Đứng đầu là Đại học Princeton, Harvard chỉ xếp thứ hai trong bảng xếp hạng của Business Insider, công bố ngày 22/8.
Trong bảng xếp hạng mới nhất về các trường đại học tốt nhất Mỹ của Business Insider, các trường đều có chung vài đặc điểm: có nền giáo dục tốt, sinh viên tốt nghiệp đúng hạn, có công việc lương cao sau khi tốt nghiệp, có môi trường học tập và sinh hoạt đáng nhớ và thú vị cho sinh viên để họ luôn tự hào.
Business Insider không dựa trên những thống kê về danh tiếng và tỷ lệ chọi như nhiều bảng xếp hạng khác mà chủ yếu dựa trên dữ liệu có sẵn từ chính phủ về thu nhập trong thời kỳ đầu sự nghiệp của cựu sinh viên và tỷ lệ tốt nghiệp.
Bảng xếp hạng đánh giá đời sống xã hội và cộng đồng tại trường đại học, đưa ra điểm dựa trên các thước đo về chất lượng, sự đa dạng, an toàn trong khuôn viên trường… Các yếu tố khác, có trọng số ít hơn, là tỷ lệ sinh viên bỏ học, chi phí trung bình hàng năm [sau khi tính toán học bổng và hỗ trợ tài chính], điểm SAT trung bình của sinh viên mới vào, và tỷ lệ tuyển.
1. Đại học Princeton
Địa chỉ: Princeton, New Jersey
Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 75.100 USD/năm
Điểm SAT trung bình: 1495
Điểm cuộc sống sinh viên: A+
Princeton đã đào tạo rất nhiều người thành công, trong đó có 15 người đoạt giải Nobel, 10 người giành huân chương Nhân văn quốc gia, 21 người giành huy chương Khoa học quốc gia. Tổng thống John F. Kennedy, Jeff Bezos [người sáng lập Amazon] và nhà văn F. Scott Fitzgerald từng học tại trường.
Đại học Princeton [New Jersey]
2. Đại học Harvard
Địa chỉ: Cambridge, Massachusetts
Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 87.200 USD/năm
Điểm SAT trung bình: 1501
Điểm cuộc sống sinh viên: A+
Từ khi thành lập cách đây 380 năm, Đại học Harvard vẫn là một trong những trường có uy tín nhất thế giới. Mặc dù học phí hàng năm của Harvard [bao gồm phí và ăn ở] lên tới 60.659 USD, gần 70% sinh viên nhận được các hỗ trợ tài chính nhờ vào quỹ quyên góp 37,6 triệu đôla của trường.
Đại học Harvard [Massachusetts].
3. Đại học Yale
Địa chỉ: New Haven, Connecticut
Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 66.000 USD/năm
Điểm SAT trung bình: 1497
Điểm cuộc sống sinh viên: A+
Yale mang đến nền giáo dục đại cương cho sinh viên. Sinh viên đại học của trường theo học chính bốn lĩnh vực, gồm nghệ thuật, khoa học, nghiên cứu quốc tế, và viết văn, với hơn 70 chuyên ngành, bao gồm cả thiên văn học, nghiên cứu sân khấu, và kinh tế. Yale cũng là một trong những trường khó vào nhất, với tỷ lệ chấp nhận chỉ 6%.
Đại học Yale [Connecticut].
4. Đại học Stanford
Địa chỉ: Stanford, California
Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 80.900 USD/năm
Điểm SAT trung bình: 1466
Điểm cuộc sống sinh viên: A+
Stanford tự hào có các chương trình học hàng đầu về khoa học máy tính và kỹ thuật, với những ngành đặc biệt như không khí và năng lượng, tính toán y sinh. Tỷ lệ bốn sinh viên một giáo viên đảm bảo tất cả sinh viên tương tác chặt chẽ với giáo sư trong trường.
Đại học Stanford [California]
5. Đại học Vanderbilt
Địa chỉ: Nashville, Tennessee
Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 60.900 USD/năm
Điểm SAT trung bình: 1475
Điểm cuộc sống sinh viên: A+
Kể từ khi thành lập năm 1873, chương trình đại học cao cấp của Vanderbilt “sản xuất” ra hàng trăm sinh viên nổi tiếng, trong đó có hai phi hành gia NASA, tiểu thuyết gia James Patterson, và Ann Moore [nữ CEO đầu tiên của Time Inc].
