Trạng thái hồ sơ đăng treo là gì

Trả lời:

Hồ sơ bị thất bại là do hồ sơ được tạo vào thời điểm doanh nghiệp đã có một hồ sơ nộp tại Phòng Đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp không thể nộp một hồ sơ khác khi đang có hồ sơ nộp tại Phòng ĐKKD. Sau khi hồ sơ đang nộp được trả kết quả, doanh nghiệp có thể tạo một hồ sơ mới để nộp vào Phòng ĐKKD.Lưu ý: sau khi hồ sơ nộp trước được chấp thuận hoặc bị từ chối, doanh nghiệp phải tạo hồ sơ mới để nộp vào Phòng ĐKKD. Không thể nộp lại bộ hồ sơ đã bị thất bại.

Đăng ký Đăng nhập

  • Giới thiệu
  • Thông tin và dịch vụ
    • Công dân
    • Doanh nghiệp
    • Dịch vụ công trực tuyến
    • Dịch vụ công nổi bật
    • Tra cứu hồ sơ
    • Tòa án nhân dân
    • Câu hỏi thường gặp
  • Thanh toán trực tuyến
  • Phản ánh kiến nghị
    • Gửi PAKN
    • Tra cứu kết quả trả lời
  • Thủ tục hành chính
    • Tra cứu TTHC
    • Thủ tục hành chính
    • Thủ tục hành chính liên thông
    • Quyết định công bố
    • Cơ quan
  • Hỗ trợ
    • Điều khoản sử dụng
    • Hướng dẫn sử dụng
    • Thông báo

Đăng nhập Đăng ký

    Luật doanh nghiệp 2014 có hiệu lực ban hành, cũng là lúc các cơ quan đăng ký kinh doanh bắt đầu triển khai hai hình thức đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Một là hình thức nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa của Phòng đăng ký kinh doanh, hai là hình thức đăng ký doanh nghiệp thông qua mạng điện tử.

    Và hầu hết, các doanh nghiệp đều ngại việc thực hiện qua mạng điện tử do các doanh nghiệp không nắm rõ cách thức thực hiện như thế nào. Bài viết này sẽ giúp các daonh nghiệp chỉ ra những lưu ý khi nộp hồ sơ thành lập công ty qua mạng.

    Khi nộp hồ sơ đăng ký điện tử, người dùng cần tải lên đầy đủ các giấy tờ theo quy định về thành phần hồ sơ giống như hồ sơ bản giấy.

    Những yêu cần cần lưu ý đối với tài liệu đính kèm là văn bản điện tử:

    - File tài liệu được tạo trực tuyến hoặc được quét scan từ văn bản giấy
    - Có định dạng “.doc”, “.pdf” hoặc “.docx”.
    - Thể hiện chính xác, toàn vẹn đầy đủ nội dung của văn bản giấy đã được ký tên theo quy định
    - Tên của văn bản điện tử phải được đặt đúng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy.
    - Có dung lượng không quá 15Mb.

    Các tải tài liệu đính kèm

    Nhấn chọn vào từng tài liệu đính kèm và tiến hành tải các tài liệu theo các mục tương ứng.
    Hệ thống chấp nhận cả 2 loại tài liệu đính kèm:
    - Tài liệu đính kèm thông thường được scan [có đủ chữ ký theo yêu cầu];
    - Tài liệu đính kèm có đầy đủ chữ ký số theo quy định dưới dạng bản điện tử.

    Chuẩn bị hồ sơ

    Sau khi điền đầy đủ thông tin của hồ sơ, nhấn nút [Chuẩn bị] trên mà hình giao diện
    Nhập mã xác nhận hiển thị trên màn hình giao diện. Tên Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ tiếp nhận hồ sơ được hiển thị bên dưới đoạn mã xác nhận và dưới dạng không chỉnh sửa được. Nếu hồ sơ vẫn còn thiếu thông tin theo quy định, Hệ thống sẽ hiển thị cảnh báo đó. Người nộp hồ sơ/ người đăng ký phải chỉnh sửa và chuẩn bị lại hồ sơ. Hệ thống sẽ tự động chọn Phòng Đăng ký kinh doanh để xử lý hồ sơ căn cứ vào tỉnh/thành phố của địa chỉ trụ sở chính doanh nghiệp đã nhập tại bước nhập thông tin.
    Nếu hồ sơ đã đầy đủ thông tin theo quy định, nhập “chuỗi ký xác nhận” và nhấn nút [Xác nhận] để hoàn thành các bước chuẩn bị hồ sơ.
    Hệ thống tạo mã số tham chiếu của hồ sơ có dạng như sau: OD-xxxxxxx/xx, ví dụ: OD-0000146/17. Hồ sơ sẽ chuyển sang trạng thái “Đã chuẩn bị” và không thể chỉnh sửa được thông tin.

