Ứng dụng của virut trong khoa học và đời sống

Haylamdo biên soạn lời giải bài 5 trang 15 Vở thực hành Khoa học tự nhiên 6 trong bài học Bài 29: Virus giúp học sinh biết cách làm bài tập trong VTH Khoa học tự nhiên 6 Kết nối tri thức với cuộc sống.

Bài 29.5 trang 15 vở thực hành Khoa học tự nhiên lớp 6 - Kết nối tri thức: Nêu vai trò và ứng dụng của virus trong y học và nông nghiệp.

Lời giải:

- Trong y học:

+ Sản xuất vaccine

+ Sản xuất các chế phẩm sinh học như hormone, protein

- Trong nông nghiệp:

+ Sản xuất thuốc trừ sâu

+ Sử dụng để chuyển gen từ loài này sang loài khác góp phần tạo ra các giống vật nuôi, cây trồng có năng suất và chất lượng cao, kháng bệnh tốt

HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VIIICHUYÊN ĐỀ: VIRUT VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNGTRONG THỰC TIỄNNgày 01 tháng 08 năm 2015PHẦN I: MỞ ĐẦUI. Lý do chọn đề tàiKhoa học phát triển, vi sinh vật ngày càng được ứng dụng rộng rãi trongnhiều lĩnh vực. Đặc biệt ứng dụng của virut trong thực tiễn có vai trò quantrọng trong đời sống con người và đây một mảng kiến thức khó. Hiện nay đã córất nhiều tài liệu viết về chuyên đề này. Tuy nhiên các tài liệu viết rời rạc, táchbạch nhau nhằm đưa ra kiến thức một cách tổng quát hoặc chỉ chú trọng vàomột phần nào đó trong mảng kiến thức lớn. Nhằm giúp các em học sinh có kiếnthức chuyên sâu hơn về phần này, qua đó các em có nền tảng tốt để theo họcđội tuyển HSG, tôi biên soạn chuyên đề theo cấu trúc mới một cách chi tiết, cơbản tổng hợp và chuyên sâu, cùng một số dạng câu hỏi mà các em sẽ gặp phảikhi làm đề thi HSG các cấp.II. Mục đích của chuyên đề- Hệ thống chuyên sâu kiến thức về virut và những ứng dụng của nó trongthực tiễn.- Giới thiệu một số câu hỏi để ôn tập, củng cố và khắc sâu kiến thức.III. Đối tượng, phạm vi áp dụngHọc sinh lớp 10, các đội tuyển ôn thi học sinh giỏi môn sinh cấp tỉnh vàđội tuyển 11, 12 ôn thi học sinh giỏi quốc gia.22PHẦN II: NỘI DUNGA. TÓM LƯỢC LÝ THUYẾT CƠ BẢNI. VIRUT1. Cấu trúc và phân loại virut- Virut là một dạng sống đặc biệt được đặc trưng bởi 3 đặc điểm sau:+ Có kích thước vô cùng nhỏ bé.+ Có cấu tạo hết sức đơn giản, chỉ gồm một lõi axit nucleic và vỏ protein,chưa có cấu tạo tế bào.+ Có đời sống kí sinh nội bào bắt buộc.- Về cấu tạo, mỗi hạt virut gồm các thành phần chủ yếu sau:+ Lõi axit nucleic: được cấu tạo từ một loại axit nucleic [ADN hoặc ARN],có thể tồn tại ở dạng sợi đơn hoặc sợi kép, mạch vòng hoặc mạch thẳng. Lõiaxit nucleic chính là hệ gen của virut, mang thông tin quy định các đặc tính củavirut.+ Vỏ capsit: đây là phần vỏ bao bọc lấy lõi axit nucleic của virut. Được cấutạo từ các đơn vị hình thái là capsome. Tùy vào cách sắp xếp của các capsomemà hình thành nên các loại tcó hình thái khác nhau.Vỏ capsit có chức năng bảo vệ lõi axit nucleic.Lõi axit nucleic được bọc bởi vỏ capsit tạo thành cấu trúc gọi lànucleocapsit.Ở một số virut, trong nucleocapsit còn chứa một số enzym đặc trưng.+ Vỏ ngoài: Ở một số loại virut, nucleocapsit được bọc thêm bởi một lớp vỏngoài. Về bản chất, lớp vỏ ngoài là màng sinh chất của tế bào chủ đã được gắnthêm các glicoprotein của virut. Các gai glicoprotein này có chức năng là cácthụ thể đặc hiệu giúp virut có thể hấp thụ lên bề mặt tế bào chủ.- Phân loại virut: Có nhiều cách phân loại virut+ Dựa vào lớp vỏ ngoài, người ta chia ra: Virut trần [không có vỏ ngoài] vàvirut có vỏ ngoài.+ Dựa vào cấu trúc của lớp vỏ capsit, người ta chia ra:* Virut có cấu trúc xoắn: Các capsome sắp xếp xoắn ốc, tạo thành vỏ hìnhtrụ bao quanh lõi axit nucleic, tạo cho virut có dạng hình que. Ví dụ: Virutkhảm thuốc lá [TMV].* Virut có cấu trúc khối: Các capsome sắp xếp thành tam giác đều, mỗi vỏcapsit bao gồm 20 tam giác đều ghép lại với nhau thành khối đa diện, có nhiềutrục đối xứng. Ví dụ virut Adeno.* Virut có cấu trúc hỗn hợp: Dạng này có phần đầu cấu trúc dạng khối, phầnđuôi cấu trúc dạng xoắn. Ví dụ phagơ T4.+ Dựa vào lõi axit nucleic, virut được chia thành các nhóm:* Virut ADN: lõi axit nucleic là ADN* Virut ARN: lõi axit nucleic là ARN + Dựa vào vật chủ người ta chia ra:* Virut động vật: virut kí sinh ở động vật.* Virut thực vật: virut kí sinh ở thực vật.* Phagơ: virut kí sinh ở vi sinh vật.2. Chu trình nhân lên của virut33Virut là một dạng sống đặc biệt, khi ở ngoài tế bào chủ, virut không thể hiệncác đặc tính sống nhưng khi ở trong tế bào chủ, chúng có khả năng sử dụng bộmáy sinh tổng hợp và nguyên liệu của tế bào để nhân lên, tạo ra nhiều virut mớicó đặc điểm giống virut ban dầu. Sự tạo ra virut mới hoàn toàn dựa vào tế bàochủ, chỉ lấy thông tin từ hệ gen của virut, do vậy, quá trình này không được coilà quá trình sinh sản, chỉ gọi là quá trình nhân lên của virut.Chu trình nhân lên củu a virut trải qua 5 bước:- Hấp phụ: Virut bám lên bề mặt tế bào chủ nhờ liên kết đặc hiệu giữa thụthể của virut với thụ thể trên màng tế bào chủ.Tùy vào loại virut mà thụ thể của nó nằm ở các vị trí khác nhau. Ở các viruttrần, thụ thể nằm trên vỏ capsit, virut có vỏ ngoài có thụ thể nằm trên vỏ ngoài,còn phagơ sử dụng các thụ thể ở gai đuôi.