Trong tháp tuổi đang suy thoái nhóm tuổi trước sinh sản như thế nào so với nhóm tuổi sinh sản

- Các cá thể trong quần thể được phân chia thành các nhóm tuổi: nhóm tuổi trước sinh sản, nhóm tuổi sinh sản, nhóm tuổi sau sinh sản.

- Ngoài ra, người ta còn phân chia cấu trúc tuổi thành tuổi thọ sinh lí, tuổi thọ sinh thái và tuổi quần thể.

Tuổi thọ sinh lí là thời gian sống có thể đạt tới của một cá thể trong quần thể.

Tuổi thọ sinh thái là thời gian sống thực tế của cá thể.

Tuổi quần thể là tuổi bình quân của các cá thể trong quần thể.

a. Nhân tố ảnh hưởng đến các nhóm tuổi

- Quần thể có cấu trúc tuổi đặc trưng, nhưng cấu trúc đó cũng luôn thay đổi phụ thuộc vào điều kiện sống của môi trường.

- Khi nguồn sống từ môi trường suy giảm, điều kiện khí hậu xấu đi hoặc có dịch bệnh… các cá thể non và già bị chết nhiều hơn cá thể thuộc nhóm tuổi trung bình.

- Trong điều kiện thuận lợi, nguồn thức ăn phong phú, các con non lớn lên nhanh chóng, sinh sản tăng, từ đó kích thước quần thể tăng lên.

STUDY TIP

Ngoài ra, nhóm tuổi của quần thể thay đổi còn có thể phụ thuộc vào một số yếu tố khác như mùa sinh sản tập tính di cư,…

b. Đặc điểm tháp tuổi của quần thể

Tháp tuổi chỉ ra 3 trạng thái phát triển số lượng của quần thể: quần thể đang phát triển [quần thể trẻ], quần thể ổn định và quần thể suy thoái [quần thể già].

+ Quần thể trẻ có tỉ lệ nhóm tuổi trước sinh sản cao.

+ Quần thể ổn định có tỉ lệ nhóm trước và đang sinh sản xấp xỉ như nhau.

+ Quần thể suy thoái có tỉ lệ nhóm trước sinh sản nhỏ hơn nhóm đang sinh sản.

LƯU Ý

Khi xếp liên tiếp các nhóm tuổi từ non đến già, ta có tháp tuổi hay tháp dân số. Mỗi nhóm tuổi được xem như một đơn vị cấu trúc tuổi của quần thể. Do đó, khi môi trường biến động, tỉ lệ các nhóm tuổi biến đổi theo, phù hợp với điều kiện mới. Nhờ thế, quần thể duy trì được trạng thái ổn định của mình.

BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ TRONG QUẦN THỂ

Biến động số lượng của quần thể là sự tăng, giảm số lượng cá thể của quần thể quanh giá trị cân bằng tương ứng với sức chứa của môi trường [sinh sản cân bằng với tử vong].

1. Các kiểu biến động số lượng

Có 2 kiểu biến động số lượng: biến động không theo chu kỳ và biến động theo chu kỳ.

Biến động không theo chu kỳ xảy ra do các yếu tố ngẫu nhiên, không kiểm soát được như thiên tai, dịch bệnh.

Biến động theo chu kỳ xảy ra do các yếu tố biến đổi có chu kỳ như chu kỳ ngày đêm, chu kỳ tuần trăng và hoạt động của thủy triều, chu kỳ mùa, chu kỳ nhiều năm.

- Chu kì ngày đêm, phổ biến ở sinh vật phù du, như các loài tảo có số lượng cá thể tăng vào ban ngày và giảm vào ban đêm, do ban ngày tầng nước được chiếu sáng nên chúng quang hợp và sinh sản nhanh.

- Chu kì tuần trăng và hoạt động của thủy triều, như rươi sống ở nước lợ các vùng ven biển Bắc bộ đẻ rộ nhất vào các ngày thuộc pha trăng khuyết.

- Chu kì mùa, mùa xuân và mùa hè là thời gian thuận lợi nhất cho sinh sản và phát triển của hầu hết các loài động vật và thực vật. Như ruồi, muỗi sinh sản và phát triển nhiều nhất vào các tháng xuân hè, giảm vào các tháng mùa đông.

