Trong chọn giống cây trồng để củng cố một đặc tính mong muốn, người ta áp dùng phương pháp

Table of Contents

Biến dị tổ hợp xuất hiện do sự tổ hợp lại vật chất di truyền của thế hệ bố, mẹ thông qua giao phối. Biến dị tổ hợp là nguyên nhân của sự đa dạng về kiểu gen, phong phú về kiểu hình của giống.

Các bước tạo giống thuần dựa trên nguồn biến dị tổ hợp:

  • Tạo dòng thuần.                                                            
  • Lai giống và chọn lọc những tổ hợp gen mong muốn.
  • Cho tự thụ phấn hoặc giao phối gần những tổ hợp gen mong muốn dòng thuần chủng. 

Ví dụ:

Ứng dụng chọn tạo giống lúa thuần dựa trên biến dị tổ hợp trong thực tế 

1.2 Tạo giống có ưu thế lai cao 

Ưu thế lai là hiện tượng mà con lai năng suất chống chịu, khả năng sinh trưởng phát triển cao vượt trội hợn so với bố mẹ. Ưu thế lai biểu hiện cao nhất ở con lai , sau đó giảm dần qua các thế hệ  không dùng con lai làm giống, chỉ dùng vào mục đích kinh tế.

Cơ sở di truyền của hiện tượng ưu thế lai: 

  • Giả thiết siêu trội: Ở trạng thái dị hợp tử về nhiều cặp gen khác nhau, con lai có kiểu hình vượt trội về nhiều mặt so với các dạng bố mẹ có nhiều gen ở trạng thái đồng hợp. 

Phương pháp tạo ưu thế lai: 

  • Tạo ra các dòng thuần: bằng tự thụ phấn qua 5 – 7 thế hệ.
  • Lai khác dòng: lai các dòng thuần chủng để tìm tổ hợp lai có ưu thế lai cao nhất hoặc lai thuận nghịch giữa các dòng hoặc lai khác thứ, khác loài để tìm ra tổ hợp lai có giá trị kinh tế cao.

Ứng dụng ưu thế lai trong tạo giống lúa ở Việt Nam có năng suất cao

2. Bài tập về chọn giống vật nuôi và cây trồng dựa trên nguồn biến dị tổ hợp

Câu 1: Giao phối cận huyết được thể hiện ở phép lai nào sau đây? 

  1. AaBbCcDd × AaBbCcDd.     
  2. AaBbCcDd × aaBBccDD. 
  3. AABBCCDD × aabbccdd.     
  4. AaBbCcDd × aabbccDD. 

Câu 2: Khi lai giữa hai dòng thuần chủng có kiểu gen khác nhau thu được con lai có năng suất, sức chống chịu, khả năng sinh trưởng và phát triển cao vượt trội so với các dạng bố mẹ. Hiện tượng trên được gọi là 

  1. đột biến.     
  2. ưu thế lai.   
  3. di truyền ngoài nhân.     
  4. thoái hoá giống.

Câu 3: Trong các giống có kiểu gen sau đây, giống nào là giống thuần chủng về cả 3 cặp gen?

  1. AABbDd.        
  2. AaBbDd.        
  3. aaBBdd.        
  4. AaBBDd.

Câu 4: Trong chọn giống, người ta sử dụng phương pháp giao phối cận huyết và tự thụ phấn chủ yếu để 

  1. kiểm tra kiểu gen của giống cần quan tâm.     
  2. tạo giống mới. 
  3. củng cố các đặc tính tốt, tạo dòng thuần chủng.   
  4. cải tiến giống có năng suất thấp. 

Câu 5: Tự thụ phấn bắt buộc ở cây giao phấn qua nhiều thế hệ thường gây hiện tượng thoái hoá giống vì 

  1. các gen tồn tại ở trạng thái đồng hợp trội nên gen lặn có hại không biểu hiện. 
  2. các gen tồn tại ở trạng thái dị hợp nên gen lặn có hại không biểu hiện. 
  3. thể dị hợp giảm, thể đồng hợp tăng trong đó các gen lặn có hại được biểu hiện. 
  4. thể đồng hợp giảm, thể dị hợp tăng trong đó các gen lặn có hại được biểu hiện. 