Đại học Vanderbilt [Tennessee]
6. Học viên Công nghệ Massachusetts
Địa chỉ: Cambridge, Massachusetts
Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 91.600 USD/năm
Điểm SAT trung bình: 1503
Điểm cuộc sống sinh viên: A+
Là trường kỹ thuật nổi tiếng nhất nước, Massachusetts có 22% sinh viên đại học theo đuổi nghề nghiệp trong lĩnh vực này. Sinh viên ra trường làm việc tại Google, Microsoft, Apple và Oracle. Ấn tượng hơn nữa, cộng đồngMassachusetts gồm 85 người đoạt giải Nobel, 58 người giành huân chương Khoa học quốc gia, và 29 người giành huy chương quốc gia về công nghệ và đổi mới.
Học viên Công nghệ Massachusetts [Massachusetts]
7. Đại học Pennsylvania
Địa chỉ: Philadelphia
Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 78.200 USD/năm
Điểm SAT trung bình: 1442
Điểm cuộc sống sinh viên: A+
Được thành lập năm 1740, Đại học Pennsylvania vẫn luôn là một trong những trường có tỷ lệ chọi cao ở Mỹ, chỉ chấp nhận 10,2% ứng viên. Thời gian ở trường, sinh viên có thể tận dụng các nguồn tài nguyên đồ sộ, gồm 6,380 cuốn sách in, 1,16 triệu sách điện tử, 136 trung tâm và viện nghiên cứu, với ngân sách nghiên cứu hàng năm 878 triệu đôla.
Đại học Pennsylvania [Philadelphia]
8. Đại học Rice
Địa chỉ: Houston
Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 59.900 USD/năm
Điểm SAT trung bình: 1454
Điểm cuộc sống sinh viên: A+
Đại học Rice tiên phong trong các chương trình khoa học ứng dụng, gồm cả công nghệ nano được công nhận trên toàn quốc và lĩnh vực kỹ thuật y sinh. Rice là trường đại học Texas duy nhất trong danh sách. Được thành lập vào năm 1912, Rice ít tuổi nhất trong 10 trường đại học tốt nhất.
Đại học Rice [Houston]
9. Đại học Virginia
Địa chỉ: Charlottesville, Virginia
Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 58.600 USD/năm
Điểm SAT trung bình: 1362
Điểm cuộc sống sinh viên: A+
Virginia là trường công lập, được thành lập bởi Thomas Jefferson vào năm 1819. Các sinh viên năm thứ nhất của trường có thể chọn học trong bốn ngành: nghệ thuật và khoa học, kiến trúc, kỹ thuật, hoặc chăm sóc bệnh nhân. Trường tự hào có hơn 600 câu lạc bộ sinh viên và 25 đội tuyển thể thao.
Đại học Virginia [Virginia]
10. Đại học Columbia
Địa chỉ: New York City
Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 72.900 USD/năm
Điểm SAT trung bình: 1471
Điểm cuộc sống sinh viên: A+
Là trường đại học lâu đời nhất trong bang, Columbia được thành lập năm 1754. Sinh viên muốn tiếp tục học sau khi tốt nghiệp đại học có thể tìm đến chương trình sau đại học trong lĩnh vực kinh doanh, pháp luật, và báo chí.
Đại học Columbia [New York City]
11. Đại học Georgetown
Địa chỉ: Washington, D.C.
Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 83.300 USD/năm
Điểm SAT trung bình: 1398
Điểm cuộc sống sinh viên: A+
Trường được thành lập năm 1789, tạo ra danh sách dài cựu sinh viên nổi tiếng, trong đó có Tổng thống Bill Clinton.
12. Đại học Michigan ở Ann Arbor
Địa chỉ: Ann Arbor, Michigan
Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 57.900 USD/năm
Điểm SAT trung bình: 1352
Điểm cuộc sống sinh viên: A+
Là trường đại học kinh doanh danh tiếng, ngành kinh doanh, tâm lý học, và kinh tế là chuyên ngành phổ biến của Michigan. Trường cho biết khoảng một nửa sinh viên tốt nghiệp cử nhân đều học tiếp thạc sĩ trong vòng bốn năm. Cựu sinh viên nổi tiếng của trường bao gồm vận động viên Tom Brady và Larry Page, đồng sáng lập Google.
Đại học Michigan ở Ann Arbor [Michigan]
13. Đại học Notre Dame
Địa chỉ: South Bend, Indiana
Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 69.400 USD/năm
Điểm SAT trung bình: 1450
Điểm cuộc sống sinh viên: A+
Sinh viên tốt nghiệp của trường gồm cựu Ngoại trưởng Mỹ Condoleezza Rice, Giám đốc điều hành Ngân hàng Mỹ Brian Moynihan, và tác giả Nicholas Sparks.
Đại học Notre Dame [Indiana].
