phương Tây chủ yếu Anh - Pháp đua nhau xâm lược.

- Giữa thế kỉ XIX, Anh hoàn thành xâm lược và đặt ách cai trị Ấn Độ.

b, Chính sách cai trị của thực dân Anh

* Về kinh tế

- Thực dân Anh mở rộng công cuộc khai thác Ấn Độ với quy mô rộng lớn.

-Ra sức vơ vét các nguồn nguyên liệu và bóc lột công nhân rẻ mạt để thu lợi nhuận. Ấn Độ trở thành thuộc địa quan trọng nhất nền công nghiệp Anh cung cấp ngày càng nhiều lương thực, nguyên liệu cho chính quốc.

* Về chính trị - xã hội

-Chính phủ Anh nắm quyền cai trị trực tiếp Ấn Độ.

-Thực dân Anh đã thựchiện chính sách chia để trị, mua chuộc tầng lớp có thế lực trong giai cấp phong kiến bản xứ.

-Anh còn tìm cách khơi sâu sự cách biệt về chủng tộc, tôn giáo và đẳng cấp trong xã hội để dễ bề cai trị.

* Về văn hóa - giáo dục:thi hành chính sách giáo dục ngu dân, khuyến khích tập quán lạc hậu và hủ tục cổ xưa.

* Hậu quả

-Kinh tế giảm sút, bần cùng

-Đời sống nhân dân người dân cực khổ

2.Đảng Quốcđại và phong trào dân tộc [1885 - 1908]

a, Đảng Quốc đại

-Từ giữa thế kỉ XIX, giai cấp tư sản và tầng lớp trí thức Ấn Độ đã dần dần đóng vai trò quan trọng.

-Tư sản Ấn Độ muốn được tự do phát triển kinh tế và đòi hỏi được tham gia chính quyền, nhưng bị thực dân Anh kìm hãm.

-Cuối năm 1885, Đảng Quốc dân đại hội [Đảng Quốc đại] thành lập. Đó là chính Đảng đầu tiên của của giai cấp tư sản Ấn Độ. Nó đánh dấu một giai đoạn mới, giai đoạn giai cấp tư sản Ấn Độ bước lên đài chính trị.

-Trong 20 năm đầu [1885-1905], Đảng Quốc đại chủ trương đấu tranh ôn hoà để đòi hỏi chính phủ thực dân tiến hành cải cách và không tán thành phương pháp đấu tranh bằng vũ lực. Giai cấp tư sản yêu cầu thực dân Anh:

+ Nới rộng các điều kiện để họ tham gia các hội đồng tự trị.

+ Giúp đỡ họ phát triển kĩ nghệ, thực hiện một số cải cách về mặt giáo dục, xã hội.

=> Thực dân Anh vẫn tìm cách hạn chế hoạt động của Đảng Quốc đại.

- Do thái độ thỏa hiệp của những người cầm đầu và chính sách 2 mặt của chính quyền Anh, nội bộ Đảng Quốc đại bị phân hóa thành 2 phái: ôn hòa và phái cực đoan [kiên quyết chống Anh do Ti-lắc đứng đầu]

b, Phong trào dân tộc

Hình 5: Lượcđồ phong trào cách mạngởẤnĐộ cuối thế kỉ XIX -đầu thế kỉ XX

-Tháng 7/1905, chính quyền Anh thi hành chính sách “Chia để trị”. Ban hành đạo luật chia đôi xứ Ben-gan: miền Đông theo đạo Hồi và miền Tây theo đạo Ấn. Điều đó làm bùng nổ lên phong trào đấu tranh chống thực dân Anh, đặc biệt ở Bom-bay và Can-cút-ta.

-Ngày 16/10/1905, đạo luật chia cắt Ben-gan bắt đầu có hiệu lực, nhân dân coi đó là ngày quốc tang: hơn 10 vạn người kéo đến bờ sông Hằng, làm lễ tuyên thệ và hát vang bài“Kính chào Người – Mẹ hiền Tổ quốc”để tỏ ý đoàn kết, thống nhất. Khắp nơi vang lên khẩu hiệu “Ấn Độ là của người Ấn Độ”.