- Chu kì nhiều năm, như loài chuột thảo nguyên có chu kì biến động số lượng theo chu kì từ 3-4 năm.

2. Nguyên nhân gây biến đổi số lượng cá thể trong quần thể

Hai nhóm nhân tố sinh thái gây nên biến động số lượng cá thể của quần thể là các nhân tố vô sinh và các nhân tố hữu sinh.

- Các nhân tố vô sinh tác động trực tiếp và một chiều lên sinh vật mà không phụ thuộc vào mật độ cá thể trong quần thể nên còn được gọi là các nhân tố sinh thái không phụ thuộc mật độ cá thể trong quần thể. Các nhân tố sinh thái vô sinh ảnh hưởng tới trạng thái sinh lí của các cá thể. Sống trong điều kiện tự nhiên không thuận lợi, mức sinh sản của cá thể giảm, khả năng thụ tinh kém, sức sống của con non thấp, …

- Các nhân tố hữu sinh như sự cạnh tranh giữa các cá thể trong cùng đàn, số lượng kẻ thù ăn thịt, mức sinh sản và mức độ tử vong, sự phát tán của các cá thể trong quần thể … là các yếu tố bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể nên gọi là các nhân tố phụ thuộc mật độ cá thể trong quần thể. Các nhân tố hữu sinh ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tìm kiếm thức ăn, nơi ở, nơi đẻ trứng, khả năng sinh sản và nở trứng, khả năng sống sót của con non, … và do đó ảnh hưởng tới số lượng cá thể trong quần thể.

VÍ DỤ

Đối với sâu bọ ăn thực vật thì các nhân tố khí hậu có vai trò quyết định, còn đối với chim nhân tố quyết định lại thường là thức ăn vào mùa đông và sự cạnh tranh nơi làm tổ vào mùa hè.

Ý nghĩa của nghiên cứu về biến động số lượng cá thể

Những nghiên cứu về biến động số lượng cá thể có thể giúp các nhà nông nghiệp xác định đúng lịch thời vụ, để vật nuôi, cây trồng sinh trưởng trong điều kiện thích hợp nhất trong năm, nhằm đạt được năng suất cao. Đồng thời giúp các nhà bảo vệ môi trường chủ động trong việc hạn chế sự phát triển quá mức của các loài sinh vật gây hại, gây mất cân bằng sinh thái.

Quần thể điều chỉnh số lượng cá thể

a. Cơ chế điều chỉnh số lượng cá thể trong quần thể

Khi số lượng cá thể giảm xuống quá thấp hoặc tăng lên quá cao, các nhân tố của môi trường hoặc có thể tác động làm giảm số cá thể của quần thể hoặc tác động làm tăng số cá thể của quần thể:

- Trong điều kiện môi trường thuận lợi [môi trường có nguồn sống dồi dào, ít sinh vật ăn thịt …] quần thể tăng mức sinh sản, giảm mức độ tử vong, nhiều cá thể từ nơi khác nhập cư tới sống trong quần thể, … làm cho số lượng cá thể trong quần thể tăng lên nhanh chóng, đôi khi vượt hơn mức độ bình thường.

- Khi số lượng cá thể trong quần thể tăng cao, sau một thời gian, nguồn sống trở nên thiếu hụt, nơi sống chật chội,… cạnh tranh gay gắt lại diễn ra làm hạn chế gia tăng số cá thể của quần thể.

STUDY TIP

Trạng thái cân bằng của quần thể đạt được khi quần thể có số lượng cá thể ổn định và cân bằng với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường.

b. Xu hướng điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể ở mức cân bằng

- Trong tự nhiên, quần thể có xu hướng điều chỉnh mật độ cá thể của quần thể ở mức cân bằng là do: mật độ cá thể của quần thể có ảnh hưởng tới mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, tới mức độ sinh sản và tử vong của cá thể. Khi số lượng cá thể thấp mà điều kiện sống của môi trường thuận lợi [như nguồn sống dồi dào, khí hậu phù hợp,…] số cá thể mới sinh ra tăng lên. Ngược lại, khi số lượng cá thể tăng cao dẫn tới điều kiện sống của môi trường không thuận lợi, số cá thể bị chết tăng lên.