    Mong rằng với những thông tin trên sẽ giúp bạn có thể cẩn thận hơn, đỡ mất thời gian trong việc chuẩn bị hồ sơ khi thay đổi đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. 

    ---> Hãy gọi TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT để được hỗ trợ kịp thời!
     

    I. ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN TRUY CẬP CỔNG THÔNG TIN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP QUỐC GIA

    Câu hỏi: Khi đăng ký tài khoản truy cập Hệ thống, tại sao khi nhập mật khẩu là “nhatrang123”, Hệ thống báo lỗi?

    Trả lời: 
                Mật khẩu đăng nhập vào Hệ thống đăng ký qua mạng điện tử bắt buộc phải chứa ít nhất 8 ký tự, bao gồm 1 ký tự đặc biệt và 1 chữ số. [ví dụ các ký tự đặc biệt như: ‘~!#$%&*[]_+=-?/”’:;{}[]|\]
                Lưu ý: Ký tự “@” không được coi là ký tự đặc biệt khi đăng ký mật khẩu truy cập.

    Câu hỏi: Tài khoản của người sử dụng có thể bị khóa nếu nhập sai mật khẩu khi đăng nhập hay không?

    Trả lời
                Có. Nếu người sử dụng nhập sai mật khẩu 4 lần, tài khoản của người sử dụng sẽ bị khóa. Để mở khóa cho tài khoản, người sử dụng liên hệ với Quản trị viên Hệ thống. Sau khi Quản trị viên nhấn nút mở khóa, Hệ thống gửi email đặt lại mật khẩu tới địa chỉ người sử dụng đã đăng ký. Người sử dụng cần nhấp chuột vào đường link để tới màn hình đặt lại mật khẩu, sau đó, người sử dụng có thể sử dụng mật khẩu đó để đăng nhập vào Hệ thống.

    Câu hỏi: Có thể dùng một email để đăng ký 02 hay nhiều tài khoản người sử dụng hay không?

    Trả lời
                Không. Một email chỉ sử dụng để đăng ký cho 01 tài khoản người sử dụng duy nhất.

    Câu hỏi: Khi người sử dụng yêu cầu thay đổi thông tin về Giấy tờ chứng thực cá nhân đã đăng ký trong tài khoản của mình trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia,  thông tin sẽ được cập nhật ngay?

    Trả lời
                Khi người sử dụng yêu cầu thay đổi thông tin về Giấy tờ chứng thực cá nhân đã đăng ký trong tài khoản, yêu cầu này sẽ được gửi tới Quản trị viên của Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để xác nhận. Sau khi yêu cầu được xác nhận, thông tin về Giấy tờ chứng thực cá nhân của người sử dụng sẽ được cập nhật.

    Câu hỏi: Khi thay đổi địa chỉ email, Hệ thống có gửi email xác nhận vào địa chỉ mới hay không?

    Trả lời: 
                Có. Sau khi người sử dụng thay đổi địa chỉ email, Hệ thống sẽ gửi email xác nhận địa chỉ mới kèm theo liên kết để xác nhận. Người sử dụng cần mở link để xác nhận địa chỉ email mới.

    Câu hỏi: Người sử dụng có thể đăng ký bao nhiêu chữ ký số công cộng vào tài khoản truy cập trên Cổng TTĐKDNQG?

    Trả lời
                Số lượng chữ ký số công cộng được có thể đăng ký  vào tài khoản người sử dụng trên Cổng TTĐKDNQG không hạn chế. Khi đã có chữ ký số công cộng, người sử dụng có thể tự gán chữ ký số công cộng vào tài khoản. Người sử dụng có thể tự xóa chữ ký công cộng khỏi tài khoản của mình.