- Xâm nhập: Bằng cách này hay cách khác, virut đưa vật chất di truyền của nóvào trong tế bào chủ.+ Virut trần xâm nhập vào trong tế bào theo cơ chế thực bào, sau khi vàotrong tế bào của tế bào chủ, lớp vỏ capsit bị phân giải, để lộ lõi axit nucleic.+ Virut có vỏ ngoài dung hợp vỏ ngoài với màng tế bào, đẩy nucleocapsitvào trong tế bào chất, sau đó vỏ capsit bị phân giải để lộ axit nucleic.+ Phagơ T chẵn sử dụng trụ đuôi và enzym chọc thủng màng tế bào chủ đẩylõi axit nucleic vào trong tế bảo chất của tế bào chủ.- Sinh tổng hợp: Axit nucleic của virut điều khiển bộ máy sinh tổng hợp củatế bào chủ tổng hợp các thành phần cấu trúc của virut.- Lắp ráp: các thành phần của virut lắp ráp với nhau để hình thành virut mới.- Phóng thích: các virut mới được giải phóng ra khỏi tế bào chủ.44Các bước chính của chu trình nhân lên của virut [Nguôồ̀n Campbell, Reece]3. Chu trình tan và chu trình tiềm tanỞ nhiều loài virut sau khi xâm nhập tế bào chủ, chúng nhân lên thành nhiềuhạt virut mới rồi phá vỡ tế bào ra ngoài. Chu trình như vậy gọi là chu trình tan.Virut có chu trình nhân lên kiểu này gọi là virut độc.Ở một số loại virut khác, sau khi xâm nhiễm vào tế bào chủ, chúng cài hệgen của mình vào hệ gen của tế bào chủ, tồn tại cùng với tế bào chủ qua các thếhệ. Tuy nhiên, khi có tín hiệu từ bên ngoài, hệ gen của virut đang được cài vàoNST của tế bào chủ sẽ bắt đầu hoạt động trở lại, điều khiển quá trình tổng hợpcác thành phần của virut sau đó các thành phần tự lắp ráp với nhau tạo thànhvirut mới, các virut mới phá vỡ tế bào chui ra ngoài. Chu trình này gọi là chutrình tiềm tan.Virut có khả năng sử dụng cả hai loại hình thức nhân lên như vậy gọi làvirut ôn hòa.4. Chu trình nhân lên của một số loại virut đặc biệt* Chu trình nhân lên của virut ARNChu trình nhân lên của virut ARN có đặc điểm:- Do tế bào chủ không có ARN polymeraza phụ thuộc ARN nên enzym nàybắt buộc phải được mã hóa bởi genome virut và thường có mặt trong hạt viruttrưởng thành.- Gen mã hoá cho ARN polymeraza thường là gen lớn nhất trong genome vàđộc lập hoàn toàn với nhân tế bào chủ trong sao chép và phiên mã. Do vậy, rấtnhiều virut tiến hành nhân lên hoàn toàn trong tế bào chất.55- Các enzym ARN polymeraza phụ thuộc ARN hoạt động không chính xácnhư polymeraza phụ thuộc ADN và không có khả năng đọc sửa [proofreading],nên có tần số dột biến rất cao, khoảng 10 -3 - 10-4 base, qua mỗi chu kỳ sao chépxuất hiện một đột biến, gấp 3 - 4 lần so với virut ADN. Điều này dẫn đến hệquả:+ Tần số đột biến ở virut rất cao nên nếu virut có chu kỳ nhân nhanh thì sựbiến đổi kháng nguyên cũng diễn ra nhanh, vì thế tính độc cũng phát triển rấtnhanh. Đồng thời, virut ARN thích nghi rất nhanh với sự thay đổi của điều kiệnmôi trường hoặc tế bào chủ.+ Một số virut ARN đột biến nhanh đến nỗi chúng tạo thành và tồn tại cácquần thể chứa các genome khác nhau ngay trong một vật chủ. Việc xác địnhchúng ở mức độ phân tử chỉ có thể dựa vào các trình tự chiếm đa số hoặc trungbình.- Chu trình nhân lên củu a virut ARN kép:+ Nhóm này bao gồm các virut Reo và Rota.+ Tất cả các virut ARN kép đều có genome nhiều đoạn.+ Mỗi đoạn phiên mã cho một mARN đề tổng hợp một protein riêng.+ Hạt virut chứa ARN polymeraza phụ thuộc ARN.+ ARN kép sau khi xâm nhập vào tế bào chủ sẽ phiên mã tạo ra mARN. Một sốmARN làm khuôn dịch mã, sốố́ khác tông hợp nên ARN mạch kép, là genomecủa của virut mớiChu trình đơn giản hoá quá trình nhân lên của virut ARN kép [RdRp: EnzymARN polymeraza phụ thuộc ARN].66Chu trình nhân lên của virut ARN sợi đơn [+]- Chu trình nhân lên của virut ARN mạch đơn [+]: Ví dụ virut gây bệnh bại liệt+ Trình tự ARN genome giống với trình tự mARN nên gọi là sợi [+]+ Sự tạo thành genome mới xảy ra trên khuôn ARN dạng sao chép [RF]. Dạngnày được tạo thành bàng cách tổng hợp ARN [-] bổ sung trẽn khuôn ARN [+]mẹ.+ Genome ARN [+] được tổng hợp trên khuôn ARN [-] của dạng sao chép RF- Chu trình nhân lên củu a virut ARN mạch đơn [-]: Ví dụ virut cúm.+ Trình tự ARN genome bổ sung với trình tự mARN nên gọi là sợi [-]+ Virut ARN [-] luôn mang theo ARN polymeraza phụ thuộc ARN vì tế bàokhông có enzym này.+ mARN được tổng hợp trong nhân tế bào từ genome ARN [-] của mẹ nhờenzym ARN polymeraza phụ thuộc ARN có trong hạt virut.