Trích lục đất là gì

Trích lục thửa đất là một trong những căn cứ chứng minh tính hợp pháp của thửa đất, đặc biệt trong trường hợp có tranh chấp xảy ra. Giờ hãy cùng tìm hiểu trích lục thửa đất là gì, trường hợp nào cần trích lục thửa đất và thủ tục trích lục thửa đất qua bài viết sau với Luật Nhân Dân.

Cơ sở pháp lý

  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai do Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 5 năm 2014;
  • Luật đất đai năm 2014;
  • Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ tài nguyên môi trường ban hành ngày 02 tháng 6 năm 2014;

Trích lục thửa đất là gì?

Trích lục thửa đất được hiểu là việc sao chép và thể hiện lại thông tin của một thửa đất. Cung cấp thông tin về hình dáng, diện tích, vị trí của thửa đất nhằm giúp người sử dụng đất thực hiện các quyền về đất đai như tặng cho, mua bán, thừa kế đất đai,… Đây còn là cơ sở để nhà nước thuận tiện trong việc quản lý đất đai, tiến hành các thủ tục thu hồi đất; giao đất; cho thuê đất; chuyển mục đích sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất.

Các trường hợp cần trích lục thửa đất?

+ Trường hợp đất chưa có bản đồ địa chính và chưa có trích đo thửa đất

Theo quy định tại khoản 3 điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa có trích đo địa chính thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai có nghĩa vụ trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất, khu vực đất đó.

+ Trường hợp người xin giao đất, thuê đất có yêu cầu đến cơ quan nhà nước quản lý về đất đai

Theo quy định tại điểm d khoản 1 điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định rằng nếu trong quá trình xin giao đất, thuê đất, người dân có yêu cầu cần trích đo địa chính thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm phải thực hiện.

+ Trường hợp giữa những người sử dụng đất xảy ra tranh chấp về quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản liên quan

Do trích lục bản đồ địa chính là căn cứ pháp lý quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp thì trong trường hợp này, khi có yêu cầu, thì cơ quan nhà nước có trách nhiệm cấp trích lục bản đồ địa chính cho người có yêu cầu.

+ Trường hợp ranh giới đất bị mờ hoặc bị mất

Cơ quan nhà nước quản lý về đất đai sẽ thông qua trích lục bản đồ địa chính để xác định được giới hạn từng thửa đất [đặc biệt ở những nơi ranh giới đất dễ bị mở hoặc mất] nhiều trường hợp còn dùng để xác định tính chất đất.

+ Trường hợp thực hiện các quyền của người sử dụng đất, như chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất,…

+ Trường hợp cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất,…

Theo quy định tại điểm b, khoản 2 điều 70 Nghị định  43/2014/NĐ-CP có quy định Đối với đất chưa có bản đồ địa chính thì trước khi tiến hành xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký khi đăng ký đất đai; hoặc trong trường hợp đất không có giấy tờ theo quy định ở Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 100 Luật đất đai năm 2013 phải xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. Thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp [nếu có].

Thủ tục xin cấp trích lục bản đồ địa chính

Theo quy định tại Điều 11, 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, để được cấp trích lục bản đồ địa chính thì cá nhân hoặc tổ chức khi yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính phải thực hiện thủ tục theo trình tự các bước sau:

Bước 1: Gửi phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu đến cơ quan có thẩm quyền

Người yêu cầu có thể đến trực tiếp cơ quan có thẩm quyền để nộp phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu. Trong trường hợp người yêu cầu không đến trực tiếp có thể nộp phiếu qua một trong các hình thức sau:

– Nộp qua bưu điện, fax, công văn

– Cổng thông tin đất đai của cơ quan có thẩm quyền hoặc gửi thư điện tử

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận phiếu, văn bản yêu cầu và thực hiện các công việc sau:

– Kiểm tra tính hợp lệ của phiếu, văn bản yêu cầu. Nếu có căn cứ xác định yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính của người yêu cầu thuộc trường hợp không được cấp thì phải trả lời cho người yêu cầu bằng văn bản có nêu rõ lý do từ chối.