    Câu hỏi: Mỗi cá nhân có thể đăng ký sử dụng bao nhiêu Tài khoản đăng ký kinh doanh?

    Trả lời
                Mỗi tài khoản người sử dụng chỉ được đăng ký sử dụng duy nhất một Tài khoản đăng ký kinh doanh.[Người sử dụng chỉ có thể đề nghị được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh mà không thể tự gán thông tin vào tài khoản truy cập trên Cổng TTĐKDNQG được].

    Câu hỏi: Tại sao người sử dụng không thể đăng nhập vào Hệ thống đăng ký doanh nghiệp qua mạng với tài khoản đã đăng ký?

    Trả lời
                Người sử dụng không thể đăng nhập vào Hệ thống đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử trong các trường hợp sau:

                - Tài khoản đang đăng ký: tài khoản được tạo mới và chưa được kích hoạt;

                - Tài khoản bị khóa sau khi người sử dụng nhập sai mật khẩu quá 4 lần.

     Câu hỏi: Khi người sử dụng muốn thay mật khẩu mới, Hệ thống có gửi email kèm đường dẫn xác nhận như trường hợp tài khoản bị khóa do nhập sai mật khẩu hay không?

    Trả lời: 
                Không. Người sử dụng có thể tự đặt mật khẩu mới; sau khi hoàn thành, có thể đăng nhập mới tên đăng nhập và mật khẩu mới.

    Câu hỏi: Có thể sử dụng chữ ký số công cộng để đăng nhập vào ứng dụng đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia hay không?

    Trả lời:
                Có thể sử dụng chữ ký số công cộng đăng nhập nếu chữ ký đã được gán vào tài khoản người sử dụng còn hiệu lực và có chức năng chứng thực người sử dụng [User authenfication] được cung cấp bởi nhà cung cấp chữ ký số công cộng.

    Câu hỏi: Các điều kiện để kích hoạt Tài khoản đăng ký kinh doanh?

    Trả lời:
    1. Tài khoản đăng ký kinh doanh gửi qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia được kích hoạt khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
    a. Người dùng kê khai đầy đủ, chính xác các thông tin bắt buộc;
    b. Người dùng có gửi kèm bản điện tử Giấy tờ chứng thực cá nhân hợp lệ khi đăng ký tài khoản;
    c. Một cá nhân không đăng ký hơn một Tài khoản đăng ký kinh doanh.
    2. Việc kê khai thông tin đăng ký Tài khoản đăng ký kinh doanh được coi là đầy đủ, chính xác khi người dùng kê khai đầy đủ các thông tin bắt buộc và các thông tin này phải chính xác như các thông tin hiển thị trong bản điện tử Giấy tờ chứng thực cá nhân gửi kèm.
    Các thông tin người dùng bắt buộc phải kê khai bao gồm: Họ và tên; Giới tính; Ngày sinh; Quốc tịch; Dân tộc; Địa chỉ liên hệ; Địa chỉ thường trú; Email; Điện thoại; Loại giấy tờ chứng thực cá nhân; Số giấy tờ chứng thực cá nhân; Ngày cấp; Nơi cấp.
    3. Giấy tờ chứng thực cá nhân được sử dụng để đăng ký Tài khoản đăng ký kinh doanh bao gồm:
    a] Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực;
    b] Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực;
    c] Hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.
    4. Bản điện tử Giấy tờ chứng thực cá nhân hợp lệ là bản điện tử được tạo lập từ việc quét [scan] hoặc chụp ảnh từ bản giấy gốc, phải đảm bảo hiển thị rõ nét, đầy đủ, chính xác thông tin như bản giấy gốc, không có dấu hiệu cắt ghép, mờ hoặc mất một phần thông tin.

    Câu hỏi: Thời hạn để giải quyết đề nghị cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh là bao lâu?

    Trả lời:
                Thời hạn để xử lý đề nghị cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh là 02 ngày làm việc kể từ khi người sử dụng gửi thông tin hợp lệ.

     II. ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP QUA MẠNG ĐIỆN TỬ

    Câu hỏi: Các trường hợp đăng ký doanh nghiệp có thể thực hiện được trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia?