14. Đại học California ở Berkeley
Địa chỉ: Berkeley, California
Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 62.700 USD/năm
Điểm SAT trung bình: 1350
Điểm cuộc sống sinh viên: A+
California ở Berkeley là đại học công lập thứ ba trong danh sách này. Trường là tổ chức học thuật hàng đầu và cường quốc thể thao, đã gửi 16 sinh viên - vận động viên đi tranh tài cho đội tuyển Mỹ trong thế vận hội Olympic 2016 tại Rio de Janeiro. Các sinh viên và cựu sinh viên trường giành 103 huy chương vàng trong các kỳ thế vận hội trước đây.
Đại học California ở Berkeley [California].
15. Đại học Cornell
Địa chỉ: Ithaca, New York
Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 70.900 USD/ năm
Điểm SAT trung bình: 1422
Điểm cuộc sống sinh viên: A+
Nằm ở ngoại ô New York, Đại học Cornell là trường đầu tiên có chương trình học quản lý khách sạn 4 năm. Với tên gọi thân mật là Big Red, trường có gần 80 chuyên ngành như kỹ thuật, kiến trúc, và khoa học nông nghiệp.
Đại học Cornell [New York].
16. Đại học Duke
Địa chỉ: Durham, Bắc Carolina
Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 76.700USD/năm
Điểm SAT trung bình: 1444
Điểm cuộc sống sinh viên: A+
Đại học Duke đặt trọng tâm vào nghiên cứu, đưa đến cho sinh viên rất nhiều con đường để theo đuổi các dự án thông qua khoản tài trợ nghiên cứu, cơ hội du lịch, và học nghề với các giáo sư nổi tiếng. Hơn một nửa sinh viên trường đã tận dụng lợi thế đó. Sau khi tốt nghiệp, nhiều người gia nhập hàng ngũ cựu sinh viên nổi tiếng như Melinda Gates, Chad Dickerson [giám đốc điều hành Etsy].
Đại học Duke [Bắc Carolina].
17. Đại học Washington ở St. Louis
Địa chỉ: St. Louis
Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 62.300 USD/ năm
Điểm SAT trung bình: 1474
Điểm cuộc sống sinh viên: A+
Mỗi năm, Đại học Washington hỗ trợ cho hơn 3.000 dự án nghiên cứu, từ y khoa và sức khỏe đến đổi mới và kinh doanh. Phần lớn trong hơn 6.800 sinh viên trường theo học nghệ thuật và khoa học. Gần 1.000 sinh viên ghi danh vào chương trình kinh doanh được xếp hạng cao của trường.
Đại học Washington [St. Louis]
18. Đại học Colgate
Địa chỉ: Hamilton, New York
Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 61.500 USD/ năm
Điểm SAT trung bình: 1370
Điểm cuộc sống sinh viên: A+
Đại học Colgate tự hào về tỷ sinh viên/giảng viên 9/1, cho phép sinh viên làm việc chặt chẽ với các giáo sư. Trường có hơn 20 nhóm nghiên cứu ngoài lớp học giống như trải nghiệm học ở nước ngoài. Tập trung vào phát triển bền vững, Colgate cam kết giảm khí thải carbon và trở thành “khí hậu trung tính” trước năm 2019.
Đại học Colgate [New York]
19. Đại học California ở Los Angeles
Địa chỉ: Los Angeles
Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 59.200 USD/ năm
Điểm SAT trung bình: 1289
Điểm cuộc sống sinh viên: A+
Hơn 100 năm qua, Đại học California tại Los Angeles đã có 13 người đoạt giải Nobel, 12 nghiên cứu sinh MacArthur, và một loạt vận động viên giành được hơn 250 huy chương Olympic. Với hơn 140 công ty có nguồn gốc từ công nghệ được phát triển tại đây, trường đã tạo ra ảnh hưởng với thế giới kinh doanh.
Đại học California [Los Angeles].
20. Đại học Brown
Địa chỉ: Providence, Rhode Island
Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 59.700 USD/ năm
Điểm SAT trung bình: 1425
Điểm cuộc sống sinh viên: A+
Sinh viên Brown có quyền tự do cá nhân hóa khóa học giáo dục đại cương mà trường gọi là “chương trình mở”. Trường được thành lập vào năm 1764 trên ý tưởng chưa từng có trước đó là nhận sinh viên không phân biệt tôn giáo.
Đại học Brown [Rhode Island].
21. Đại học Bowdoin
Địa chỉ: Brunswick, Maine
Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 54.800 USD/ năm
Điểm SAT trung bình: 1423
Điểm cuộc sống sinh viên: A+
Tại Đại học Bowdoin, sinh viên năm thứ nhất có thể lựa chọn học trong 35 lớp học năm nhất và phải tham gia mỗi năm một lĩnh vực. Mạng lưới tư vấn nghề nghiệp của hội sinh viên Bowdoin với 1.500 thành viên sẽ giúp sinh viên chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai.