Câu 6: Khi nói về ưu thế lai, phát biểu nào sau đây là đúng?

  1. Khi lai giữa hai dòng thuần chủng có kiểu gen khác nhau, phép lai thuận có thể không cho ưu thế lai nhưng phép lai nghịch lai có thể cho ưu thế lai và ngược lại.
  2. Khi lai giữa hai dòng thuần chủng có kiểu gen khác nhau, ưu thế lai biểu hiện ở đời F1 sau đó tăng dần qua các thế hệ.
  3. Các con lai F1 có ưu thế lai luôn được giữ lại làm giống.
  4. Khi lai giữa hai cá thể thuộc cùng một dòng thuần chủng luôn cho con lai có ưu thế lai.

Câu 7: Khi nói về ưu thế lai, phát biểu nào sau đây không đúng? 

  1. Người ta tạo ra những con lai khác dòng có ưu thế lai cao để sử dụng cho việc nhân giống. 
  2. Để tạo ra những con lai có ưu thế lai cao về một số đặc tính nào đó, người ta thường bắt đầu bằng cách tạo ra những dòng thuần chủng khác nhau. 
  3. Trong một số trường hợp, lai giữa hai dòng nhất định thu được con lai không có ưu thế lai, nhưng nếu cho con lai này lai với dòng thứ ba thì đời con lại có ưu thế lai. 
  4. Một trong những giả thuyết để giải thích cơ sở di truyền của ưu thế lai được nhiều người thừa nhận là giả thuyết siêu trội. 

Câu 8: Khi nói về ưu thế lai, phát biểu nào sau đây đúng? 

  1. Ưu thế lai tỉ lệ thuận với số lượng cặp gen đồng hợp tử trội có trong kiểu gen của con lai. 
  2. Ưu thế lai biểu hiện cao nhất ở đời F1 của phép lai khác dòng. 
  3. Ưu thế lai có thể được duy trì và củng cố bằng phương pháp tự thụ phấn hoặc giao phối gần. 
  4. Ưu thế lai chỉ xuất hiện ở phép lai giữa các dòng thuần chủng có kiểu gen giống nhau. 

Câu 9: Trong trường hợp gen trội có lợi, phép lai có thể tạo ra F1 có ưu thế lai cao nhất là

  1. AABbdd × AAbbdd.     
  2. aabbdd × AAbbDD.   
  3. aabbDD × AABBdd.   
  4. aaBBdd × aabbDD. 

Câu 10: Phương pháp tạo giống thuần chủng có kiểu gen mong muốn dựa trên nguồn biến dị tổ hợp gồm các bước sau: 

[1] Cho các cá thể có tổ hợp gen mong muốn tự thụ phấn hoặc giao phối cận huyết qua một số thế hệ để tạo ra các giống thuần chủng có kiểu gen mong muốn. 

[2] Lai các dòng thuần chủng khác nhau để chọn ra các tổ hợp gen mong muốn. 

[3] Tạo ra các dòng thuần chủng có kiểu gen khác nhau. 

Trình tự đúng của các bước là

  1. [3] → [2] → [1].   
  2. [2] → [3] → [1].   
  3. [3] → [1] → [2].     
  4. [1] → [2] → [3]. 
ĐÁP ÁN

Câu 1: Đáp án: A

Câu 2: Đáp án: B

Câu 3: Đáp án: C

Câu 4: Đáp án: C

Câu 5: Đáp án: C

Câu 6: Đáp án: A

Câu 7: Đáp án: A

Câu 8: Đáp án: B

Câu 9: Đáp án: C

Câu 10: Đáp án: A

Giáo viên biên soạn: Nguyễn Thị Thùy Linh

Đơn vị: Trường THCS - THPT Nguyễn Khuyến

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Bài Tập Sinh Học 9 – Bài 35: Ưu thế lai giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Trả lời:

– Ưu thế lai là hiện tượng cơ thể lai F1 có sức sống cao hơn, sinh trưởng nhanh hơn, phát triển mạnh hơn, chống chịu tốt hơn, các tính trạng năng suất cao hơn trung bình giữa hai bố mẹ hoặc vượt trội cả hai bố mẹ.