    Trả lời
                Theo quy định tại Khoản 3, Điều 28, Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/1/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp  thì để tạo điều kiện thuận lợi, an toàn cho người thành lập doanh nghiệp và doanh nghiệp khi thực hiện đăng ký qua mạng điện tử, căn cứ thực tế và điều kiện hạ tầng kỹ thuật, việc áp dụng đăng ký qua mạng điện tử được thực hiện theo lộ trình từng bước đối với các trường hợp đăng ký doanh nghiệp khác nhau.
                Hiện tại, các trường hợp đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được áp dụng như sau:
                - Trường hợp nộp hồ sơ sử dụng chữ ký số công cộng:
                            + Đăng ký thành lập mới doanh nghiệp/đơn vị trực thuộc;
                            + Đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp/đơn vị trực thuộc;
                            + Đăng ký thay đổi địa chỉ của doanh nghiệp/đơn vị trực thuộc;
                            + Đăng ký thay đổi các thông tin về thuế của doanh nghiệp/đơn vị trực thuộc
                - Trường hợp nộp hồ sơ sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh:
                            + Đăng ký thành lập mới doanh nghiệp/đơn vị trực thuộc;
                            + Tất cả các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

    Câu hỏi: Việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử hiện nay đang được áp dụng tại những tỉnh/thành phố nào?

    Trả lời: Phạm vi áp dụng đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử: 

    Doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp có thể đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử thông qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để đăng ký thành lập doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi 63 tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.

    Câu hỏi: Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử có gì khác so với hồ sơ đăng ký bằng bản giấy?

    Trả lời:

    So sánh hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử và hồ sơ đăng ký bằng bản giấy: 

    - Về cơ bản, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử cần có đầy đủ các giấy tờ theo quy định như hồ sơ nộp bằng bản giấy và được chuyển sang dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy. 

    - Đối với trường hợp sử dụng chữ ký số công cộng, số lượng chữ ký và người ký trong hồ sơ đăng ký điện tử phải tương ứng với số lượng và người ký trong hồ sơ bằng bản giấy. 

    - Đối với trường hợp không sử dụng chữ ký số công cộng, hồ sơ đăng ký điện tử phải được xác thực bằng Tài khoản đăng ký kinh doanh của người đại diện theo pháp luật.

    Câu hỏi: Theo quy định, trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp cần ghi ngành, nghề kinh doanh theo ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam. Vậy việc ghi ngành, nghề  như trên cần căn cứ vào hướng dẫn tại những văn bản nào?

    Trả lời
                Việc ghi ngành, nghề kinh doanh trong đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP, Điều 1 Nghị định số 05/2013/NĐ-CP, Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và Quyết định số 337/2007/QĐ-BKH ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Quy định nội dung Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam [xem thêm tại mục “Văn bản pháp luật” trên Cổng TTĐKDNQG].

    Câu hỏi: Quy trình thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được hướng dẫn tại đâu?

    Trả lời: Hướng dẫn quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử: 

    Hiện nay, Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia đã có chuyên mục “Hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử”, trong đó có hướng vẫn về trình tự, thủ tục tiến hành đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. 

    Doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp có thể tham khảo chuyên mục nêu trên tại địa chỉ sau đây:

    //dangkykinhdoanh.gov.vn/HelpAndSupport/tabid/93/CategoryID/214/language/vi-VN/Default.aspx

     Câu hỏi: Cách thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử?

    Trả lời:
    - Về quy định pháp lý: tham khảo các quy định tại Điều 2 và Chương IV Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/01/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.
    - Về thao tác thực hiện: tham khảo tài liệu hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử đăng tải trên Cổng TTĐKDNQG.

    Câu hỏi: Mô tả tóm tắt trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử sử dụng chữ ký công cộng và tài khoản đăng ký kinh doanh?

    Trả lời: Xin tham khảo tại đây.

    Câu hỏi: Tài khoản người sử dụng có ký hoặc xác thực được trên hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hay không?

    Trả lời
                Có, nếu tài khoản người sử dụng đã đăng ký thông tin về chữ ký số công cộng và/hoặc tài khoản đăng ký kinh doanh.