Đại học Bowdoin [Maine].
22. Đại học Washington và Lee
Địa chỉ: Lexington, Virginia
Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 77.600 USD/ năm
Điểm SAT trung bình: 1392
Điểm cuộc sống sinh viên: A
Được đặt tên theo hai nhân vật quan trọng trong lịch sử nước Mỹ - Tổng thống George Washington và Đại tướng Liên minh miền Nam Robert E. Lee - trường mang đậm tính truyền thống, bao gồm điều lệ danh dự, cho phép sinh viên tự do lên lịch thi riêng và làm bài thi của mình mà không có sự giám sát. Nhà trường tập trung vào giáo dục đại cương, với 37 chuyên ngành, trong đó có nghệ thuật phòng thu, báo chí, và triết học.
Đại học Washington và Lee [Virginia]
23. Đại học Chicago
Địa chỉ: Chicago
Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 62.800 USD/ năm
Điểm SAT trung bình: 1504
Điểm cuộc sống sinh viên: A
Kể từ khi ông trùm dầu mỏ John D. Rockefeller thành lập trường vào năm 1890, Đại học Chicago đã thiết lập sự hiện diện toàn cầu với các trung tâm quốc tế ở Bắc Kinh, New Delhi, Paris, và Hong Kong. Chương trình đại học của trường được công nhận để chuẩn bị cho sinh viên tiếp tục vào cao học, với hơn 15% sinh viên đại học sau đó lấy được bằng tiến sĩ.
Đại học Chicago [Chicago]
24. Đại học Nam California
Địa chỉ: Los Angeles
Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 66.100 USD/ năm
Điểm SAT trung bình: 1380
Điểm cuộc sống sinh viên: A+
Sinh viên trường có cơ hội học hỏi từ các giáo sư là người đoạt giải Nobel, thành viên Viện Hàn lâm quốc gia, và nghiên cứu sinh MacArthur. Lý tưởng Renaissance của trường mang lại cho sinh viên sự linh hoạt để có thể tham gia được cả môn chuyên ngành và học thêm phù hợp với nhu cầu.
Đại học Nam California [Los Angeles].
25. Đại học Northwestern
Địa chỉ: Evanston, Illinois
Lương trung bình sau 10 năm nhập học: 64.100 USD/ năm
Điểm SAT trung bình: 1458
Điểm cuộc sống sinh viên: A
Với hơn 500 câu lạc bộ và các tổ chức, bao gồm cả nhóm nhạc acapella và tờ báo sinh viên phụ trách, sinh viên trường không thiếu chương trình hoạt động để tham gia. Về mặt học thuật, trường tài trợ nhiều cơ hội cho sự đổi mới, trong đó có hai vườn ươm startup và một chương trình chứng chỉ trong kinh doanh đặc biệt dành cho sinh viên đại học.
Đại học Northwestern [Illinois]
Quỳnh Linh [theo Business Insider]
Hoa Kỳ là một nơi tuyệt vời chứa đựng mọi loại khí hậu tồn tại trên thế giới và có thể rất vui khi phân chia đất nước dựa trên những môi trường đó. Nhiều người muốn biết những gì các tiểu bang là lạnh nhất, và đó là những gì chúng ta nhìn ở đây. Nếu bạn thích trượt tuyết - hoặc muốn biết những gì các quốc gia cần tránh - hãy tiếp tục đọc khi chúng ta nhìn vào mười tiểu bang lạnh nhất ở Mỹ.
10 tiểu bang lạnh nhất ở Hoa Kỳ: Danh sách nhanh chóng
- Alaska
- Bắc Dakota
- Maine
- Minnesota
- Kazakhstan
- Montana
- Vermont
- Wisconsin
- Idaho
- Mới Hampshire
Nhìn kỹ hơn vào 10 tiểu bang lạnh nhất ở Mỹ
1. Alaska Alaska
- Nhiệt độ trung bình: 26,6ºF
- Tháng nóng nhất: Tháng 7 đến tháng 8
- Tháng lạnh nhất: Tháng một
- Nhiệt độ thấp trung bình: -10ºF
\ Alaska là tiểu bang lớn nhất ở Hoa Kỳ, do đó, không có gì đáng ngạc nhiên khi thời tiết ở một phần của tiểu bang có thể khác biệt đáng kể so với các phần khác và nhiệt độ có thể thay đổi đáng kể. Bắc Alaska nằm trong Vòng Bắc Cực và nhiệt độ ở khu vực này chỉ đạt khoảng -10 độ trong ngày trong những tháng mùa đông, do đó, nó khá không thân thiện với những người không quen với cái lạnh cực độ. Tuy nhiên, các khu vực khác của tiểu bang có thể đạt tới 70 FF trở lên trong những tháng mùa hè, và thời gian dài của ánh nắng mặt trời khiến nó cảm thấy ấm hơn.