LƯU Ý

Hiện tượng “tự tỉa thưa” là kết quả cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể. Bài tập do điều kiện môi trường thích hợp, các cây non mọc quá dày, nhiều cây không nhận được ánh sáng và muối khoáng nên chết dần, số còn lại đủ duy trì mật độ vừa phải, cân bằng với điều kiện môi trường chúng sống.

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Tải xuống

Để giúp học sinh có thêm tài liệu tự luyện môn Sinh học lớp 12 năm 2021 đạt kết quả cao, chúng tôi biên soạn Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 37 có đáp án mới nhất gồm các câu hỏi trắc nghiệm đầy đủ các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dung cao.

BÀI 37: CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN THỂ SINH VẬT 

Câu 1: Tỉ lệ giới tính là?

  1. tỉ số giữa số lượng cá thể đực và cá thể cái trong quần thể.
  2. tỉ số giữa số lượng cá thể đực trên tổng số cá thể trong quần thể.
  3. tỉ số giữa số lượng cá thể cái trên tổng số cá thể trong quần thể..
  4. không xác định được vì chúng thay đổi liên tục.

Đáp án:

Tỉ lệ giới tính là tỉ số giữa số lượng cá thể đực và cá thể cái trong quần thể

Đáp án cần chọn là: A

Câu 2: Tỉ số giữa số lượng cá thể đực và cá thể cái trong quần thể là?

  1. Tỷ lệ giới tính.
  2. Nhóm tuổi.
  3. Mật độ.
  4. Kích thước quần thể.

Đáp án:

Tỉ lệ giới tính là tỉ số giữa số lượng cá thể đực và cá thể cái trong quần thể

Đáp án cần chọn là: A

Câu 3: Tỉ lệ giới tính bị ảnh hưởng bởi các nhân tố?

  1. Tỷ lệ tử vong trong quần thể.
  2. Thay đổi theo nhiệt độ môi trường.
  3. Tùy loài.
  4. Tất cả các ý trên.

Đáp án:

Tỉ lệ giới tính bị ảnh hưởng bởi các nhân tố A, B, C

Đáp án cần chọn là: D

Câu 4: Tỉ lệ giới tính có thể khác nhau ở?

  1. Trước và sau mùa sinh sản.
  2. Các loài khác nhau.
  3. Các mùa khác nhau.
  4. Tất cả các ý trên.

Đáp án:

Tỉ lệ giới tính bị ảnh hưởng bởi các nhân tố A, B, C

Đáp án cần chọn là: D

Câu 5: Khi nói về tuổi thọ, kết luận nào sau đây không đúng?

  1. Tuổi của quần thể là tuổi trung bình của các cá thể trong quần thể.
  2. Tuổi thọ sinh thái được tính từ lúc cá thể sinh ra đến khi chết vì các nguyên nhân sinh thái.
  3. Tuổi thọ sinh thái cao hơn tuổi thọ sinh lí và đặc trưng cho loài sinh vật.
  4. Tuổi thọ sinh lí được tính từ lúc cá thể sinh ra cho đến khi chết đi vì già.

Đáp án:

Phương án phù hợp là C. Vì tuổi sinh lí thường cao hơn tuổi sinh thái.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 6: Khi nói về cấu trúc tuổi của quần thể, xét các kết luận sau đây:

1. Cấu trúc tuổi của quần thể có thể bị thay đổi khi có sự thay đổi của điều kiện môi trường.

2. Dựa vào cấu trúc tuổi của quần thể có thể biết được thành phần kiểu gen của quần thể

3. Cấu trúc tuổi của quần thể phản ánh tỉ lệ đực:cái trong quần thể

4. Cấu trúc tuổi của quần thể phản ánh trạng thái phát triển khác nhau của quần thể tức là phản ánh tiềm năng tồn tại và sự phát triển của quần thể trong tương lai

5. Trong tự nhiên, quần thể của mọi loài sinh vật đều có cấu trúc tuổi gồm 3 nhóm tuổi : tuổi trước sinh sản, tuổi sinh sản và tuổi sau sinh sản

6. Cấu trúc tuổi của quần thể đơn giản hay phức tạp liên quan đến tuổi thọ của quần thể và vùng phân bố của loài

Có bao nhiêu kết luận đúng ?