+ Virut cúm chứa genome nhiều đoạn do đó mỗi mARN tạo thành được dùngđể tồng hợp một loại protein77Chu trình nhân lên của virut ARN sợi đơn [-]- Virut Retro chứa genome ARN đơn, [+]+ Genome là 2 phân tử ARN đơn, [+], gắn với nhau ở phía đầu [dạng dime].Chứa 3 gen chính là gap [mã cho protein lõi], gen pol mã cho polymerazaphiên mã ngược [RT] và gen env mã cho protein vỏ ngoài. Ngoài ra còn có mộtsố gen điều hòa.Phiên mã gồm 2 giai đoạn:+ Giai đoạn đầu: Phiên mã nhờ enzym phiên mã ngược để tạo chuỗi laiARN/ADN. Chuyển chuỗi lai ARN/ADN thành chuỗi ADN kép. Enzym RT cóhoạt tính ribonucleaza H phân giải mạch ARN. Còn mạch cADN dùng làmkhuôn tổng hợp mạch ADN bổ sung. Cài xen phân tử ADN kép mới tổng hợpvào nhiễm sắc thể của tế bào tạo ra provirut.+ Giai đoạn hai: ARN của virut phiên mã nhờ enzym của tế bào. Bản saoARN có 2 chức năng: vừa là mARN để tổng hợp protein virut, vừa là genomecủa virut mới.88Chu trình nhân lên của virut RetroChu trình nhân lên của HIV, một loại Retro virut [Nguôn: Campbell, Reece]* Chu trình nhân lên của virut ADN sợi đơn- Chỉ có một họ duy nhất là Parvoviridae.- Các virut chứa ADN đơn thường có genome nhỏ.- Tiến hành sao chép trong nhân nhờ ADN polymeraza của tế bào đê tạo ADNdạng RF.99- RF vừa dùng làm khuôn tổng hợp ADN đơn genome vừa dùng để phiên mãtạo mARN sau đó dịch mã tổng hợp protein.- Một số virut có khiếm khuyết nên muốn nhân lên cần sự hỗ trợ của cácvirut khác.5. Virut có genome ADN kép dặc biệt- Virut viêm gan B [HBV] có chu trình nhân lên đặc biệt và phức tạp.Genome gồm 2 mạch không bằng nhau. Mạch [-] dài, mạch [+] ngắn. Chứaenzym ADN polymeraza. Sau khi nhiễm, ADN được giải phóng vào nhân.- Phiên mã xảy ra trong nhân nhờ ARN polymeraza của tế bào để tạo ranhiều loại mARN trong đó có ARN kích thước lớn được coi là tiền genome một dạng trung gian để tạo genome.- Các ARN đi ra tế bào chất để tổng hợp protein của virut như protein lõi vàpolymeraza. Enzym này có 3 hoạt tính [ADN polymeraza, enzym phiên mãngược và ribonucleaza].- Tiếp đó ARN tiền genome liên kết với ADN polymeraza và protein lõi dểtạo ra hạt lõi [virut chưa hoàn chỉnh]. Enzym phiên mã ngược tiến hành chuyểnARN tiền genome thành mạch ADN [-], sau đó hầu hết ARN tiền genome bịphân huỷ nhờ ribonucleaza. Chỉ một đoạn ARN được giữ lại dùng làm mồi choADN polymeraza tổng hợp mạch ADN [+] từ khuôn ADN [-] để tạo chuỗiADN kép.- Tiếp đó là hoàn thiện nucleocapsid.II. ỨNG DỤNG CỦA VIRUT TRONG THỰC TIỄN2.1. Sử dụng virut trong kĩ thuật di truyềnVirut có cấu tạo vô cùng đơn giản, điển hình cho sự sống ở mức độ dưới tếbào. Bởi thế mà nó trở thành đối tượng lí tưởng của sinh học phân tử và ditruyền học hiện đại. Sử dụng virut trong kĩ thuật di truyền để chuyển gen cầnthiết từ tế bào này sang tế bào khác tạo nên các sản phẩm mong muốn, có nhiềuưu việt - tạo sản lượng cao, giá thành thấp. Ví dụ:* Sản xuất insulin- Insulin chuyển hoá glucozơ thành glicogen. Bình thường insulin được tiết ratừ tuyến tuỵ của người và động vật, cứ 100 kg tuyến tuỵ chiết xuất được 4 - 5gam insulin. Số lượng bệnh nhân tiểu đường cần insulin để điều trị ngày cànglớn nên không đáp ứng được nhu cầu chữa bệnh. Từ khi insulin được tổng hợpnhân tạo nhờ kĩ thuật di truyền bằng cách cấy gen tạo insulin vào vi khuẩnE.coli, việc chữa bệnh này từng bước được cải thiện.* Vacxin viêm gan B có thể tách chiết từ huyết tương - gồm kháng nguyên bềmặt không có khả năng gây bệnh. Tuy nhiên, nguồn huyết tương hạn chế hoặchuyết tương thu được phải xử lí để đảm bảo tính an toàn bởi nó chứa nhiều tácnhân sống ngoại lai. Nhờ kĩ thuật di truyền đã sản xuất được vacxin này với sảnlượng cao đồng thời khắc phục được các hạn chế trên.* Inteferon: Phần 2 4.10102.2. Sản xuất vacxin2.2.1. Vacxin là gì?Vacxin là chế phẩm kháng nguyên mà khi đưa vào cơ thể người và độngvật sẽ kích thích cơ thể tạo kháng thể chống lại kháng nguyên đó. Chế phẩmkháng nguyên chứa tác nhân gây bệnh [vi khuẩn, virut, độc tố ...] đã được làmyếu hoặc giết chết, khi đưa vào cơ thể sẽ tạo đáp ứng miễn dịch nhớ. Khi gặptác nhân gây bệnh thực sự, cơ thể sẽ khởi động đáp ứng miễn dịch lần hai đểchống lại tác nhân ấy một cách nhanh hơn, mạnh hơn.2.2.2. Phương pháp sản xuấta. Phương pháp cổ điển:* Vacxin bất hoạt [vacxin chết]: Vacxin chế từ tế bào nguyên vẹn đã làmchết, hoặc làm bất hoạt độc tố. Vacxin này được sản xuất đơn giản, giá thànhhạ, dễ bảo quản, nhưng do không nhân lên được trong cơ thể nên phải tiêmnhắc lại nhiều lần và dễ gây phản ứng phụ do còn lẫn các protein của vi khuẩn.