– Thông báo cho tổ chức hoặc cá nhân thực hiện nộp phí theo quy định của pháp luật.

– Thực hiện cấp trích lục bản đồ địa chính cho người yêu cầu nếu thấy đủ điều kiện

Lưu ý:

– Cơ quan có thẩm quyền cấp trích lục bản đồ địa chính trong thời hạn sau:

+ Nếu người yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính trước 15 giờ cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện cấp ngay; còn trường hợp sau 15 giờ có thể cấp trích lục cho người yêu cầu vào ngày làm việc tiếp theo.

+ Với những yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính và những thông tin khác bằng hợp đồng thì thời gian để cấp sẽ do thỏa thuận giữa bên yêu cầu và cơ quan cấp.

– Người yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính cần lưu ý, cơ quan có thẩm quyền sẽ từ chối không cấp trích lục bản đồ nếu việc yêu cầu rơi vào một trong những trường hợp sau:

+ Yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính không được thể hiện rõ ràng, cụ thể trong phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu

+ Trên phiếu yêu cầu không ghi rõ  thông tin của người yêu cầu

+ Mục đích sử dụng trích lục bản đồ địa chính không phù hợp với quy định của pháp luật

– Người yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính không thực hiện nghĩa vụ tài chính

Trên đây là những chia sẻ của Luật Nhân dân Việt Nam về Trích lục thửa đất là gì? Thủ tục xin cấp trích lục bản đồ địa chính. Nếu còn những vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng, cập nhật những quy định mới theo quy định pháp luật hiện hành. 

Thông tin liên hệ:

Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM

Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội

Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:

Mobile: 0966.498.666

Tel: 02462.587.666

Email:

Tác giả: Luật sư Nguyễn Anh Văn

Trong quy định về pháp luật đất đai, bản đồ địa chính có vai trò rất quan trọng trong việc xác định quyền sử dụng đất và căn cứ giải quyết các tranh chấp đất đai. Vậy trích lục bản đồ địa chính là gì, làm sao để trích lục bản đồ địa chính; chúng ta cùng tìm hiểu với Luật sư X.

Căn cứ pháp lý:

Luật đất đai 2013

Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Thông tư 30/2014/TT-BTNMT

Trước hết ta phải hiểu bản đồ địa chính là gì? Theo khoản 4 Điều 3 Luật đất đai 2013 giải thích từ ngữ bản đồ địa chính như sau:

“4. Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.”

Trích lục bản đồ địa chính là việc sao chép và thể hiện lại thông tin của một thửa đất. Cung cấp thông tin về hình dáng, diện tích, vị trí của thửa đất nhằm giúp người sử dụng đất thực hiện các quyền về đất đai như tặng cho, mua bán, thừa kế đất đai…Bên cạnh đó trích lục thửa đất cũng giúp nhà nước thuận tiện hơn trong quá trình quản lý đất đai, trong tiến hành các thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.Trích lục bản đồ địa chính gồm các thông tin quan trọng sau:

-Tên và địa chỉ thường trú của chủ sở hữu đất.

– Số thứ tự, bản đồ, địa chỉ cụ thể của thửa đất trong khu vực xã, huyện, tỉnh.

– Diện tích chính xác của thửa đất.

– Mục đích sử dụng của thửa đất hiện tại.

– Một số thay đổi của thửa đất so với các giấy tờ pháp lý trước đó về quyền sử dụng đất.

– Bản vẽ thửa đất chi tiết gồm chiều dài cạnh thửa, sơ đồ toàn diện thửa đất,…

Trường hợp cần phải trích lục bản đồ địa chính

– Cấp lại giấy chứng nhận:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 nếu đất chưa có bản đồ địa chính và chưa được trích đo thửa đất thì phải là trích lục bản đồ địa chính hoặc làm trích đo địa chính thửa đất với khu vực đó. Việc này được Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện.

– Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận:

Theo điểm b khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất.

– Là căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai:

Sau khi hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã không thành nếu các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện, tỉnh thì trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp là một trong những căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai [theo điểm c khoản 3 Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP]

– Người xin giao đất, thuê đất có yêu cầu:

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT khi nhận giao đất, thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của UBND cấp tỉnh thì người xin giao đất, thuê đất phải nộp 01 bộ hồ sơ. Trong hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất phải có trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.