- Tháng 6/1908, thực dân Anh bắt Ti-lắc và tuyên án ông 6 năm tù. Vụ án Ti-lắc thổi bùng lên một đợt đấu tranh mới. Hàng vạn công nhân Bom - bay tiến hành tổng bãi công 6 ngày [để phản đối bản án 6 năm tù của Ti-lắc], xây dựng chiến luỹ, thành lập các đơn vị chiến đấu chống lại quân Anh. Các thành phố khác cũng hưởng ứng, cuộc đấu tranh lên đỉnh cao buộc thực dân Anh phải thu hồi đạo luật chia cắt Ben-gan.

-Cao trào cách mạng 1905-1908 mang đậm ý thức dân tộc đánh dấu sự thức tỉnh của nhân dân Ấn Độ.Tuy nhiên, do chính sách chia rẽ của thực dân Anh và sự phân hóa trong Đảng Quốc đại đã làm cho phong trào tạm ngừng.

3. Vì sao nói cao trào cách mạng 1905 - 1908 đánh dấu sự thức tỉnh dân tộc của nhân dân Ấn Độ

- Cao trào cách mạng 1905-1908 của Ấn Độ đánh dấu sự thức tỉnh của nhân dân Ấn Độ, hòa chung vào trào lưu dân tộc dân chủ ở nhiều nước Châu A trong những năm đầu TK XX

- Cao trào cách mạng 1905-1908 do một bộ phận giai cấp tư sản cấp tiến Ấn Độ lãnh đạo mang đậm ý thức dân tộc thực hiện mục tiêu đấu tranh vì một nước Ấn Độ độc lập và dân chủ.

- Đây là cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở Ấn Độ đầu thế kỉ XX nhằm mục tiêu độc lập, dân chủ.

- Đã thể hiện tinh thàn đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân Ấn Độ và sức mạnh, khả năng cách mạng của giai cấp công nhân Ấn Độ trong phong trào giải phóng dân tộc.

Tóm tắt Lịch Sử 11 Bài 3: Trung Quốc

1. Phong tràođấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIXđếnđầu thế kỉ XX

Trước sự xâm lược của các nước đế quốc và thái độ thỏa hiệp của triều đình Mãn Thanh, từ giữa thế kỉ XIX nhân dân Trung Quốc liên tục nổi dậy đấu tranh chống thực dân, phong kiến.

Hình 6: Các nướcđế quốc san sẻ "chiếc bánh ngọt" Trung Quốc

- Năm 1901, nhà Mãn Thanh kí với các nước đế quốc Điều ước Tân Sửu, theo đó Trung Quốc phải trả một khoản tiền lớn để bồi thường chiến tranh và buộc phải để cho các nước đế quốc được quyền đóng quân ở Bắc Kinh => Trung Quốc thực sự trở thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến.

Nội dung

Khởi nghĩa Thái Bình Thiên Quốc

Phong trào Duy Tân

Phong trào Nghĩa Hòađoàn

Diễn biến chính

- Bùng nổ ngày 1/1/1851 tại KimĐiền - Quảng Tây, lan rộng khắp cả nước

- Năm 1898 diễn ra cuộc vậnđộng Duy Tân, tiến hành cải cách cứu vãn tình thế.

- Diễn ra 100 ngày.

Năm 1899 bùng nổở SơnĐông lan sang Trực Lệ - Sơn Tây, tấn công sứ quán nước ngoàiở Bắc Kinh, bị liên quân8 nướcđế quốc tấn công nên thất bại

Lãnhđạo

Hồng Tú Toàn

- Khang Hữu Vi

- Lương Khải Siêu

Lực lượng

Nông dân Quan lại, sĩ phu tiến bộ, vua Quang Tự Nông dân

Nguyên nhân thất bại

- Thiếu tổ chức [chiếm lĩnhđấtđai mà không biết cai trị]

- Nội bộ lủng củng [Do tranh giành quyền lựcđã chia bè cánh sâu sắc]

- Mất lòng người [tư lợi] do muốn hủy bỏ hết truyền thống dân tộc

- Phong trào phát triển chủ yếu trong các tầng lớp quan lại, sĩ phu cóý thức tiếp thu các tư tưởng tiên tiến, không dựa vào lực lượng nhân dân.

