Xe ô tô không biển số phạt bao nhiêu

Cụ thể, Nghị định 123/2021/NĐ – CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng vừa được Chính phủ ban hành và sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2022 ghi rõ:

Hành vi gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng đối với xe ô tô, xe gắn máy sẽ bị phạt đến 6 triệu thay vì 1 triệu đồng như trước đây. [Ảnh minh họa].

Tại Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định người điều khiển xe ô tô [bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo] và các loại xe tương tự xe ô tô sẽ bị phạt tiền từ 4 - 6 triệu đồng khi: Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển [kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc].

Đồng thời, khoản 10 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy khi:

Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.

Nghị định này sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 100/2019/NĐ – CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

Trước đây, tại Nghị định 100/2019/ NĐ – CP, hành vi che lấp một phần hoặc toàn bộ biển số ô tô [kể cả rơ moóc hoặc sơmi rơmoóc được kéo theo] sẽ bị xử phạt từ 800.000 đến 1 triệu đồng; mức phạt đối với hành vi che biển số xe dành cho người điều khiển xe gắn máy là 100.000 - 200.000 đồng./.

2020-11-29 17:27:04

Ban biên tập xin trả lời như sau:

Tại khoản 3, Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định về điều khiện tham gia giao thông của xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019, cụ thể:

Đối với người điều khiển phương tiện

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối người điều khiển xe ô tô [bao gầm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo] và các loại xe tương tự xe ô tô không gắn biển số [đối với loại xe có quy định phải gắn biển số] [điểm b khoản 4 Điều 16]. Bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không gắn biển số [đối với loại xe có quy định phải gắn biển số] [điểm c khoản 2 Điều 17].

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo [kể cả rơ moóc được kéo theo], xe máy chuyên dùng không gắn biển số [đối với loại xe có quy định phải gắn biển số] [điểm đ khoản 2 Điều 19]. Bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thô sơ không gắn biển số [đối với loại xe có quy định phải đăng ký và gắn biển số] [khoản 1 Điều 18].

Đối với chủ phương tiện

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô đưa phương tiện không gắn biển số [đối với loại xe có quy định phải gắn biển số] tham gia giao thông [điểm k khoản 5 Điều 30]. Bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô [điểm g khoản 8 Điều 30]. Bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài không gắn biển số tạm thời [nếu có quy định phải gắn biển số tạm thời] [điểm d khoản 2 Điều 35].

BBT

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA, chủ xe phải có trách nhiệm chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe.

Cũng theo Điều này, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

Mặt khác, phương tiện muốn tham gia giao thông trên đường thì phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp [khoản 3 Điều 53 Luật Giao thông đưng bộ năm 2008]. Do đó, trong thời gian chưa có biển số, phương tiện không được lưu thông trên đường, trừ các trường hợp xe đăng ký tạm thời.

Điều 12 Thông tư 58/2020/TT-BCA đã liệt kê cụ thể 04 trường hợp xe đăng ký tạm như sau:

- Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông;

- Xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao;

- Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức;

- Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng.

Theo quy định này, người dân mới mua xe máy và đang trong thời gian chờ cấp đăng ký xe, biển số chính thức chỉ cần xin cấp đăng ký tạm thời sẽ được tham gia giao thông.

Tuy nhiên, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày và xe đăng ký tạm thời chỉ được tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.

Xem thêm: Thủ tục đăng ký xe tạm thời mới nhất 

Xe mới mua không biển số có được lưu thông? [Ảnh minh họa]
 

Đi xe mới mua chưa có biển số mà không đăng ký tạm sẽ bị phạt

Như đã phân tích, xe mới mua chưa đăng ký biển số chỉ được lưu thông khi đăng ký tạm thời. Trường hợp chưa đăng ký tạm thời mà tham gia giao thông trên đường, người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP với các lỗi sau:

Lỗi

Mức phạt

Ô tô

Xe máy

Máy kéo

Điều 16 Nghị định 100/2019, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021

Điều 17 Nghị định 100/2019, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021

Điều 18 Nghị định 100/2019, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021

Không có giấy đăng ký xe

- Phạt 02 - 03 triệu đồng

- Tước Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng

- Bị tịch thu xe

- Phạt 800.000 - 01 triệu đồng

- Bị tịch thu xe

- Phạt 01 - 02 triệu đồng

- Tước Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về giao thông từ 01 - 03 tháng

- Bị tịch thu xe

Điều khiển xe không gắn biển số

- Phạt 02 - 03 triệu đồng

- Tước Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng

 

Phạt 800.000 - 01 triệu đồng

 

- Phạt 01 - 02 triệu đồng

- Tước Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về giao thông từ 01 - 03 tháng

Theo đó, người điều khiển xe mới mua chưa có biển số sẽ bị phạt tiền theo tổng hợp mức phạt của lỗi không có Giấy đăng ký xe và lỗi không gắn biển số.

Trên đây là giải đáp về vấn đề xe mới mua chưa có biển số đi trên đường có bị phạt. Nếu còn vấn đề vướng mắc về biển số xe, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.

>> 41 mức phạt mới của Nghị định 100/2019 đối với ô tô, xe máy

Chào tổng đài tư vấn! Em đang có vấn đề thắc mắc như sau muốn được tổng đài giải đáp! Em có tìm hiểu trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, lỗi ô tô không gắn biển số thì chỗ ghi phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng; có chỗ lại phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Em không hiểu tại sao lại chênh lệch nhiều như vậy? Mong các anh, chị tư vấn giùm! Em cảm ơn nhiều!

Tư vấn giao thông đường bộ:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Với vấn đề của bạn Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 3 và Khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô [bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo] và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c] Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển [kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc];

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b] Điều khiển xe không gắn biển số [đối với loại xe có quy định phải gắn biển số];

6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a] Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm e khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”

Như vậy, Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về nhiều hành vi liên quan đến biển số xe ô tô với mức phạt khác nhau, cụ thể như sau:

– Điều khiển xe ô tô mà không gắn đủ biển số, tức là thiếu một trong hai biển số thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

– Điều khiển xe ô tô mà không gắn biển số thì phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Kết luận:

Tóm lại, mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng áp dụng với hành vi điều khiển xe ô tô không gắn đủ biển số; còn mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng áp dụng điều khiển xe ô tô không gắn biển số. Đây là 02 hành vi riêng biệt chứ không phải Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định chênh lệch như bạn đã nêu.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:

Thủ tục nộp phạt để lấy lại bằng lái xe bị tạm giữ theo quy định

Quy định về lấy phương tiện bị tạm giam khi không có biên bản

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ  Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.

Video liên quan

Chủ Đề