– Ví dụ: cà chua hồng Việt Nam và cà chua Ba Lan, gà Đông Cảo và gà Ri.

– Tại sao khi lai 2 dòng thuần, ưu thế lai biểu hiện rõ nhất?

– Tại sao ưu thế lai biểu hiện rõ nhất ở thế hệ F1, sau đó giảm dần qua các thế hệ?

Trả lời:

– Khi lai 2 dòng thuần, ưu thế lai biểu hiện rõ nhất vì hầu hết các cặp gen ở trạng thái dị hợp.

– Ưu thế lai biểu hiện rõ nhất ở thế hệ F1, sau đó giảm dần qua các thế hệ vì tạo ra các cặp gen đồng hợp, các cặp gen dị hợp giảm đi.

Trả lời:

– Lai kinh tế là cho giao phối giữa cặp vật nuôi bố mẹ thuộc hai dòng thuần chủng khác nhau, rồi dùng con lai F1 làm sản phẩm không dùng làm giống.

– Không dùng con lai kinh tế làm giống vì thế hệ tiếp theo xuất hiện các cặp gen đồng hợp lặn gây hại.

Lời giải:

    – Ưu thế lai là hiện tượng con lai F1 có sức sống cao hơn, sinh trưởng nhanh hơn, phát triển mạnh hơn, chống chịu tốt hơn, các tính trạng năng suất cao hơn trung bình giữa hai bố mẹ hoặc vượt trội cả hai bố mẹ.

    – Cơ sở di truyền của hiện tượng trên được giải thích như sau: Về phương diện di truyền, các tính trạng số lượng [chỉ tiêu về hình thái, năng suất…] do nhiều gen trội quy định. Khi lai giữa hai dòng thuần có kiểu gen khác nhau, ở con lai F1 chỉ có các gen trội có lợi mới được biểu hiện [gen trội át gen lặn], đặc tính xấu không được biểu hiện, vì vậy con lai F1 có nhiều đặc điểm tốt như mong muốn.

    – Ví dụ: lai một dòng thuần mang hai gen trội, 1 gen lặn với dòng thuần mang 1 gen trội, 2 gen lặn sẽ được con lai F1 mang 3 gen trội.

   Sơ đồ: P: AAbbCC x aaBBcc

              F1: AaBbCc

    – Trong các thế hệ sau, ưu thế lai giảm dần do qua phân li tỉ lệ gen dị hợp giảm, gen đồng hợp tăng, trong đó có gen đồng hợp lặn gây bệnh.

    – Muốn duy trì ưu thế lai, khắc phục hiện tượng trên người ta dùng phương pháp nhân giống vô tính [bằng giâm, triết, ghép, vi nhân giống…].

Lời giải:

      – Trong chọn giống cây trồng, người ta dùng phương pháp lai khác dòng và lai khác thứ để tạo ưu thê lai.

      – Phương pháp lai dòng: tạo ra hai dòng tự thụ phấn rồi cho chúng giao phấn với nhau được dùng phổ biến vì phương pháp này dễ thực hiện đã tạo ra nhiều giống cây trồng cho năng suất cao hơn so với các giống cây thuần tốt nhất.

      – Phương pháp lai khác thứ: là những tổ hợp lai giữa hai thứ hoặc tổng hợp nhiều thứ của cùng một loài để tạo ưu thế lai và giống mới.

Lời giải:

      – Lai kinh tế là người ta cho giao phối giữa cặp vật nuôi bố mẹ thuộc hai dòng thuần khác nhau rồi dùng con lai F1 làm sản phẩm, không dùng làm giống.

      – Ở nước ta, lai kinh tế được dùng phổ biến nhất là dùng con cái thuộc giống trong nước giao phối với con đực cao sản thuộc giống thuần nhập nội. Ví dụ: dùng con cái là lợn ỉ Móng Cái lai với con đực Đại Bạch: tạo con lai F1 sẽ có nhiều tính trạng quý như thịt thơm ngon, sức chống chịu tốt, lợn con mới đẻ đã nặng từ 0,7 – 0,8 kg, tăng trọng nhanh [10 tháng tuổi đạt 80 – 100 kg], tỷ lệ thịt nạc cao.

Video liên quan

Chủ Đề