- Vấp phải sự chốngđối mạnh mẽ của phái thủ cựu trong giai cấp phong kiến do Thái hậu Từ Hi cầmđầu.

- Thiếu sự lãnhđạo thống nhất.

- Thiếu vu khí chiếnđấu.

Tính cất,ý nghĩa

- Là cuộc khởi nghĩa nông dân lớn nhất trong lịch sử Trung Quốc, chống phong kến làm lung lay triềuđình phong kiến Mãn Thanh.

- Lầnđầu trong lịch sử Trung Quốc, chính sách bình quân ruộngđất, quyền bìnhđẳng nam nữ,...đượcđề ra

Cải cách dân chủ, tư sản, khởi xướng dân chủ tư sảnở Trung Quốc.

- Phong trào yêu nước chốngđế quốc.

- Giáng mộtđòn mạnh vàođế quốc.

* Nguyên nhân thất bại chung của các phong tràođấu tranh của nhân dân Trung Quốc cuối thế kỉ XIXđầu thế kỉ XX:

- Triều đình Mãn Thanh suy yếu, cấu kết với đế quốc.

- Thiếu vũ khí chiến đấu.

- Chưa có sự lãnh đạo của một tổ chức chính trị vững mạnh, thực lực và thế lực của giai cấp tư sản còn quá yếu.

- Các nước đế quốc đang phát triển mạnh

* Cải cách ở Nhật Bản thành công vì:

- Người tiến hành cải cách Minh Trị, nắm trong tay quyền lực tuyệt đối và là người có tư tưởng du y tân tiến bộ.

- Được sư ủng hộ của các tầng lóp nhân dân, đặc biệt là tầng lớp Samurai.

- Trước khi tiến hành cải cách, kinh tế TBCN tương đối phát triển mạnh ở Nhật.

* Cải cách ở Trung Quốc thất bại vì:

- Vấp phải sự chống đối mạnh mẽ của phái thủ cựu, đứng đầu là Tư Hi Thái Hậu.

- Vua Quang Tự chỉ là bù nhìn, không có quyền lực thực sự.

- Phong trào chỉ phát triển chủ yếu ở tầng lớp quan lại, sĩ phu có tư tưởng tiến bộ, không nhận được sư ủng hộ của đông đảo nhân dân.

- Kinh tế tư bản chủ nghĩa ở Trung Quốc kém phát triển

2. Tôn Trung Sơn và cách mạng Tân Hợi [1911]

a. Tôn Trung Sơn và Đồng minh hội

-Tôn Trung Sơn là một trí thức có tư tưởng cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư sản.

-Tháng 8/1905, Tôn Trung Sơn tập hợp giai cấp tư sản Trung Quốc thành lập Trung Quốc Đồng minh hội - chính Đảng của giai cấp tư sản Trung Quốc.

- Thành phần: tri thức tư sản, tiểu tư sản, địa chủ, thân sĩ bất bình với nhà Thanh, cùng một số ít đại biểu công nông.

-Cương lĩnh chính trị: theo chủ nghĩa Tam Dân của Tôn Trung Sơn, nêu rõ: “Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”

-Mục tiêu: lật đổ Mãn Thanh, thành lập dân quốc, thực hiện bình đẳng về ruộng đất cho dân cày.

b. Cách mạng Tân Hợi1911

Hình 8: Lượcđồ cách mạng Tân Hợi

* Nguyên nhân

- Nhân dân Trung Quốc mâu thuẫn với đế quốc phong kiến

- Ngòi nổ của cách mạng là do nhà Thanh trao quyền kinh doanh đường sắt cho đế quốc, bán rẻ quyền lợi dân tộc [quốc hữu hóa đường sắt] nên phong trào “giữ đường” bùng nổ, nhân cơ hội đó Đồng minh hội phát động đấu tranh.

*Diễn biến:

- Khởi nghĩa bùng nổ ở Vũ Xương 10/10/1911, lan rộng khắp miền Nam, miền Trung Trung Quốc.