Đáp án:

Các kết luận đúng là : [1] [4] [6]

2 sai, không thể dựa vào cấu trúc tuổi để xác định kiểu gen của quần thể

3 sai, cấu trúc tuổi không phản ánh tỉ lệ đực : cái

5 sai, một só loài sinh vật không được chia nhóm như thế vậy. ví dụ như vi khuẩn : không có nhóm tuổi sau sinh sản vì sau khi phân chia [sinh sản] thì từ 1 vi khuẩn [tế bào] mẹ đã tạo ra 2 vi khuẩn con

Đáp án cần chọn là: B

Câu 7: Ở một quần thể cá chép trong một hồ cá tự nhiên, sau khi khảo sát thì thấy có 10% cá thể ở tuổi trước sinh sản, 40% cá thể ở tuổi đang sinh sản, 50% cá thể ở tuổi sau sinh sản. Kết luận nào sau đây là đúng về quần thể này?

  1. Quần thể đang có xu hướng tăng số lượng cá thể.
  2. Quần thể thuộc dạng đang suy thoái.
  3. Quần thể thuộc dạng đang phát triển.
  4. Quần thể có cấu trúc tuổi ổn định.

Đáp án:

Tỷ lệ trước sinh sản thấp, tỷ lệ sau sinh sản cao → quần thể thuộc dạng đang suy thoái

Đáp án cần chọn là: B

Câu 8: Ở một quần thể cá chép trong một hồ cá tự nhiên, sau khi khảo sát thì thấy có 50% cá thể ở tuổi trước sinh sản, 30% cá thể ở tuổi đang sinh sản, 20% cá thể ở tuổi sau sinh sản. Kết luận nào sau đây là đúng về quần thể này?

  1. Quần thể đang có xu hướng giảm số lượng cá thể.
  2. Quần thể thuộc dạng đang suy thoái.
  3. Quần thể thuộc dạng đang phát triển.
  4. Quần thể có cấu trúc tuổi ổn định.

Đáp án:

Tỷ lệ trước sinh sản cao, tỷ lệ sau sinh sản thấp → quần thể thuộc dạng đang phát triển.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 9: Một quần thể với cấu trúc 3 nhóm tuổi: trước sinh sản, đang sinh sản và sau sinh sản sẽ bị diệt vong khi mất đi nhóm

  1. trước sinh sản và đang sinh sản
  2. trước sinh sản
  3. đang sinh sản.
  4. đang sinh sản và sau sinh sản

Đáp án:

Một quần thể với cấu trúc 3 nhóm tuổi: trước sinh sản, đang sinh sản và sau sinh sản sẽ bị diệt vong khi mất đi nhóm trước sinh sản và đang sinh sản

Đáp án cần chọn là: A

Câu 10: Trong điều kiện môi trường thay đổi đột ngột, mức tử vong cao nhất thuộc về tập hợp nhóm tuổi nào trong quần thể?

  1. Nhóm tuổi trước và sau sinh sản.
  2. Nhóm tuổi đang sinh sản vả sau sinh sản.
  3. Nhóm tuổi đang sinh sản và trước sinh sản.
  4. Chỉ có nhóm đang sinh sản.

Đáp án:

Các các thể thuộc nhóm trước và sau sinh sản sức đề kháng yếu hơn đang trong lứa tuổi sinh sản → mức độ tử vong cao hơn

Đáp án cần chọn là: A

Câu 11: Khi đánh cá, nếu đa số các mẻ lưới có cá lớn chiếm tỷ lệ nhiều thì:

  1. Nghề cá đã rơi vào tình trạng khai thác quá mức
  2. Tiếp tục đánh bắt với mức độ ít
  3. Không nên tiếp tục khai thác
  4. Nghề cá chưa khai thác hết tiềm năng

Đáp án:

Khi các mẻ cá có lượng cá lớn chiếm tỷ lệ cao có nghĩa là tỷ lệ cá thể sau sinh sản lớn → Nghề cá chưa khai thác hết tiềm năng.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 12: Xét 3 quần thể của cùng một loài [kí hiệu là A, B và C] có số lượng các cá thể của các nhóm tuổi như sau:

Quần thể

Tuổi trước sinh sản

Tuổi sinh sản

Tuổi sau sinh sản

A

250

250

220

B

300

220

170

C

160

220

255

Kết luận nào sau đây là đúng?