2. Bắc Dakota North Dakota
- Nhiệt độ trung bình: 37 bóng43ºF
- Tháng nóng nhất: Tháng 7
- Tháng lạnh nhất: Tháng một
- Nhiệt độ thấp trung bình: -10ºF
\ Alaska là tiểu bang lớn nhất ở Hoa Kỳ, do đó, không có gì đáng ngạc nhiên khi thời tiết ở một phần của tiểu bang có thể khác biệt đáng kể so với các phần khác và nhiệt độ có thể thay đổi đáng kể. Bắc Alaska nằm trong Vòng Bắc Cực và nhiệt độ ở khu vực này chỉ đạt khoảng -10 độ trong ngày trong những tháng mùa đông, do đó, nó khá không thân thiện với những người không quen với cái lạnh cực độ. Tuy nhiên, các khu vực khác của tiểu bang có thể đạt tới 70 FF trở lên trong những tháng mùa hè, và thời gian dài của ánh nắng mặt trời khiến nó cảm thấy ấm hơn.
2. Bắc Dakota Maine
- Nhiệt độ trung bình: 37 bóng43ºF
- Tháng nóng nhất: Tháng 7
- Tháng lạnh nhất: Tháng một
- Nhiệt độ thấp trung bình: -10ºF
\ Alaska là tiểu bang lớn nhất ở Hoa Kỳ, do đó, không có gì đáng ngạc nhiên khi thời tiết ở một phần của tiểu bang có thể khác biệt đáng kể so với các phần khác và nhiệt độ có thể thay đổi đáng kể. Bắc Alaska nằm trong Vòng Bắc Cực và nhiệt độ ở khu vực này chỉ đạt khoảng -10 độ trong ngày trong những tháng mùa đông, do đó, nó khá không thân thiện với những người không quen với cái lạnh cực độ. Tuy nhiên, các khu vực khác của tiểu bang có thể đạt tới 70 FF trở lên trong những tháng mùa hè, và thời gian dài của ánh nắng mặt trời khiến nó cảm thấy ấm hơn.
2. Bắc Dakota Minnesota
- Nhiệt độ trung bình: 37 bóng43ºF
- Tháng nóng nhất: Tháng 7
- Tháng lạnh nhất: Tháng một
- Nhiệt độ thấp trung bình: -10ºF
\ Alaska là tiểu bang lớn nhất ở Hoa Kỳ, do đó, không có gì đáng ngạc nhiên khi thời tiết ở một phần của tiểu bang có thể khác biệt đáng kể so với các phần khác và nhiệt độ có thể thay đổi đáng kể. Bắc Alaska nằm trong Vòng Bắc Cực và nhiệt độ ở khu vực này chỉ đạt khoảng -10 độ trong ngày trong những tháng mùa đông, do đó, nó khá không thân thiện với những người không quen với cái lạnh cực độ. Tuy nhiên, các khu vực khác của tiểu bang có thể đạt tới 70 FF trở lên trong những tháng mùa hè, và thời gian dài của ánh nắng mặt trời khiến nó cảm thấy ấm hơn.
2. Bắc Dakota Wyoming
- Nhiệt độ trung bình: 37 bóng43ºF
- Tháng nóng nhất: Tháng 7
- Tháng lạnh nhất: Tháng một
- Nhiệt độ thấp trung bình: -10ºF
\ Alaska là tiểu bang lớn nhất ở Hoa Kỳ, do đó, không có gì đáng ngạc nhiên khi thời tiết ở một phần của tiểu bang có thể khác biệt đáng kể so với các phần khác và nhiệt độ có thể thay đổi đáng kể. Bắc Alaska nằm trong Vòng Bắc Cực và nhiệt độ ở khu vực này chỉ đạt khoảng -10 độ trong ngày trong những tháng mùa đông, do đó, nó khá không thân thiện với những người không quen với cái lạnh cực độ. Tuy nhiên, các khu vực khác của tiểu bang có thể đạt tới 70 FF trở lên trong những tháng mùa hè, và thời gian dài của ánh nắng mặt trời khiến nó cảm thấy ấm hơn.
