Bài học rút ra từ sự phát triển của nước Nhật

Website: //www.docs.vn Email : Tel [: 0918.775.368Lời mở đầu Ngời Nhật Bản thờng gọi nớc mình là Nipơn hay Nippon tức là xứ sởcủa mặt trời, đất nớc mặt trời mọc [Nhật=mặt trời, Bản=gốc]. Trớc đâynhiều triệu năm, từ đáy đại dơng sâu thẳm, những vụ nổ núi lửa cực kì ghê gớmđã nổ nâng lên khỏi mặt biển một dãy quần đảo hình cánh cung hẹp ôm lấy lụcđịa Châu á. Đó là quần đảo Nhật Bản nằm trên biển Thái Bình Dơng, phía đônglục địa Châu á, chạy dài từ Hokkaido ở Đông Bắc xuống quần đảo Ryukyu gầnĐài Loan ở phía Tây Nam, dài chừng 3800 km từ 45 độ 33 phút xuống 20 độ 25phút vĩ bắc. Nhật Bản có 4 đảo chính theo thứ tự từ trên xuống là Hokkaido,Honsu, Shikoku,và Kyushyu và chừng 6850 đảo nhỏ khác. Honsu là đảo lớnnhất chiếm 61,1% tổng diện tích nớc Nhật, so với đảo Hokkaido[22,1%],Shikoku[5,0%]và Kyushu[11,8%], và đợc chia thành 5 khu: Tôhku, kanto,chubu, kinki, và choguku. Về mặt hành chính, Nhật Bản đợc chia lam 47 tỉnhthành, trong đó Tokio là thủ đô với gần 8 triệu ngời [1997] là một trong nhữngthành phố đông dân nhất thế giới.Tổng diện tích nớc Nhật là 377.800 km2, gấp gần 1,5 lần diện tích Anh Quốc,bằng 1/9 diện tích ấn Độ và bằng 1/25 diện tích nớc Mỹ, chiếm cha đầy 0,3%diện tích thế giới và lớn hơn diện tích Việt Nam [329.465km] chừng 15%. Dânsố Nhật Bản theo thống kê năm 1996 là 125,9 triệu dân, chiếm gần 3% dân sốtoàn thế giới, đứng vào hàng thứ 6 trên thế giới [gấp gần hai lần dân số ViệtNam và dân số ở các nớc lớn nh Tây Âu, Pháp, Anh, Tây Đức]. Đại đa số dânc sống ở đồng bằng [gần 90%], chiếm 1/4 diện tích của cả nớc nên mật độ dânsố của Nhật Bản cao hơn bất kì nớc nào khác trên thế giới.Trong đó dân số sốngtập trung ở 3 thành phố lớn nh: Tokyo, Oasaka, Nagoya và các thành phố xungquanh đó. Điều này dẫn đến, diện tích đất trồng bị hạn hẹp, tức là tỷ lệ laođộng_đất đai cao đã buộc ngời dân Nhật, ngay từ thời tiền sử đã phải dốc hếtcông sức vào việc cải tạo đất đai. Nhờ đó tính cần cù của những ngời dân Nhậtngày càng đợc hình thành và phát triển. 1Website: //www.docs.vn Email : Tel [: 0918.775.368 Về điều kiện tự nhiên, rừng núi chiếm 2/3 diện tích nớc Nhật, các triền núithờng có độ dốc cao và đợc bao bọc bởi cây cối um tùm. Các đảo Nhật Bản làmột phần của dãy núi chạy dài từ Đông Nam á tới tận Alaska. Điều này tạo chonớc Nhật có một bờ biển dài [gần 30.000 km] nhiềt đá với nhiều hải cảng nhỏnhng tuyệt vời, thuận lợi cho việc giao thông trên mặt biển. Phía biển Thái BìnhDơng, dòng haỉu lu nóng Ku-pô-ri-ô bắt nguồn từ vùng biển phía tây nam, gặpdòng hảu lu lạnh Ô-ga-si-ô chảy từ vùng đông bắc xuống ở ngoài khơi. Dònghải lu Tsu-shi-ms tách từ hải lu Ku-pô-ri-ô chạy dọc theo bờ biển bên phía bắcbên biển Nhật Bản. Những đàn cá lớn di chuyển theo các dòng hải lu này nêntại các vùng biển chung quanh nớc Nhật có rất nhiều ng trờng lắm cá. Biển TháiBình Dơng và biển Nhật Bản bao quanh lục địa Nhật Bản có độ sâu lớn, có nơiphía Thái Bình Dơng sâu tới 10.000 m, ngợc lại vùng biển Đông Trung Hoa lạinông hơn, có thềm lục địa trải rộng cũng tạo nên những