  1. quần thể A có số lượng cá thể đang suy giảm.
  2. quần thể B có số lượng cá thể đang tăng lên.
  3. quần thể A có kích thước bé nhất.
  4. quần thể C đang có cấu trúc ổn định.

Đáp án:

A sai, quần thể A là quần thể phát triển ổn định , số lượng cá thể trước sinh sản = sinh sản > sau sinh sản .

B đúng , số lượng cá thể trước sinh sản > sinh sản > sau sinh sản .

C sai, quần thể A có kích thước là 720 còn quần thể C có kích thước là 635

D sai. quần thể C là quần thể đang suy giảm; số lượng cá thể trước sinh sản < sinh sản < sau sinh sản .

Đáp án cần chọn là: B

Câu 13: Ở một quần thể cá chép, sau khi khảo sát thì thấy có 15% cá thể ở tuổi trước sinh sản 50% cá thể ở tuổi đang sinh sản, 35% cá thể ở tuổi sau sinh sản. Làm thế nào để trong thời gian tới, tỉ lệ cá thể thuộc nhóm tuổi trước sinh sản sẽ tăng lên?

  1. Đánh bắt các cá thể cá chép ở tuổi sau sinh sản
  2. Thả vào ao nuôi các cá chép đang ở tuổi sinh sản
  3. Thả vào ao nuôi các cá chép ở tuổi đang sinh sản và trước sinh sản
  4. Thả vào ao nuôi các cá thể cá chép con

Đáp án:

Muốn quần thể trở thành quần thể trẻ và phát triển, cần làm giảm tỷ lệ nhóm tuổi sau sinh sản bằng cách đánh bắt các cá thể ở tuổi sau sinh sản.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 14: Khi đánh bắt cá tại hồ Ba Bể, người ta bắt được rất nhiều các ở giai đoạn con non. Theo em, ban quản lí hồ nên có quyết định như thế nào để phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản?

  1. Tăng cường đánh bắt vì quẩn thể đang ổn định.
  2. Tiếp tục đánh bắt vì quần thể ở trạng thái trẻ.
  3. Hạn chế đánh bắt vì quần thể sẽ suy thoái.
  4. Dừng đánh bắt nếu không sẽ bị cạn kiệt tài nguyên.

Đáp án:

Đánh bắt được nhiều cá con → các loài cá to và vừa đang bị khai thác quá mức → Tỉ lệ % các cá thể ở lứa tuổi sinh sản và sau sinh sản giảm mạnh.

Nếu tiếp tục khai thác thì sẽ có nguy cơ khai thác hết các cá thể chưa đến tuổi sinh sản → Quần thể có nguy cơ bị tuyệt chủng.

Cần phải hạn chế đánh bắt vì quần thể sẽ suy thoái.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 15: Khi đánh bắt cá tại một quần thể ở ba thời điểm, thu được tỉ lệ như sau:

Có bao nhiêu nhận xét đúng trong các nhận xét sau:

1. Tại thời điểm I quần thể đang ở trạng thái phát triển

2. Tại thời điểm II có thể tiếp tục đánh bắt với mức độ vừa phải

3. Tại thời điểm I có thể tiếp tục đánh bắt

4. Tại thời điểm III quần thể đang bị đánh bắt quá mức nên cần được bảo vệ

5. Tại thời điểm III có thể tiếp tục đánh bắt

Đáp án:  

Các nhận xét đúng là : [1],[2], [5]

Ý [3] sai vì: thời điểm I quần thể có nhiều cá nhỏ, nếu tiếp tục đánh bắt  sẽ làm ảnh hưởng tới quần thể.