- Ngày 29/12/1911: Quốc dân đại hội họp ở Nam Kinh

+ Tuyên bố thành lập Trung Hoa Dân quốc.

+ Tôn Trung Sơn làm Đại Tổng thống lâm thời.

+ Hiến pháp lâm thời được thông qua, công nhận quyền bình đẳng và quyền tự do dân chủ của mọi công dân. Không đề cập đến vấn đề ruộng đất của nông dân.

- Trước thắng lợi của cách mạng, tư sản thương lượng với nhà Thanh, đế quốc can thiệp.

=> Vua Thanh thoái vị, Tôn Trung Sơn từ chức [12/2/1912], Viên Thế Khải làm Tổng thống [6/3/1912] – thế lực phong kiến quân phiệt lên nắm quyền.

* Tính chất - ý nghĩa: là một cuộc cách mạng dân chủ tư sản

+ Lật đổ phong kiến, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.

+ Ảnh hưởng nhất định đến cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở Châu Á.

* Hạn chế

- Không thủ tiêu thực sự giai cấp phong kiến.

- Không đụng chạm đến các nước đế quốc xâm lược.

- Không giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân.

=> Cách mạng Tân Hợi [1911] mang tính chất là cuộc cách mạng tư sản không triệt để.

* Nguyên nhân thất bại

- Chưa thủ tiêu triệt để giai cấp phong kiến, chưa tấn công đế quốc.

- Chưa giải quyết vấn đề thiết yếu cho dân cày: Ruộng đất.

Tóm tắt Lịch sử 11 các bài tiếp theo

Tóm tắt Lịch sử 11 Bài 1. Nhật Bản

Tóm tắt Lịch sử 11 Bài 2. Ấn Độ

Tóm tắt Lịch sử 11 Bài 3. Trung Quốc

Tóm tắt Lịch sử 11 Bài 4. Các nước Đông Nam Á [Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX]

Tóm tắt Lịch sử 11 Bài 5. Châu Phi và khu vực Mĩ Latinh [Thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX]

Tóm tắt Lịch sử 11 Bài 6. Chiến tranh thế giới thứ nhất [1914 - 1918]

Tóm tắt Lịch sử 11 Bài 7. Những thành tựu văn hóa thời cận đại

Tóm tắt Lịch sử 11 Bài 8. Ôn tập lịch sử thế giới cận đại

Tóm tắt Lịch sử 11 Bài 9. Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng [1917 - 1921]

Tóm tắt Lịch sử 11 Bài 10. Liên Xô xây dựng chủ nghĩa xã hội [1921 - 1941]

Tóm tắt Lịch sử 11 Bài 11. Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới [1918 - 1938]

Tóm tắt Lịch sử 11 Bài 12. Nước Đức giữa hai cuộc chiến tranh thế giới [1918 - 1939]

Tóm tắt Lịch sử 11 Bài 13. Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới [1918 - 1939]

Tóm tắt Lịch sử 11 Bài 14. Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới [1918 - 1939]

Tóm tắt Lịch sử 11 Bài 15. Phong trào cách mạng ở Trung Quốc và Ấn Độ [1918 - 1939]

Tóm tắt Lịch sử 11 Bài 16. Các nước Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới [1918 - 1939]

Tóm tắt Lịch sử 11 Bài 17. Chiến tranh thế giới thứ hai [1939 - 1945]

Tóm tắt Lịch sử 11 Bài 18. Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại [Phần từ năm 1917 đến năm 1945]

Tóm tắt Lịch sử 11 Bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược [Từ năm 1858 đến trước năm 1873]

Tóm tắt Lịch sử 11 Bài 20. Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng

Tóm tắt Lịch sử 11 Bài 21. Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX

Tóm tắt Lịch sử 11 Bài 22. Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp

Tóm tắt Lịch sử 11 Bài 23. Phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Chiến tranh thế giới thứ nhất [1914]

Tóm tắt Lịch sử 11 Bài 24. Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất [1914 - 1918]

Tóm tắt Lịch sử 11 Sơ kết lịch sử Việt Nam [1858 - 1918]

Video liên quan

Chủ Đề