ng trờng nổi tiếng.Vềkhí hậu, căn bản khí hậu của Nhật Bản mang tính khí hậu đại dơng, song doquần đảo Nhật Bản chạy dài từ bác xuống nam nên khí hậu rát khác nhau giữahai miền nam bắc. Chênh lệch nhiệt độ bình quân trong năm giữa Hô-kai-đô ởphía bắcvà Ki-ki-ky-u-shu ở phía nam là 15 độ, do đó khi hoa anh đào nở báohiệu mùa xuân về ở mỗi vùng cũng khác nhau. Các loại cây trồng ở miền Bắcvà ở miền Nam Nhật cũng không giống nhau. Miền Bắc có nhiều loại cây lákim thì miền Nam có nhiều cây thuộc họ lá rộng và xanh tốt quanh năm. Khíhậu ở Nhật Bản có ảnh hởng lớn không những đối với tự nhiên mà còn ảnh hởngtới sinh hoạt và làm việc của con ngời và cách xây dựng nhà ở. ở những vùnghay có bão phía nam đảo Kiu-shu và Shi-kô-ku , ngời Nhật phải làm những tờngđá bao quanh nhà. Còn ở vùng đông bắc là nơi có nhiều tuyết, ngời ta phải làmcác ngôi nhà đủ vững chắc, có cột và xà ngang lớn hơn, làm cửa lấy ánh sáng tựnhiên trên mái và những gờ để ngăn tuyết. Quần đảo Nhật Bản nằm ở trongvùng Thái Bình Dơng có núi lửa và động đất. Hiện Nhật Bản chiếm 1/10 tổng sốnúi lửa còn đang hoạt động trên toàn thế giới. Động đất xảy ra thờng xuyên. Dovậy mà điều kiện tự nhiên của Nhật Bản đợc coi là không thuận lợi nhất Châuá.2Website: //www.docs.vn Email : Tel [: 0918.775.368 Về văn hoá-xã hội, Nhật Bản cùng song song tồn tại các yếu tố truyềnthống và các yếu tố hiện đại. Các lý tởng của ngời Nhật chịu ảnh hởng đáng kểcủa các giáo lý khổng giáo trong thời kì Tokugaoa[1603-1867] đến nỗi ngay cảngày nay những lợi ích nhóm vẫn đợc coi trọng hơn là lợi ích cá nhân. Bên cạnh những đặc điểm về tự nhiên và con ngời rất khác biệt ở xứ sở hoaanh đào này , thì ngời ta còn biết đến Nhật Bản nh một siêu cờng kinh tế.Điều này đợc thể hiện trong thời kì phát triển kinh tế nhanh trên toàn thế giớirất hiếm có trong lịch sử kéo dài từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70cũng là một thời kì mà Nhật Bản đã có những biến đổi thần kỳ về kinh tếtrong nớc cũng nh trong quan hệ với kinh tế thế giới. Những biến đổi này có tính liên tục và tăng nhanh cả mặt lợng. Nó khôngphải là kết quả của những chính sách đặc biệt của chính phủ cũng nh khôngphải quy kết của một và thành tích anh hùng, mà là do những cố gắng tích luỹcủa toàn thê nhân dân Nhật Bản. Về giá trị tuyệt đối, năm 1950, tổng sản phẩm quốc dân của NhậtBản 24 tỷđôla, nhỏ hơn bất kì một nớc phơng tây nào và chỉ bằng vài phần trăm so vớitổng sản phẩm quốc dân của Mỹ. Nhng Nhật bản đã nhanh chóng vợt tổng sảnphẩm quốc dân của Canada vào năm 1960, của Anh và Pháp vào giữa thập kỷnày, của Tây Đức vào năm 1968 và trở thành một cờng quốc kinh tế thứ haitrong giới t bản, sau Mỹ. Và năm 1973, tổng sản phẩm quốc dân của Nhật Bảnđạt 360 tỷ đôla, tuy vẫn còn nhỏ hơn Mỹ nhng sự chênh lệch đã thu hẹp lại còn3/1. Vậy nguyên nhân vì đâu mà Nhật Bản đã phát triển kinh tế mốt cách thần kỳnh vậy trong giai đoạn 1952-1973? Chúng ta sẽ đi lý giải trong bài viết này.Dựa trên sự hớng dẫn của giảng viên cùng với sự tìm hiểu những thành công vànguyên nhân dẫn đến thành công của Nhật