2. Bắc Dakota Montana
- Nhiệt độ trung bình: 37 bóng43ºF
- Tháng nóng nhất: Tháng 7
- Tháng lạnh nhất: Tháng một
- Nhiệt độ thấp trung bình: -10ºF
\ Alaska là tiểu bang lớn nhất ở Hoa Kỳ, do đó, không có gì đáng ngạc nhiên khi thời tiết ở một phần của tiểu bang có thể khác biệt đáng kể so với các phần khác và nhiệt độ có thể thay đổi đáng kể. Bắc Alaska nằm trong Vòng Bắc Cực và nhiệt độ ở khu vực này chỉ đạt khoảng -10 độ trong ngày trong những tháng mùa đông, do đó, nó khá không thân thiện với những người không quen với cái lạnh cực độ. Tuy nhiên, các khu vực khác của tiểu bang có thể đạt tới 70 FF trở lên trong những tháng mùa hè, và thời gian dài của ánh nắng mặt trời khiến nó cảm thấy ấm hơn.
2. Bắc Dakota Vermont
- Nhiệt độ trung bình: 37 bóng43ºF
- Tháng nóng nhất: Tháng 7
- Tháng lạnh nhất: Tháng một
- Nhiệt độ thấp trung bình: -10ºF
\ Alaska là tiểu bang lớn nhất ở Hoa Kỳ, do đó, không có gì đáng ngạc nhiên khi thời tiết ở một phần của tiểu bang có thể khác biệt đáng kể so với các phần khác và nhiệt độ có thể thay đổi đáng kể. Bắc Alaska nằm trong Vòng Bắc Cực và nhiệt độ ở khu vực này chỉ đạt khoảng -10 độ trong ngày trong những tháng mùa đông, do đó, nó khá không thân thiện với những người không quen với cái lạnh cực độ. Tuy nhiên, các khu vực khác của tiểu bang có thể đạt tới 70 FF trở lên trong những tháng mùa hè, và thời gian dài của ánh nắng mặt trời khiến nó cảm thấy ấm hơn.
2. Bắc Dakota Wisconsin
- Nhiệt độ trung bình: 37 bóng43ºF
- Tháng nóng nhất: Tháng 7
- Tháng lạnh nhất: Tháng một
- Nhiệt độ thấp trung bình: -10ºF
\ Alaska là tiểu bang lớn nhất ở Hoa Kỳ, do đó, không có gì đáng ngạc nhiên khi thời tiết ở một phần của tiểu bang có thể khác biệt đáng kể so với các phần khác và nhiệt độ có thể thay đổi đáng kể. Bắc Alaska nằm trong Vòng Bắc Cực và nhiệt độ ở khu vực này chỉ đạt khoảng -10 độ trong ngày trong những tháng mùa đông, do đó, nó khá không thân thiện với những người không quen với cái lạnh cực độ. Tuy nhiên, các khu vực khác của tiểu bang có thể đạt tới 70 FF trở lên trong những tháng mùa hè, và thời gian dài của ánh nắng mặt trời khiến nó cảm thấy ấm hơn.
9. Idaho Idaho
- Nhiệt độ trung bình: 44,4ºF
- Tháng nóng nhất: Tháng 7
- Tháng lạnh nhất: Tháng một
- Nhiệt độ thấp trung bình: 7ºF
Idaho là tuyệt vời để ghé thăm trong tháng 6, tháng 7 và tháng 8 vì nhiệt độ có thể khá ấm áp với nhiều ngày nắng, và những dãy núi rộng lớn chào đón nhiều khách du lịch. Tuy nhiên, khi tháng 9 kết thúc, thời tiết bắt đầu trở nên lạnh hơn. Rất nhiều mặt trận lạnh di chuyển qua tiểu bang có thể giảm nhiệt độ dưới 0, và mức thấp trung bình hàng ngày trong tháng 1 và tháng 2 chỉ là 7 độ. Nhà nước cũng nhận được nhiều tuyết, với nhiều khu vực nhận được hơn 20 inch, khiến nhiều con đường mòn đóng cửa và khiến việc vận chuyển trở nên khó khăn.
10. New Hampshire New Hampshire
- Nhiệt độ trung bình: 44,4ºF
- Tháng nóng nhất: Tháng 7
- Tháng lạnh nhất: Tháng một
- Nhiệt độ thấp trung bình: 7ºF
Idaho là tuyệt vời để ghé thăm trong tháng 6, tháng 7 và tháng 8 vì nhiệt độ có thể khá ấm áp với nhiều ngày nắng, và những dãy núi rộng lớn chào đón nhiều khách du lịch. Tuy nhiên, khi tháng 9 kết thúc, thời tiết bắt đầu trở nên lạnh hơn. Rất nhiều mặt trận lạnh di chuyển qua tiểu bang có thể giảm nhiệt độ dưới 0, và mức thấp trung bình hàng ngày trong tháng 1 và tháng 2 chỉ là 7 độ. Nhà nước cũng nhận được nhiều tuyết, với nhiều khu vực nhận được hơn 20 inch, khiến nhiều con đường mòn đóng cửa và khiến việc vận chuyển trở nên khó khăn.