    Câu hỏi: Người chuẩn bị hồ sơ có thể hủy quy trình ký của bộ hồ sơ đang ở trạng thái “Đã nộp” được hay không?

    Trả lời
                Không. Người chuẩn bị hồ sơ chỉ có thể hủy quy trình ký của bộ hồ sơ khi trạng thái của bộ hồ sơ là: “Đã chuẩn bị”, “Đang ký” hoặc “Đã ký”.

    Câu hỏi: Người chuẩn bị hồ sơ có thể chỉnh sửa thông tin đăng ký khi hồ sơ ở trạng thái nào?

    Trả lời
                Người chuẩn bị hồ sơ có thể chỉnh sửa thông tin đăng ký khi hồ sơ ở trạng thái “Đã lưu”.

    Câu hỏi: Trong trường hợp hồ sơ đang ở các trạng thái “Đã chuẩn bị”, “Đang ký”, “Đã ký”, “Đang thanh toán”, “Đã thanh toán”, “Đang nộp”, Đã nộp”, người chuẩn bị hồ sơ cần làm gì để chỉnh sửa các khối thông tin mà không phải nhập lại thông tin trong hồ sơ từ đầu?

    Trả lời:
    - Đối với hồ sơ ở các trạng thái “Đã chuẩn bị”, “Đang ký”, “Đã ký”, “Đang thanh toán”, để có thể chỉnh sửa hồ sơ, người sử dụng cần nhấn nút “Hủy ký/xác thực” hoặc “Hủy thanh toán” để hồ sơ quay lại trạng thái “Đã lưu”.
    - Đối với hồ sơ ở các trạng thái “Đã thanh toán”, “Đang nộp”, Đã nộp”, người sử dụng không thể đưa hồ sơ quay lại trạng thái “Đã lưu” được nữa, do đó không thể chỉnh sửa hồ sơ.

    Câu hỏi: Nếu bộ hồ sơ đang ở trạng thái “Đã lưu”, người sử dụng có thể thay đổi phương thức nộp hồ sơ, từ sử dụng chữ ký số công cộng sang Tài khoản đăng ký kinh doanh được hay không?

    Trả lời
                Không. Khi hồ sơ ở tình trạng “Đã lưu”, các thông tin không thể thay đổi được bao gồm: phương thức nộp hồ sơ, hình thức đăng ký, loại hình đăng ký [nếu có], thông tin doanh nghiệp [nếu có], tài liệu đính kèm.

    Câu hỏi: Khi nào người chuẩn bị hồ sơ có thể in được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử?

    Trả lời
                Người chuẩn bị hồ sơ có thể in được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử khi trạng thái xử lý hồ sơ là“Đã tiếp nhận”.

    Câu hỏi: Người sử dụng có thể kiểm tra trên Hệ thống đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử tình trạng xử lý hồ sơ của cán bộ Phòng Đăng ký kinh doanh được hay không?

    Trả lời
                Có. Trạng thái của hồ sơ đang được cán bộ Phòng ĐKKD xử lý sẽ hiển thị trong cột “Trạng thái xử lý hồ sơ” tại Danh sách hồ sơ đăng ký.

    Câu hỏi: Người sử dụng có thể ký vào bộ hồ sơ khi nào?

    Trả lời: 
                Người sử dụng có thể ký vào bộ hồ sơ khi hồ sơ ở trạng thái “Đã chuẩn bị” hoặc “Đang ký” [đối với trường hợp có nhiều người ký/ xác thực bộ hồ sơ].

    Câu hỏi: Người chuẩn bị hồ sơ có thể phân công cho người khác ký vào bộ hồ sơ hay không?

    Trả lời: 
                Có. Người chuẩn bị hồ sơ có thể  phân công cho người khác ký vào  bộ hồ sơ họ đã chuẩn bị bằng cách tìm kiếm tài khoản người ký bằng email tại khối dữ liệu “Người ký” và thêm vào Danh sách người ký/xác thực. Người được phân công ký [không phải người chuẩn bị hồ sơ] sẽ nhận được email thông báo kèm theo liên kết để ký vào hồ sơ.
    Lưu ý:
    - Hồ sơ chỉ chuyển sang trạng thái “Đã ký” khi tất cả những người được phân công đã ký vào hồ sơ;
    - Người chuẩn bị hồ sơ có thể thêm hoặc xóa cá nhân đã được phân công ký tại Danh sách người ký/xác thực;
    - Chỉ người chuẩn bị hồ sơ có thể hủy ký/xác thực.