Ý [4] sai vì: thời điểm III , tỷ lệ cá thể sau sinh sản cao, có nghĩa là chưa khai thác hết tiềm năng.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 16: Ba quần thể cá chép trong 3 hồ cá có số lượng cá thể ở các nhóm tuổi như sau:

Quần thể

Số lượng cá thể

Nhóm tuổi trước sinh sản

Nhóm tuổi đang sinh sản

Nhóm tuổi sau sinh sản

[a]

1500

1495

1210

[b]

2500

700

250

[c]

500

1250

1550

Trong các dự đoán sau về các quấn thể trên, dự đoán nào đúng, dự đoán nào sai?

[1] Quần thể [a] có kích thước ổn định theo thời gian.

[2] Quần thể [b] là quần thể đang suy thoái.

[3] Quần thể [c] bị khai thác quá tiềm năng.

[4] Quần thể [b] đang tăng trưởng, quần thể [c] đang suy thoái.

Đáp án:  

Xét các dự đoán:

1. Đúng, số lượng cá thể trước sinh sản > đang sinh sản > sau sinh sản.

2. Sai, quần thể b là quầ thể đang phát triển vì số lượng trước sinh sản lớn

3. Sai, quần thể c chưa khai thác hết tiềm năng, số lượng cá thể sau sinh sản lớn.

4. Đúng,

Đáp án cần chọn là: C

Câu 17: Phân bố đồng đều giữa các cá thể trong quần thể thường gặp khi

  1. Điều kiện sống phân bố một cách đồng đều và có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể.
  2. Điều kiện sống phân bố không đều và không có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể.
  3. Điều kiện sống trong môi trường phân bố đồng đều và không có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể.
  4. Các cá thể của quần thể sống thành bầy đàn ở những nơi có nguồn sống dồi dào nhất.

Đáp án:

Phân bố đồng đều xảy ra khi điều kiện sống phân bố đồng đều và có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 18: Một quần thể động vật được phân bố trong không gian như thế nào nếu mỗi động vật tích cực bảo vệ lãnh thổ của nó ?

  1. Đồng đều
  2. Ngẫu nhiên
  3. Theo nhóm
  4. Tuyến tính.

Đáp án:

Mỗi động vật tích cực bảo vệ lãnh thổ của nó → có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể tức phải có kiểu phân bố đồng đều.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 19: Loài nào sau đây có kiểu phân bố đồng đều

  1. Đàn gà rừng.
  2. Các loài sò sống trong phù sa.
  3. Các loài sâu trên tán cây rừng.
  4. Cây thông trong rừng

Đáp án:

Các cây thông trong rừng có kiểu phân bố đồng đều vì có sự cạnh tranh về ánh sáng,.. giữa các cá thể.

A: là phân bố theo nhóm

B và C là phân bố ngẫu nhiên.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 20: Những nhóm nào sau đây sẽ có nhiều khả năng phân bố đồոg đều?

  1. sóc đỏ, tích cực bảo vệ lãnh thổ.
  2. cá trê, phát triển chủ yếu ở các cạnh của hồ và suối
  3. nհững cây nho lùn, là loài ký sinh trùng đặc hữu của cây rừng
  4. cá hồi hồ, sống ở nơi nước lạnh, sâu với lượng oxy hòa tan lớn.

Đáp án:

Nhóm loài có nhiều khả năng phân bố đồոg đều là: sóc đỏ, tích cực bảo vệ lãnh thổ.

Do tập tính tích cực bảo vệ lãnh thổ của mình mà giữa các cá thể sẽ xảy ra sự cạnh tranh dẫn đến sự phân bố đồng đều lãnh thổ

Đáp án cần chọn là: A

Câu 21: Sự phân bố theo nhóm cá thể trong quần thể có ý nghĩa gì?