- 10. New Hampshire
Tín dụng hình ảnh: Catharine Britt, Shutterstock
Nhiệt độ thấp trung bình: -41515
New Hampshire là một tiểu bang đáng yêu để ghé thăm trong mùa hè, khi nhiệt độ thường đạt 75 FF hoặc thậm chí 80ºF. Phần phía nam của tiểu bang ấm hơn, và có rất nhiều bãi biển đẹp và những con đường đi bộ. Tuy nhiên, nó trở nên lạnh hơn nhiều trong những tháng mùa đông, và bạn có thể mong đợi nhiệt độ thấp trung bình -4ºF ở nhiều nơi trong tiểu bang. Mặt trận lạnh có thể bắt đầu vào bang sớm nhất là vào tháng 10, giảm nhiệt độ và lắng đọng vài inch tuyết.
- Xem thêm: & NBSP; 10 thành phố lạnh nhất ở Mỹ và những gì bạn cần biết vào năm 2022
- Bản tóm tắt
- Khá nhiều tiểu bang ở Hoa Kỳ có thể khá lạnh, đặc biệt là trong những tháng mùa đông. Alaska cho đến nay là trạng thái lạnh nhất, với nhiệt độ trung bình chỉ 26 FF, nhưng ngay cả khu vực này cũng trải qua nhiều ngày đẹp trời khi du khách có thể câu cá hoặc đi bộ để tham gia vào khung cảnh tuyệt vời. Một cái nhìn nhanh về bản đồ sẽ cho bạn thấy hầu hết các tiểu bang này ở biên giới phía bắc của Hoa Kỳ, nơi họ trải nghiệm các mặt trận lạnh thường xuyên đến từ Vòng Bắc Cực. Các tiểu bang khác biên giới các hồ lớn hoặc bờ biển, và tuyết và gió lớn có thể giảm nhiệt độ hơn nữa. Một lượng lớn tuyết rơi có thể làm cho những khu vực này hấp dẫn hơn đối với những người trượt tuyết và những người đam mê thể thao mùa đông, nhưng phần còn lại của chúng ta có thể đấu tranh để đi làm mỗi ngày.
- Khá nhiều tiểu bang ở Hoa Kỳ có thể khá lạnh, đặc biệt là trong những tháng mùa đông. Alaska cho đến nay là trạng thái lạnh nhất, với nhiệt độ trung bình chỉ 26 FF, nhưng ngay cả khu vực này cũng trải qua nhiều ngày đẹp trời khi du khách có thể câu cá hoặc đi bộ để tham gia vào khung cảnh tuyệt vời. Một cái nhìn nhanh về bản đồ sẽ cho bạn thấy hầu hết các tiểu bang này ở biên giới phía bắc của Hoa Kỳ, nơi họ trải nghiệm các mặt trận lạnh thường xuyên đến từ Vòng Bắc Cực. Các tiểu bang khác biên giới các hồ lớn hoặc bờ biển, và tuyết và gió lớn có thể giảm nhiệt độ hơn nữa. Một lượng lớn tuyết rơi có thể làm cho những khu vực này hấp dẫn hơn đối với những người trượt tuyết và những người đam mê thể thao mùa đông, nhưng phần còn lại của chúng ta có thể đấu tranh để đi làm mỗi ngày.
- Khá nhiều tiểu bang ở Hoa Kỳ có thể khá lạnh, đặc biệt là trong những tháng mùa đông. Alaska cho đến nay là trạng thái lạnh nhất, với nhiệt độ trung bình chỉ 26 FF, nhưng ngay cả khu vực này cũng trải qua nhiều ngày đẹp trời khi du khách có thể câu cá hoặc đi bộ để tham gia vào khung cảnh tuyệt vời. Một cái nhìn nhanh về bản đồ sẽ cho bạn thấy hầu hết các tiểu bang này ở biên giới phía bắc của Hoa Kỳ, nơi họ trải nghiệm các mặt trận lạnh thường xuyên đến từ Vòng Bắc Cực. Các tiểu bang khác biên giới các hồ lớn hoặc bờ biển, và tuyết và gió lớn có thể giảm nhiệt độ hơn nữa. Một lượng lớn tuyết rơi có thể làm cho những khu vực này hấp dẫn hơn đối với những người trượt tuyết và những người đam mê thể thao mùa đông, nhưng phần còn lại của chúng ta có thể đấu tranh để đi làm mỗi ngày.