* Vacxin giảm độc lực [vacxin sống]: Vacxin được chế từ tác nhân gâybệnh chỉ bị làm yếu. Tuy không chết nhưng không có khả nảng gây bệnh, nênkhi đưa vào cơ thể chúng vẫn có khả năng nhân lên và tạo miễn dịch cao.Vacxin này dễ sản xuất, giá thành hạ nhưng đôi khi chúng phục hồi khả nănggây bệnh.b. Phương pháp hiện đại [vacxin công nghệ gen]:Vacxin này không chứa tác nhân gây bệnh mà chỉ chứa một thành phầnkháng nguyên của chúng, do các vi sinh vật rất an toàn tổng hợp lên - E.coli,nấm men.Ví dụ 1:Sản xuất vacxin viêm gan B tái tổ hợp từ kháng nguyên bề mặt của virutviêm gan B [HBsAg]: Tách gen mã hoá cho HBsAg từ virut viêm gan B →khuếch đại bằng kĩ thuật PCR → gắn gen vào plasmid nhờ ADN - ligaza →biến nạp plasmid tái tổ hợp vào nấm men → thu sinh khối → chiết, tinh chếHBsAg để tạo vacxin.Ví dụ 2: Sản xuất vacxin tái tổ hợp [ví dụ vacxin cúm]Bước 1: Thu nhận mẫu bệnh và thông tin tình hình dịch tễ bệnh cúmBước 2: Chẩn đoán, phân lập virus và các phân tích sơ bộBước 3: Sản xuất kháng huyết thanh chồn sươngBước 4: Phân tích đặc điểm di truyền và kháng nguyênBước 5: Đánh giá và chọn lựa virus ứng cử làm vacxinBước 6: Sự tái tổ hợp virus cúm bằng kỹ thuật di truyền ngượcKỹ thuật này cho phép 6 gene [mã hóa cho các protein NP, PA, PB1, PB2,M, NS] của virus cúm A/Puerto Rico/8/34 [thường gọi là PR8] kết hợp với 2gene mã hóa cho protein HA và NA [của chủng khuyến cáo làm vaccine] đã1111được làm giảm độc lực tạo chủng virus mới mang đặc điểm kháng nguyên HAvà NA giống với chủng khuyến cáo làm vaccine và có thể phát triển trong trứngnhanh kịp thời cung cấp vaccine khi có dịch xảy ra.Bước 7: Xác định đặc điểm kháng nguyên và di truyền của chủng tái tổhợpBước 8: Đánh giá đặc tính phát triển của virus tái tổ hợpBước 9: Chuẩn bị các hoá chất cho vacxin bất hoạt2.2.3. Ý nghĩa việc sản xuất vacxin bằng công nghệ tái tổ hợp gen- Nâng cao năng suất sản xuất vacxin- Tạo ra sản phẩm vacxin với nhiều ưu điểm:+ Vacxin tái tổ hợp gen rất an toàn vì trong vacxin không có sự tồn tạicủa mầm bệnh.+ Không cần bảo quản lạnh nên giảm được chi phí => phù hợp với điềukiện sử dụng ở những nước đang phát triển2.3. Sản xuất thuốc trừ sâu chế từ virut* Hiện nay người ta đã phát hiện hơn 250 bệnh virut ở 200 loài sâu bọ. Ở giaiđoạn sâu non, sâu bọ dễ bị nhiễm virut nhất. Khi mắc bệnh, cơ thể sâu bọ bịmềm nhũn do các cơ bị tan rã. Màu sắc và độ căng của cơ thể bị biến đổi.* Để sản xuất ra chế phẩm virut trừ sâu, người ta gây nhiễm virut nhân đa diện[NPV] trên sâu non [Vật chủ]. Nghiền nát sâu non đã bị nhiễm virut và pha vớinước theo tỉ lệ nhất định, lọc lấy nước dịch thu virut đậm đặc. Từ dịch này sảnxuất ra chế phẩm thuốc trừ sâu N.P.V.1212Một số họ virut diệt côn trùngHọ virutHình thái hạtvirutKích thước hạt[nm]Kích thướcthể vùi[µm]BaculoviridaeHình queNPV 40-60 x 200400GV 30-60 x 2603600,3-15Reoviridae [CPV]Đa diện đối xứng55-590,3-0,5Entromopoxviridae[EPV]Hình trứng165-300 x 150-4700,2-10Iridoviridae [IV]Đối xứng125-3001-24AscoviridaeHình que130 x 400-BirnaviridaeĐối xứng60-CaliciviridaeHình cốc38-NodaviridaeĐối xứng29-ParviviridaeCân đối18-26-1313PicornaviridaeCầu22-39-Polydnaviridaetròn150 x 350-RhapdoviridaeĐạn hoặc que50-59 x 130-380-TetraviridaeĐối xứng35-39-Trong các nhóm thì Baculovirut và CPV là 2 nhóm có khả năng diệt sâurất cao. Vì vậy nhiều nước trên thế giới đã tập trung nghiên cứu để sản xuất rathuốc trừ sâu virut. Một đặc điểm quan trọng của virut là tác nhân gây bệnhmang tính chuyên tính có phổ kí chủ riêng ví dụ virut sâu xanh chỉ có thể lâybệnh cho sâu xanh, virut sâu tơ chỉ lây bệnh cho sâu tơ, do đó tên virut gắn liềnvới tên kí chủ.* Các loại Baculovirut- NPV [Nuclear polyhedrosis virut - virut đa diện nhân]: chứa nhiều hạtvirut [virion] trong mỗi thể vùi đa diện nhân [polyhedral inclusion body].SNPV [single nuclear polyhedrovirut]: chỉ có 1 nucleocapsid trong mỗihạt virutMNPV [multiple nuclear polyhedrovirut]: nhiều nucleocapsid trong mỗihạt virut.- GV [granulovirut - virut hạt]: chỉ có 1 virion trong mỗi thể vùi dạng hạt.Mỗi virion chỉ chứa 1 nucleocapsid.1414Cơ chế tác động1515Một số chế phẩm baculovirus thương mạiTên sản phẩmNhóm baculovirutSpod-X[Thermo Trilogy]Spodoptera exigua NucleopolyhedroVirut [SeNPV]GemStar [ThermoTrilogy],Elcar [Novartis]Helicoverpa zea NucleopolyhedroVirut [HzNPV]Cyd-X, [Thermo Trilogy]Madex [Andermatt Biocontrol, ThụySỹ], Granusal [Behring AG, Werke,Đức], Caprovirutine [NPP, Pháp]Cydia pomonella Granulo Virut[CpGV]Mamestrin [National Plant Protection,Pháp]Mamestra brassicaeNucleopolyhedro Virut [MbNPV]VPN [Agricola El Sol, Brazil]Anticarsia gemmatalisNucleopolyhedro Virut [AgNPV]Gusano [Thermo Trilogy]Autographa californicaNucleopolyhedro Virut [AcNPV]Spodopterin [National Plant Protection,Pháp]Spodoptera littoralis NucleopolyhedroVirut [SINPV]16162.4. Mối liên hệ giữa virut và inteferon [IFN]*. Inteferon là gì?Inteferon là một loại protein đặc biệt do nhiều loại tế bào của cơ thể tiết ra đểchống lại virut, tế bào ung thư và tăng cường khả năng miễn dịch.