– Là thành phần hồ sơ trình UBND cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:

Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ trình UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải có trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.

– Là thành phần hồ sơ trình UBND quyết định thu hồi đất:

Khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì có các loại hồ sơ như hồ sơ trình ban hành thông báo thu hồi đất [Điều 9 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT], hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất [Điều 11 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT].

Trình tự, thủ tục xin cấp trích lục bản đồ địa chính

Theo quy định tại Điều 11, 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, để được cấp trích lục bản đồ địa chính thì cá nhân hoặc tổ chức khi yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính phải thực hiện thủ tục theo trình tự các bước sau: 

Bước 1: Nộp hồ sơ xin trích lục thửa đất trích đo thửa đất

Nơi nộp hồ sơ: chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai ở huyện đối với hộ gia đình, cá nhân; văn phòng đăng ký đất đai với tổ chức. Thành phần hồ sơ bao gồm:

– Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai [nếu yêu cầu trích lục địa chính, cung cấp dữ liệu đất đai] do cơ quan đăng ký đất đai cung cấp theo mẫu 01/PYC ban hành kèm theo Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT;

– Hợp đồng/văn bản yêu cầu về trích đo địa chính thửa đất, khu đất [nếu yêu cầu trích đo] do cơ quan đăng ký đất đai cung cấp theo mẫu thống nhất;

– Giấy tờ về sử dụng đất và các giấy tờ liên quan về sử dụng đất [bản sao];

– Giấy tờ chứng minh nhân thân: chứng minh thư, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu còn hạn.

Bước 2: Kiểm tra và thẩm định hồ sơ xin trích lục thửa đất trích đo thửa đất tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 3: Hoàn thành các nghĩa vụ tài chính và nhận kết quả xin trích lục bản đồ địa chính

Các nghĩa vụ tài chính phải hoàn thành gồm: Lệ phí trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính..theo quy định riêng của từng Ủy ban nhân tỉnh theo quy định pháp luật.

Thời hạn thực hiện thủ tục xin trích lục thửa đất trích đo thửa đất: Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trên đây là nội dung tư vấn về:

Hồ sơ đất 299 là gì?

Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan.

Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X; để được hỗ trợ; giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua:

Hotline: 0833 102 102

Xem thêm:

Mẫu đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai mới nhất

Làm sao để thu thập chứng cứ khi có tranh chấp đất đai xảy ra?

Quy định về chứng minh việc sử dụng

Trên đây là nội dung tư vấn về: Trích lục bản đồ địa chính là gì? Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X; để được hỗ trợ; giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua: Hotline: 0936 408 102

Xem thêm:

Thủ tục trích lục giấy khai sinh

Thủ tục trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con

Thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu

Câu hỏi thường gặp

Có trích lục bản đồ địa chính thì có được cấp sổ đỏ không?

Trích lục bản đồ không phải giấy tờ để căn cứ cấp sổ đỏ theo quy định của pháp luật. Các giấy tờ là căn cứ để cấp Sổ đỏ theo quy định của pháp luật đất đai được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.

Tại sao phải cần trích lục bản đồ địa chính

Trích lục bản đồ địa chính không chỉ giúp cơ quan nhà nước thuận tiện hơn trong quá trình quản lý đất đai, tiến hành các thủ tục hành chính liên quan đến đất. Mà thông qua bản trích lục này, người sử dụng đất được cung cấp đầy đủ thông tin về thửa đất, khu vực đất thuộc quyền sở hữu của mình, từ đó họ có thể dễ dàng thực hiện các quyền của mình đối với đất đai và hạn chế tối đa những tranh chấp có thể xảy ra trong quá trình sử dụng đất.

Xin trích lục bản đồ địa chính ở đâu?

Việc xin cấp trích lục bản đồ địa chính có thể thực hiện được ở Ủy ban nhân dân xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai của huyện.

5 ra khỏi 5 [1 Phiếu bầu]

Video liên quan

Chủ Đề