  1. Làm giảm sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể
  2. Làm tăng sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể
  3. Giúp sinh vật tận dụng được nguồn sống từ môi trường.
  4. Giúp sinh vật hỗ trợ nhau chống chọi với bất lợi từ môi trường

Đáp án:

Các cá thể trong quần thể phân bố theo nhóm nhằm hỗ trợ nhau chống chọi với bất lợi của môi trường.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 22: Ý nghĩa sinh thái của phân bố theo nhóm là

  1. làm giảm mức độ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể duy trì mật độ quần thể thích hợp.
  2. làm tăng mức độ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể đảm bảo sự tôn tại của những cá thể khỏe mạnh nhất.
  3. giúp các cá thể trong quần thể tận dụng được nguồn sống tiềm tàng trong môi trường.
  4. làm tăng sự hỗ trợ lẫn nhau các cá thể chổng lại điêu kiện bất lợi của môi trường sống đảm bảo sự tồn tại của quần thể.

Đáp án:

Phân bố theo nhóm gặp trong môi trường không đồng nhất, các cá thể thích sống tụ họp với nhau.→ làm tăng sự hỗ trợ lẫn nhau các cá thể chổng lại điêu kiện bất lợi của môi trường sống đảm bảo sự tồn tại của quần thể.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 23: Về mặt sinh thái, sự phân bố đồng đều của cá thể cùng loài trong khu vực phân bố có ý nghĩa:

  1. Tăng khả năng khai thác nguồn sống tiềm tàng từ môi trường.
  2. Tăng cường cạnh tranh nhau dẫn tới làm tăng tốc độ tiến hóa của loài.
  3. Hỗ trợ lẫn nhau để chống chọi với điều kiện bất lợi của môi trường.
  4. Giảm sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể

Đáp án:

Về mặt sinh thái, sự phân bố đồng đều của các cá thể có ý nghĩa làm giảm sự cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 24: Hình thức phân bố cá thể đồng đều trong quần thể có ý nghĩa sinh thái gì?

  1. Các cá thể hỗ trợ nhau chống lại điều kiện bất lợi của môi trường.
  2. Các cá thể tận dụng được nguồn sống tiềm tàng từ môi trường.
  3. Giảm mức độ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể
  4. Giúp loại bỏ những cá thể yếu ra khỏi quần thể.

Đáp án:

Hình thức phân bố cá thể đồng đều trong quần thể: giúp giảm mức độ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể

Hình thức này chỉ xảy ra khi: điều kiện sống môi trường phân bố đồng đều, có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể

Đáp án cần chọn là: C

Câu 25: Ví dụ nào sau đây cho thấy quần thể của loài có kiểu phân bố ngẫu nhiên?

  1. Các cây thông trong rừng thông và các loài sò sống trong phù sa vùng triều
  2. Nhóm cây bụi mọc hoang dại, đàn trâu rừng, bầy chim cánh cụt ở Nam cực
  3. Các cây thông trong rừng thông, chim hải âu làm tổ
  4. Các con sâu sống trên tán lá cây, các cây gỗ trong rừng mưa nhiệt đới

Đáp án:

Ví dụ về phân bố ngẫu nhiên là  D

Ý A sai vì: các cây thông trong rừng thông là phân bố đồng đều.

Ý B sai vì cả 3 ví dụ đều là phân bố theo nhóm

Ý C sai vì đây là ví dụ về phân bố đồng đều.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 26: Sự phân bố của các cây gỗ trong rừng nhiệt đới là

  1. Kiểu phân bố ngẫu nhiên.
  2. Kiểu phân bố theo nhóm.
  3. Kiểu phân bố đồng đều.
  4. Kiểu phân bố không theo quy luật nào

Đáp án:

Trong rừng nhiệt đới các cây gỗ phân bố theo kiểu phân bố ngẫu nhiên giúp sinh vật tận dụng được nguồn sống tiềm tàng trong môi trường.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 27: Kiểu phân bố ngẫu nhiên của các cá thể trong quần thể thường gặp khi

  1. Điều kiện sống phân bố không đồng đều, không có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể.
  2. Điều kiện sống phân bố không đồng đều, có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể.
  3. Điều kiện sống phân bố đồng đều, có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể.
  4. Điều kiện sống phân bố đồng đều, không có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể.