*. Tính chất cơ bản của inteferon:- Bản chất là protein [protein hoặc protein kết hợp gluxit], trọng lượngphân tử lớn [2,5.104 - 106 dalton].- Bền với nhiều loại enzim [trừ proteaza], chịu được pH thấp, nhiệt độcao [ở 56oC vẫn giữ được hoạt tính].- Không có sẵn trong tế bào mà được sinh ra khi tế bào có sự xâm nhậpcủa virut, axit nucleic lạ hoặc độc tố của vi sinh vật khác.- Không đặc hiệu với virut, nghĩa là có thể kìm hãm sự nhân lên của bấtkì virut nào.- Đặc hiệu đối với loài thuộc tế bào vật chủ, nghĩa là inteferon được sinhra ở tế bào thuộc loài nào thì chỉ có tác dụng đối với tế bào thuộc loài đó.- Là một trong các nhân tố miễn dịch của tế bào.- Không phải là kháng thể do chúng khác kháng thể về cấu tạo, khốilượng phân tử, cơ chế tác động ... và inteferon được sinh ra hầu như vô hại đốivới tế bào chủ.*. Cách sản xuất:a. Phương pháp cổ điển:Lấy tế bào bạch cầu trong máu cho nhiễm virut để sinh inteferon, rồi táchinteferon ra khỏi tế bào. Phương pháp này thu được 100 - 1000 phân tửinteferon trong mỗi tế bào.b. Dùng kĩ thuật di truyền:Chuyển gen tổng hợp insulin vào tế bào nấm men hoặc E.coli sẽ thuđược 200000 phân tử trong một tế bào.Ngày nay, inteferron của người IFN-α được sản xuất nhờ vi khuẩn E.colibiến nạp như sau: Chọn một dòng tế bào của người làm nguồn mARN-IFN-α;mARN này được phiên mã ngược sang ADN bổ trợ nhờ enzim phiên mã ngượcreverse transcriptaza. Phân tử ADN bổ trợ được đưa vào plasmid của vi khuẩn,và nhờ biến nạp để chuyển vào E.coli là nguồn tạo IFN-α.1717Sơ đồ công nghệ sản xuất inteferon từ E.coli:Tách chiết E.coli bằng nghiền cơ họcKết lắng bằng poliethylenimineKết lắng với sulfatammonThẩm tích [tách các thành phần trong chất lỏng]Sắc kí nhờ chất hấp phụ miễn dịch [các kháng nguyên đơn dòng]Sắc kí nhờ thay đổi các cation*. Cơ chế tác động của inteferon:Inteferon được sinh ra do sự nhiễm virut và những chất khác [ADN củavi khuẩn, Ricketsia, hoặc một loại polisacarit]. Điều đó chứng tỏ thông tin ditruyền xác định cấu trúc của inteferon không nằm trong hệ gen của virut mà cósẵn trong hệ gen của tế bào chủ, nhưng chúng bị chất ức chế. Dưới ảnh hưởngbởi axit nucleic của virut [ADN hoặc ARN], các gen cấu trúc này được giải ứcchế, do đó sinh ra mARN, và dịch mã để hình thành inteferon.Cơ chế tác động của inteferon hiện nay còn chưa hoàn toàn sáng tỏ.Người ta cho rằng inteferon cảm ứng tổng hợp protein ức chế, protein này ngăncản quá trình giải mã ở riboxom. Cũng có giả thiết cho rằng inteferon phá huỷquá trình photphorin hoá, do đó giảm lượng ATP cần thiết cho quá trình nhânnhanh các thành phần virut.Tuy nhiên có điều chắc chắn rằng inteferon ức chế các virut không tổnghợp được vật chất di truyền, không tổng hợp được protein, do vậy virut có thểxâm nhập vào tế bào nhưng không nhân lên được và chúng biến thành provirutnằm trong hệ gen của tế bào chủ.B. CÂU HỎI1. Virut là gì. Được tìm thấy ở đâu trong tự nhiên?Hướng dẫn trả lời:1818* Virut là thực thể có cấu tạo rất đơn giản, chỉ gồm lõi là 1 loại axit nucleic [ADNhoặc ARN] được bao bọc bởi vỏ protein gọi là capsit. Virut có kích thước siêu nhỏ vàchưa có cấu tạo tế bào, nên chúng kí sinh nội bào bắt buộc.* Virut là kí sinh nội bào bắt buộc. Nó là tác nhân lây nhiễm ở mọi cơ thể sống: Độngvật không xương sống, động vật có xương sống, người, thực vật và vi sinh vật.2. Đặc điểm quan trọng nhất của virut là gì?Hướng dẫn trả lời:* Đặc điểm quan trọng nhất:- Chưa có cấu tạo tế bào. Cấu tạo đơn giản chỉ gồm lõi là 1 loại axit nucleic [ADNhoặc ARN] được bao bọc bởi vỏ protein gọi là capsit.- Virut không có khả năng sinh sản độc lập mà phải dựa vào tế bào, nên chúng là kísinh nội bào bắt buộc.3. Tại sao lại cần nghiên cứu virut?Hướng dẫn trả lời:- Virut là tác nhân gây bệnh:+ Virut là tác nhân gây bệnh truyền nhiễm khá phổ biến trên tất cả các đối tượngsinh vật gây hại cho sức khỏe và tính mạng con người, gây thiệt hại nghiêm trọngtrong sản xuất nông nghiệp và công nghệ vi sinh...+ Virut là tác nhân gây ung thư.- Virut có nhiều ứng dụng thực tiễn quan trọng:+ Phage được dùng trong định typ vi khuẩn+ Nguồn cung cấp enzim+ Thuốc trừ sâu virut.+ Tác nhân diệt khuẩn.+ Tác nhân diệt tế bào ung thư.+ Vectơ chuyển gen.+ Véctơ trong liệu pháp gen.+ Đối tượng nghiên cứu trong khoa học cơ bản: Sinh học phân tử, tế bào học, ungthư học, di truyền học,...4. Phân biệt các thuật ngữ: virion, capsit, nucleocapsit, vỏ ngoài?Hướng dẫn trả lời:+ Virion là virut hoàn chỉnh nằm ngoài tế bào.+ Capsit là vỏ protein bao bọc axit nucleic lõi.+ Nucleocapsit là phức hợp gồm genom virut và capsit.