- Nguồn
- Khá nhiều tiểu bang ở Hoa Kỳ có thể khá lạnh, đặc biệt là trong những tháng mùa đông. Alaska cho đến nay là trạng thái lạnh nhất, với nhiệt độ trung bình chỉ 26 FF, nhưng ngay cả khu vực này cũng trải qua nhiều ngày đẹp trời khi du khách có thể câu cá hoặc đi bộ để tham gia vào khung cảnh tuyệt vời. Một cái nhìn nhanh về bản đồ sẽ cho bạn thấy hầu hết các tiểu bang này ở biên giới phía bắc của Hoa Kỳ, nơi họ trải nghiệm các mặt trận lạnh thường xuyên đến từ Vòng Bắc Cực. Các tiểu bang khác biên giới các hồ lớn hoặc bờ biển, và tuyết và gió lớn có thể giảm nhiệt độ hơn nữa. Một lượng lớn tuyết rơi có thể làm cho những khu vực này hấp dẫn hơn đối với những người trượt tuyết và những người đam mê thể thao mùa đông, nhưng phần còn lại của chúng ta có thể đấu tranh để đi làm mỗi ngày.
- Nguồn
- Khá nhiều tiểu bang ở Hoa Kỳ có thể khá lạnh, đặc biệt là trong những tháng mùa đông. Alaska cho đến nay là trạng thái lạnh nhất, với nhiệt độ trung bình chỉ 26 FF, nhưng ngay cả khu vực này cũng trải qua nhiều ngày đẹp trời khi du khách có thể câu cá hoặc đi bộ để tham gia vào khung cảnh tuyệt vời. Một cái nhìn nhanh về bản đồ sẽ cho bạn thấy hầu hết các tiểu bang này ở biên giới phía bắc của Hoa Kỳ, nơi họ trải nghiệm các mặt trận lạnh thường xuyên đến từ Vòng Bắc Cực. Các tiểu bang khác biên giới các hồ lớn hoặc bờ biển, và tuyết và gió lớn có thể giảm nhiệt độ hơn nữa. Một lượng lớn tuyết rơi có thể làm cho những khu vực này hấp dẫn hơn đối với những người trượt tuyết và những người đam mê thể thao mùa đông, nhưng phần còn lại của chúng ta có thể đấu tranh để đi làm mỗi ngày.
- Khá nhiều tiểu bang ở Hoa Kỳ có thể khá lạnh, đặc biệt là trong những tháng mùa đông. Alaska cho đến nay là trạng thái lạnh nhất, với nhiệt độ trung bình chỉ 26 FF, nhưng ngay cả khu vực này cũng trải qua nhiều ngày đẹp trời khi du khách có thể câu cá hoặc đi bộ để tham gia vào khung cảnh tuyệt vời. Một cái nhìn nhanh về bản đồ sẽ cho bạn thấy hầu hết các tiểu bang này ở biên giới phía bắc của Hoa Kỳ, nơi họ trải nghiệm các mặt trận lạnh thường xuyên đến từ Vòng Bắc Cực. Các tiểu bang khác biên giới các hồ lớn hoặc bờ biển, và tuyết và gió lớn có thể giảm nhiệt độ hơn nữa. Một lượng lớn tuyết rơi có thể làm cho những khu vực này hấp dẫn hơn đối với những người trượt tuyết và những người đam mê thể thao mùa đông, nhưng phần còn lại của chúng ta có thể đấu tranh để đi làm mỗi ngày.
Nguồn
Khí hậu để đi du lịch
- Bắc Dakota The 10 Coldest States in the U.S.: Quick List
- Atlas thời tiết A Closer Look at the 10 Coldest States in America
- WRDS 1. Alaska
- Địa điểm tốt nhất 2. North Dakota
- Tín dụng hình ảnh nổi bật: Steve Barker, Pixabay 3. Maine
- Nội dung 4. Minnesota
- 1 10 tiểu bang lạnh nhất ở Hoa Kỳ: Danh sách nhanh chóng 5. Wyoming
- 2 Nhìn kỹ hơn về 10 tiểu bang lạnh nhất ở Mỹ 6. Montana
- 2.1 1. Alaska 7. Vermont
- 2.2 2. Bắc Dakota 8. Wisconsin
- 2.3 3. Maine 9. Idaho
- 2.4 4. Minnesota 10. New Hampshire
- 2.5 5. Wyoming Summary
Những gì Hoa Kỳ là lạnh nhất?
Bang nào có mùa đông tồi tệ nhất?
Trạng thái lạnh nhất ở Mỹ hiện nay là gì?
Thứ hạng | Tiểu bang | Nhiệt độ trung bình [trong Fahrenheit] |
1 | Alaska | 28.1 |
2 | Bắc Dakota | 41.1 |
3 | Minnesota | 41.8 |
4 | Maine | 41.9 |