Đáp án:

Kiểu phân bố ngẫu nhiên của các cá thể thường gặp khi điều kiện sống phân bố đồng đều, không có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 28: Cho các đặc điểm sau:

[1] Thường gặp khi môi trường có điều kiện sống phân bố đều

[2] Có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể

[3] Giúp sinh vật tận dụng được nguồn sống tiềm tàng có trong môi trường

[4] Các cá thể quần tụ nhau để hỗ trợ

Đặc điểm của kiểu phân bố ngẫu nhiên là:

  1. [1], [3]
  2. [4], [2]
  3. [1], [2], [3]
  4. [3], [2], [4]

Đáp án:

Đặc điểm của kiểu phân bố ngẫu nhiên là

[1] Thường gặp khi môi trường có điều kiện sống phân bố đều

[3] Giúp sinh vật tận dụng được nguồn sống tiềm tàng có trong môi trường

Đáp án cần chọn là: A

Câu 29: Khi nói về kiểu phân bố theo nhóm của các cá thể trong quần thể, phát biểu nào sau đây đúng?

  1. Thường gặp khi điều kiện sống phân bố đồng đều trong môi trường.
  2. Xảy ra khi có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể.
  3. Kiểu phân bố này thường ít gặp.
  4. Các cá thể hỗ trợ nhau chống lại các điều kiện bất lợi của môi trường.

Đáp án:

Các cá thể phân bố theo nhóm có ý nghĩa làm cho các cá thể hỗ trợ lẫn nhau chống lại điều kiện bất lợi của môi trường.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 30: Phân bố theo nhóm [hay điểm] là

  1. dạng phân bố ít phổ biến, gặp trong điều kiện môi trường không đồng nhất, các cá thể thích sống tụ họp với nhau.
  2. dạng phân bố rất phổ biến, gặp trong điều kiện môi trường không đồng nhất, các cá thể sống tụ họp với nhau ở những nơi có điều kiện tốt nhất.
  3. dạng phân bố rất phổ biến, gặp trong điều kiện môi trường đồng nhất, các cá thể thích sống tụ họp với nhau.
  4. dạng phân bố rất phổ biến, gặp trong điều kiện môi trường không đồng nhất, các cá thể không thích sống tụ họp với nhau.

Đáp án:

Phân bố theo nhóm [hay điểm] là dạng phân bố rất phổ biến, gặp trong điều kiện môi trường không đồng nhất, các cá thể sống tụ họp với nhau ở những nơi có điều kiện tốt nhất.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 31: Nguyên nhân chính làm cho sự phân bố dân cư ở mỗi quốc gia không đồng đều là vì

  1. Sở thích định cư của con người ở các vùng có điều kiện khác nhau
  2. Điều kiện sống phân bố không đều và con người có xu hướng quần tụ với nhau.
  3. Nếp sống và văn hóa mang tính đặc trưng cho từng vùng khác nhau.
  4. Điều kiện sống phân bố không đều và con người có thu nhập khác nhau.

Đáp án:

Sự phân bố dân cư ở mỗi quốc gia không đồng đều là vì điều kiện sống phân bố không đều giữa miễn núi, đồng bằng, đất liền, hải đảo... và con người có mức thu nhập khác nhau.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 32: Trong quần thể người,  ta cũng quan sát thấy sự phân bố dân cư một cách không đồng đều, điều đó chứng tỏ:

  1. mật độ cá thể của quần thể còn ở mức thấp, chưa đạt tối đa.
  2. các cá thể trong quần thể đang cạnh tranh gay gắt nhau giành nguồn sống.
  3. nguồn sống của các cá thể trong quần thể phân bố không đồng đều.
  4. kích thước vùng phân bố của quần thể đang tăng lên.

Đáp án:  Trong quần thể người, ta cũng quan sát thấy sự phân bố dân cư một cách không đồng đều, điều đó chứng tỏ: nguồn sống của các cá thể trong quần thể phân bố không đồng đều.

Đáp án cần chọn là: C

Tải xuống

Bài giảng: Bài 37: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật - Cô Quỳnh Thư [Giáo viên VietJack]

Xem thêm bộ câu hỏi trắc nghiệm Sinh học lớp 12 chọn lọc, có đáp án mới nhất hay khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

Video liên quan

Chủ Đề