+ Vỏ ngoài là vỏ bao quanh capsit, có nguồn gốc từ màng sinh chất, màng nhân, đôikhi từ nội màng,5. Hãy phân biệt viroit và plasmit?Hướng dẫn trả lời:Virion là tác nhân lây nhiễm ở thực vật, cấu tạo chỉ gồm ARN [+], khép vòng.Plasmit là phân tử ADN kép, khép vòng, không có khả năng lây nhiễm.6. Thế́ nào là vệt tan?Hướng dẫn trả lời:Vệt tan [alaque] là vòng vô khuẩn do phago làm tan tế bào.7. Vì sao virut chỉ có thể xâm nhập vào một số loại tế bào nhất định?Hướng dẫn trả lời:Virut chỉ xâm nhập vào tế bào khi protein bề mặt của nó gắn đặc hiệu với thụ thể bề1919mặt của tế bào theo quy tắc “khóa - chìa”.8. Nếu bạn là bác sĩ, bạn có kê đơn dùng kháng sinh để chữa bệnh cho vi rút haykhông?Hướng dẫn trả lời:Trong y học không có kháng sinh diệt virut, uống kháng sinh chỉ tốn tiền mà khôngkhỏi bệnh, nếu trường hợp thông qua xét nghiệm phi lâm sàng thấy bệnh nhân bịnhiễm khuẩn thì lúc đó mới dùng kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn.9. Enzim phiên mã ngược thực chất là enzim gì?Hướng dẫn trả lời:Enzim phiên mã ngược có ở virut HIV và HBV là ADN polimeraza phụ thuộc ARN.10. Bằng cách nào virut có thể nhận dạng tế bào chủ thích hợp khi gây nhiễm?Điều này dẫn đến hậu quả gì?Hướng dẫn trả lời:- Virut chỉ có thể xâm nhập được vào tế bào chủ khi protein bề mặt của chúng liên kếtđược theo nguyên tắc “khóa - chìa” với thụ thể trên bề mặt tế bào. Điều này dẫn đếnsự giới hạn phạm vi gây nhiễm. Có virut chỉ gây bệnh cho một loài [bệnh toi gà]nhưng cũng có virut gây bệnh cho nhiều loài [cúm].11. Thế nào là chu trình tan? Đương biểu diễn sự nhân lên theo chu trình tan cógiống với đương cong sinh trưởng của vi khuẩn không?Hướng dẫn trả lời:Chu trình nhân lên của virut kết thúc bằng sự giết chết [làm tan] tế bào được gọi làchu trình tan. Virut được giải phóng lại xâm nhiễm vào tế bào mới, nên sự nhân lêncủa virut trong quần thể tế bào được biểu diễn bằng đường cong hình bậc cầu thang.Đường ngang của bậc thang thể hiện khi virut ở trong tế bào, còn đường thẳng đứngthể hiện khi virut giải phóng ra khỏi tế bào. Trong khi đó đường cong sinh trưởng củavi khuẩn gồm 4 pha: Tiềm phát, lũy thừa, cân bằng và suy vong.12. Thế nào là chu trình tiềm tan? Khi nào từ trạng thái tiềm tan chuyển sangtrạng thái tan? Virut gây tiềm tan gọi là virut gì? Nêu sự khác nhau giữaprophago của phago lamda và provirut của HIV?Hướng dẫn trả lời:- Chu trình lây nhiễm không tạo ra virut mới, hay không giết chết tế bào mà gắn ....vào NST của tế bào gọi là chu trình tiềm tan, ADN của virut ở trạng thái tiềm tan gọilà provirut, còn phago gọi là prophago.- Dưới tác động của các yếu tố ngoại cảnh [hóa chất, chiếu xạ] prophago tách khỏiNST của tế bào chủ tiến hành chu trình tan. Virut tiến hành cả hai chu trình tan vàtiềm tan mới gọi là virut ôn hòa, ví dụ: phago lamda.+ Prophago lamda phải tách khỏi NST của tế bào mới tiến hành nhân lên.+ Provirut HIV không tách khỏi NST của tế bào vẫn tiến hành nhân lên.13. Phago xâm nhập vào tế bào vi khuẩn như thế nào? Virut động vật xâm nhậpvào tế bào như thế nào?Hướng dẫn trả lời:– Hầu hết phago gắn vào thụ thề trên bề mặt tế bào vi khuẩn, sau đó tìm cách bơmgenom vào trong tế bào để lại capsit bên ngoài.- Virut động vật có thể vào tế bào theo 2 cách: dung hợp và nhập bào.- Một số virut có thể tiến hành dung hợp với màng sinh chất để đẩy genom vào tếbào.- Đa số trường hợp các virut có và không có vỏ ngoài đều có thể vào tế bào theo lốinhập bào. Chúng được đẩy vào trong tế bào, capsit sẽ bị enzim loại bỏ để giải phóng2020axit nucleic vào trong tế bào.14. Hãy so sánh sự sao chép genom của virut ADN và virut ARN? Tại sao virutcúm lại tiến hành sao chép trong nhân tế bào? Phải chăng chúng tìm kiếm ARNpolimeraza phụ thuộc ARN của tế bàoHướng dẫn trả lời:- Tất cả các virut ADN đều tiến hành sao chép trong nhân tế bào [trừ virut gây bệnhđậu mùa] và sử dụng ADN- polimeraza của tế bào, vì trong nhân mới có enzim này.- Tất cả các virut ARN đều tiến hành sao chép trong tế bào chất [trừ virut cúm] và sửdụng ARN- polimeraza do chúng mã hóa.- Virut cúm vào nhân không phải để tìm kiếm enzim , vì tế bào không có enzim này.Chúng vào nhân cắt 1 đoạn mARN [đều có mũ] của tế bào dùng làm mồi phục vụ chophiên mã và sao chép genom của mình.15. Vật chất di truyền của virut được nhân lên và sử dụng để tạo virut mới nhưthế nào trong tế bào chủ?Hướng dẫn trả lời:1. Nếu là virut ADN:ADN virutmARN [sớm]ADN polimerazaADN virutmARN [muộn]Virut mới2. Nếu là virut ARN: 2 loại.* Không có quá trình phiên mã ngược:Protein [capsit]ARN bổ sungARN virutProtein [capsit]Virut mớiARN virut[vai trò mARN]*Có quá trình phiên mã ngược:mARNProtein[capsit]phiên mã ngượcARN virutADNenzim trancriptazaARNVirut mới16. Tại sao việc tìm kiếm thuốc chống virut khó khăn hơn rất nhiều so với việctìm kiếm thuốc chống vi khuẩn?2121Hướng dẫn trả lời:– Quá trình sinh sản của virut khác hẳn với tế bào người. Chúng không dùngcác vật liệu của người.