    Câu hỏi: Có thể đồng thời tạo 02 hồ sơ đăng ký thay đổi cho cùng một doanh nghiệp trên Hệ thống đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử hay không?

    Trả lời
                Có. Hệ thống không giới hạn số lượng hồ sơ được tạo đồng thời cho cùng doanh nghiệp trên Hệ thống đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.

    Câu hỏi: Khi nộp hồ sơ bổ sung, Hệ thống có tạo Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử mới hay không?

    Trả lời: 
                Có. Khi nộp hồ sơ bổ sung thành công, Hệ thống sẽ hiển thị Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử mới. Người sử dụng có thể tải về và in tại màn hình thông tin về hồ sơ.

    Câu hỏi: Việc thanh toán điện tử đối với dịch vụ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được thực hiện như thế nào?

    Trả lời: Hiện nay, Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia đã có chuyên mục “Hướng dẫn thanh toán điện tử”, trong đó hướng dẫn về trình tự tiến hành thanh toán điện tử đối với các dịch vụ trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.

    Doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp có thể tham khảo chuyên mục nêu trên tại địa chỉ sau đây:

    //dangkykinhdoanh.gov.vn/HelpAndSupport/tabid/93/CategoryID/210/language/vi-VN/Default.aspx

    Câu hỏi: Mức lệ phí đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được quy định tại đâu?

    Trả lời: Mức phí, lệ phí đối với dịch vụ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia được áp dụng theo quy định tại Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính về Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, cụ thể như sau:

    - Cấp mới, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 200.000đồng/lần cấp

    - Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do bị mất, cháy, rách, nát hoặc tiêu hủy: 50.000 đồng/lần cấp

    - Cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp: 50.000 đồng/lần cấp

    Lưu ý: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT thì mức phí, lệ phí nêu trên không bao gồm phí sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử.

    Câu hỏi: Trường hợp tôi đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử bằng tài khoản đăng ký kinh doanh nhưng hồ sơ bằng bản giấy nộp cho cơ quan đăng ký kinh doanh sai khác với hồ sơ được gửi qua mạng điện tử, tôi có phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh không?

    Trả lời: Theo quy định tại Khoản 8 Điều 31 Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT thì: người nộp hồ sơ chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử. Trường hợp bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy không chính xác so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử mà người nộp hồ sơ không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm nộp hồ sơ bằng bản giấy thì được coi là giả mạo hồ sơ và sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.

    Câu hỏi:

    Theo quy định pháp luật, ngành, nghề kinh doanh mà doanh nghiệp tôi dự kiến đăng ký cần có chứng chỉ hành nghề và văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan có thẩm quyền. Khi đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, chúng tôi có cần scan bản gốc của các giấy tờ trên không hay chỉ cần bản sao có công chứng?

    Trả lời:

    Theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định hoặc chứng chỉ hành nghề thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân.

    Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP quy định: “Bản sao hợp lệ các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là các giấy tờ đã được chứng thực hoặc được sao y bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền”.

    Theo quy định tại Điều 29 Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/01/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp thì một trong những yêu cầu để hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử hợp lệ là hồ sơ phải có đầy đủ các giấy tờ theo quy định như hồ sơ nộp bằng bản giấy và được chuyển sang dạng văn bản điện tử.

    Do vậy, trường hợp doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định và chứng chỉ hành nghề thì khi đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm bản điện tử của Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề.

    Câu hỏi:

    Tôi đã nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp qua mạng điện tử tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. Trong thời gian chờ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp của tôi có thể bắt đầu hoạt động kinh doanh được không?

    Trả lời:

    Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định: “Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề yêu cầu phải có điều kiện”.

    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Luật Doanh nghiệp 2005 thì một trong những hành vi bị cấm đối với doanh nghiệp là hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    Do vậy, việc Quý Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là không phù hợp với các quy định nêu trên.

    Chủ Đề