- Đích tác dụng của các thuốc chống vi khuẩn thường là peptido glican,riboxom 70s, ARN – polimeraza vi khuẩn hoàn toàn không có ở tế bào người.- Sự nhân lên của virut thì ngược lại, sử dụng chung các vật liệu của tế bàongười, như các enzim, axit nucleic, riboxom... nên một số chất chống virutthường rất độc vì chúng chống luôn cả tế bào người, do đó không làm thuốcđược.17. Virut cúm nhân lên như thế nào? Virut cúm tái tổ hợp được hình thành nhưthế nào?Hướng dẫn trả lời:- Virut cúm có genom phân đoạn, gồm 8 đoạn ARN đơn, âm, chúng vào tế bàonhờ nhập bào. Nucleocapsit vào nhân. Khi cởi vỏ làm hoạt hóa ARN –polimeraza. ARN sao chép trong nhân nhờ lấy 1 đoạn mARN vật chủ làm mồi,tổng hợp protein ở tế bào chất, lắp ráp trong nhân, ra tế bào chất rồi ra màng đểnảy chồi ra ngoài.- Virut cúm có 8 đoạn gen, có 1 đoạn mã hóa cho gai H[hemoglutinin] và 1đoạn mã hóa cho gai N [neuraminidase]. Virut cúm có 9 loại gai N [N1-N9] và16 loại gai H [H1-H6]. Mỗi chủng mang gai N và gai H khác nhau. Nếu 2chủng virut cùng xâm nhiễm vào 1 tế bào, khi nhân lên chúng có thể hoán vịcác đoạn gen mã hóa các gai cho nhau và tạo virut mới tái tổ hợp, thường gâyra các đại dịch.18. Khi prophago tách khỏi NST có thể mang theo một đoạn gen liền kề, đoạnnày có thể được phago đưa vào tế bào mớ́i khi nó xâm nhiễm, khiến cho tế bàonày nhận được tính trạng của tế bào trước. Hiện tượng này gọi là gì?Hướng dẫn trả lời:- Hiện tượng vật chất di truyên từ tế bào này sang tế bào khác nhờ phago gọi làtải nạp.19. a] Nếu muốn sản xuất ra một lượng lớn prôtêin của ngươi bằng kĩthuật di truyền thì ngươi ta phải làm như thế nào? [mô tả cách chọn loại tếbào nhận, chọn loại thể truyền và cách tiến hành],b] Virut thương được dùng làm thể truyền trong nghiên cứu liệu pháp genở ngươi [thay thế gen bệnh bằng gen lành]. Hãy cho biết ưu điểm và nhượcđiểm của virut trong biện pháp này. Giải thích?Hướng dẫn trả lời:a] Muốn sản xuất một lượng lớn prôtêin của người bằng kĩ thuật di truyềnngười ta có thể làm như sau: Trước hết cần chọn tế bào nhận có khả năng sinhsản nhanh [có thể là vi khuẩn hoặc nấm men]. Chọn plasmit thích hợp làm thểtruyền có khả năng tạo ra nhiều bản sao trong một tế bào [plasmit đa phiênbản], có 2 gen kháng thuốc kháng sinh khác nhau, có kích thước thích hợp, có 1điểm cắt của enzim giới hạn nằm trong một trong 2 gen kháng sinh.Cách tiến hành như sau:2222- Tách chiết mARN của gen người rồi dùng enzim sao chép ngược sản xuất raADN hoặc tổng hợp gen nhân tạo dựa trên trình tự axit amin đã biết của chuỗipolipeptit.- Tạo ADN tái tổ hợp [xử lí plazmit và ADN người bằng cùng một enzim cắtgiới hạn rồi sau đó dùng enzim nối ligaza].- Chuyển ADN tái tổ hợp vào vi khuẩn.- Chọn lọc dòng tế bào có ADN tái tổ hợp dựa trên khả năng kháng một loạikháng sinh.- Nhân nuôi tế bào có ADN tái tổ hợp để tạo ra một lượng sinh khối lớn để táchchiết prôtein người.b] - Ưu điểm: Dùng virút của người để chuyển gen trong liệu pháp gen sẽ có lợivì virut này thích nghi với các mô nhất định của người và chúng có thể dễ dàngchuyển gen vào trong nhiễm sắc thể người như trong tự nhiên chúng vẫnthường làm.- Nhược điểm: virut mặc dầu có thể chuyển gen lành vào tế bào người để thaythế gen bệnh nhưng chúng gắn gen lành không vào một vị trí xác định như tamong muốn mà nhiều khi chúng gắn vào những vị trí khác có thể gây nên độtbiến gen ở nhiều gen khác nhau.20. a] Nhiều ngươi cùng tiếp xúc với một loại virut gây bệnh, tuy nhiên cóngươi mắc bệnh có ngươi không mắc bệnh. Giả sử rằng những ngươikhông mắc bệnh là do có các gen kháng virut. Hãy cho biết các gen khángvirut ở những ngươi không mắc bệnh qui định các loại prôtêin nào? Giảithích.b] Một số loại virut gây bệnh ở ngươi, nhưng ngươi ta không thể tạo rađược vắcxin phòng chống. Hãy cho biết đó là loại virut có vật chất ditruyền là ADN hay ARN? Giải thích?Hướng dẫn trả lời:a] - Gen kháng virut ở người không mắc bệnh qui định các loại prôtêin thụ thểtrên bề mặt tế bào, những prôtêin này làm cho virut không thể thâm nhập đượcvào bên trong tế bào. Vì không có thụ thể tương thích nên virut không bám vàođược bề mặt tề bào, do đó chúng không thể nhân lên trong cơ thể.- Có thể gen kháng virut là gen qui định một số kháng thể.b] Virut có vật chất di truyền là ARN.- Giải thích: Virut có vật chất di truyền là ARN dễ phát sinh ra các đột biến hơnvirut có vật chất di truyền là ADN vì ADN có cấu trúc bền vững hơn ARN. Vìvậy virut ARN có thể nhanh chóng thay đổi đặc tính kháng nguyên của mìnhlàm cho hệ miễn dịch của người không đối phó kịp nên người ta không thể tạora được vacxin phòng chống chúng.232321. Trong những nằm gần đây các phương tiện thông tin đại chúng thôngbáo nhiều bệnh mới lạ ở ngươi và động vật, gây nên bởi các loại virut. Hãygiải thích 2 nguyên nhân chính dẫn đến sự xuất hiện các bệnh virut mới lạnày.Hướng dẫn trả lời:- Do các virut có sẵn bị đột biến thành các virut gây bệnh mới. Nhiều loại virutrất dễ bị đột biến tạo nên nhiều loại virut khác nhau.- Do sự chuyển đổi virut từ vật chủ này sang vật chủ khác.22. Giải thích tại sao virut cúm lại có tốc độ biến đổi rất cao. Nếu dùngvacxin cúm của năm trước để tiêm phòng chống dịch cúm của năm sau cóđược không? Giải thích.Hướng dẫn trả lời:Vật chất di truyền của virut cúm là ARN và vật chất di truyền được nhân bảnnhờ ARN polimeraza phụ thuộc ARN [dùng ARN làm khuôn để tổng họp nênADN- còn gọi là sao chép ngược].Enzim sao chép ngược này không có khả năng tự sửa chữa nên vật chất ditruyền của virut rất dễ bị dột biến.Cần phải xác định xem vụ dịch cúm năm sau do chủng virut nào gây ra. Nếuchủng virut vẫn trùng hợp với chủng của năm trước thì không cần đổi vacxin.Nếu xuất hiện các chủng đột biến mới thì phải dùng vacxin mới. VD: Nămtrước là virut H5N1 năm sau là H1N1 thì đương nhiên năm sau phải dùngvacxin để chống virut H1N1.23. Virut nào có thể dùng làm thuốc trừ sâu? Virut là kí sinh nội bào bắtbuộc nhưng tại sao trong trương hợp này chúng vẫn tồn tại ngoài tế bàotrong một thơi gian dài?Hướng dẫn trả lời:Virut baculo, trong đó có virut nhân đa diện NPV [nucleopolyhedrovirut] là cácvirut có thể kí sinh và giết chết côn trùng. Người ta nhiễm các virut này vào sâunuôi nhân tạo để cho chúng nhân lên, sau đó nghiền, lọc bỏ bã, thu dịch chứavirut để làm thuốc trừ sâu virut. Sỡ dĩ thuốc này có thể duy trì hoạt tính trongthời gian dài vì virut hình thành các thể bọc có bản chất protein. Mỗi thể bọcchứa nhiều virion nên được bảo vệ trong môi trường tự nhiên ngoài tế bào. Khisâu ăn thức ăn chứa thể bọc, tại ruột giữa nơi có pH kiềm, thể bọc sẽ bị phân rã,giải phóng virion. Virion xâm nhập và nhân lên ở tế bào thành ruột sau đó lanđến nhiều mô và cơ quan khác.24. Interferon là gì? Nêu tính chất và đặc tính sinh học của interferon vàsự hình thành interferon?Hướng dẫn trả lời:- Interferon là những hợp chất prôtêin chống virut được sinh ra từ TB nhân thựcđáp lại sự nhiễm virut hoặc các hợp chất khác.- Tính chất chung của interferon:2424+ Là những prôtêin hoặc dẫn xuất của prôtêin+ Bền vững trước nhiều loại enzim, bị phân giải bởi enzim prôtêaza và bị pháhuỷ bởi nhiệt độ, kém bền trước axit.- Đặc tính sinh học:+ Không có tác dụng đặc hiệu đối với virut.+ Có tính đặc hiệu loài.- Sự hình thành: Interferon sinh ra do nhiễm VR hoặc 1 số chất khác như ADNcủa VK hoặc một loại polisaccarit. Thông tin di truyền xác định cấu trúc củainterferon bình thường không sao mã do chịu tác động của chất ức chế. Dướiảnh hưởng của ADN hoặc ARN của VR, các gen cấu trúc này được giải ức chế,nó sao mã thành ARN và giải mã thành interpheron.25. Một thí nghiệm cho thấy khi nhiễm virut cúm vào phôi gà đang pháttriển mà trước đó đã nhiễm virut cúm bị làm bất hoạt bởi nhiệt thì virutmới không nhân lên được. Cho rằng hiện tượng này có liên quan đến mộtprotein gọi là interferon [IFN]. Nêu cơ chế hình thành và vai trò củainterferon trong thí nghiệm nêu trên? Hãy giải thích tại sao kháng thểchống virut mang tính đặc hiệu cao trong khi ITF không mang đặc tínhnày.Hướng dẫn trả lời:- Cơ chế hình thành:+ IFN có bản chất là protein.+ Gen qui định cấu trúc của IFN nằm trong hệ gen của tế bào chủ [ tế bào sánsinh IFN ngay cả khi tác động của một số yếu tố khác không phải virut].+ Khi bị nhiễm virut [bị bất hoạt] gen IFN được hoạt hóa, IFN được tổng hợp,kích thích tế bào phôi sản sinh protein kháng virut+ Nếu gấy nhiễm virut mới và phôi thì phôi đã có protein kháng virut nên virutkhông nhân lên được, phôi phát triển bình thường.- Tác dụng: IFN kích thích tế bào nhiễm virut và các tế bào lân cận cùng sảnsinh protein ức chế sự nhân lên của virut.- IFN không mang tính đặc hiệu vì: Chúng không tác động trực tiếp lên virutnhư kháng thể mà chúng kích thích tế bào chủ sản sinh các chất ức chế sự nhânlên của các virut khác nhau.26. a] Tại sao ở ngươi việc tìm thuốc chống virut khó khăn hơn nhiều sovới việc tìm thuốc chống vi khuẩn? Hãy cho biết việc tìm thuốc chống loạivirut nào sẽ có triển vọng hơn. Giải thích.b] Nêu tóm tắt một số ứng dụng thực tiễn của virut đối với đơi sống conngươi.Hướng dẫn trả lời:a]- Vi khuẩn là sinh vật nhân sơ có nhiều đặc điểm khác biệt với tế bào nhân thựcvì thế thuốc kháng sinh chống vi khuẩn tập trung vào các khác biệt đó để vẫntiêu diệt được vi khuẩn gây bệnh mà tránh tác động có hại đến tế bào người. Ví2525

Video liên quan

Chủ Đề