Bản, chúng em đã hoàn thành bàiviết này. Tuy nhiên với khuôn khổ của bài viết, và với những kinh nghiệm cònthiếu, chúng em mong đợc sự chỉ bảo và hớng dẫn của thầy, với mong muốn bàiviết sẽ ngày càng hoàn thiện hơn, sâu sắc hơn.Bài viết gồm ba phần: 3Website: //www.docs.vn Email : Tel [: 0918.775.368-Phần 1: Phân tích những đặc điểm kinh tế của giai đoạn phát triển thần kìcủa Nhật Bản-Phần 2: Phân tích những nguyên nhân của giai đoạn phát triển thần kì1952-1973-Phần 3: Những bài học kinh nghiệm4Website: //www.docs.vn Email : Tel [: 0918.775.368A.đặc điểm giai đoạn phát triển thần kì củaNhật Bản 1952-19731. Tổng sản phẩm quốc dân Đợc sự phát triển của công nghiệp kích thích, các lĩnh vực khác nhau củanền kinh tế đều tăng trởng nhanh nhờ vậy mà tổng sản phẩm quốc dân, chỉtiêu tổng quát cho mức hoạt động của nền kinh tế đã tăng mạnh.Từ năm 1952đến 1956 tổng sản phẩm quốc dân đã tăng với tốc độ 6,9% bình quân hàngnăm. Năm 1959 tốc độ tăng trởng vợt quá 10% và duy trì suốt những năm1960. Trong 1970 -1973 tốc độ tăng trởng trung bình hơi giảm chỉ còn 7.8%. Năm 1950 tổng sản phẩm quốc dân của Nhật Bản: 24 tỷ đôla. Năm 1973 tổng sản phẩm quốc dân của Nhật Bản:360 tỷ đôla.Bảng1: so sánh về tổng sản phẩm quốc dân thực tế trên thế giới [đơn vị :tỷ đôla Mỹ]Mỹ Tây Đức Pháp Anh Italia Nhật1960 511 74 60 72 34 431965 696 113 99 100 57 851967 804 121 116 91 67 1151968 881 132 127 102 75 1421969 931 163 131 110 82 1661970 982 188 146 123 93 1981975 1.516 398 321 211 166 477 Nguồn:Cuốn thống kê năm của Liên hợp Quốc2. Công nghiệp. Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng từ 160[ năm 1955] lên 1345[năm 1970 ] Bảng2: chỉ số công nghiệp của các ngành chínhNgành 1950 1960 1965 1970Dệt 42,2 68,2 100 154,6Giấy và bột giấy 34,1 63,9 100 175,9Hoá chất 25,2 51,0 100 204,6Dầu lửa và sảnphẩm than18.7 47,2 100 216.7Gốm 32,0 62,5 100 175,8Sắt và thép 24,6 56,3 100 230,9Kim loại màu 25,9 61,6 100 211,4Máy móc 14,6 51,2 100 291,6Tổng cộng 26,0 56,9 100 218,5 [nguồn: bộ công nghiệp và mậu dịch Tuy các ngành ở khu vực I nông, lâm, ng nghiệp] cũng tăng khá mạnh, songphần tơng đối của nó trong thu nhập quốc dân tiếp tục giảm từ 22,8% [năm5Website: //www.docs.vn Email : Tel [: 0918.775.3681955] xuống 6%[năm 1970]. Sự giảm bớt sức lao động trong công nghiệp vànông nghiệp cũng rất đáng chú ý nó giảm từ: 16,0 triệu năm 1955 xuống 8,4triệu nám 1970. trong các ngành o khu vực 2, sự phát triển của các ngành côngnghiệp nặng và hoá chất [máy móc, kim khí và hoá chất ] là nổi bật nhất nh tađã thấy ở bảng trên. Từ sự phát triển của cơ khí là đáng chú ý nhất vì chỉ số củanó[1965=100] tăng 14,6 % năm 1955 lên 291,6 năm 1970 hơn 20 lần trong 15năm. Tuy vậy chỉ số của ngành công nghiệp dệt chỉ tăng tơng đối nhỏ: từ 42,2năm 1955 lên 154,0 năm 1970.Từ năm 1952-1973 vốn đầu t vào máy móc vàthiết bị tăng khá nhanh, tốc độ bình quân hàng năm đạt 22%.Vốn cơ bản dànhcho ngành ở khu vựcII [khai khoáng, xây dựng, chế tạo] chiếm 35% trong tổngsố vốn đầu t năm 1955 lên 50% năm 1970. Trong đó công nghiệp nặng và hoáchất tăng từ 14% năm 1955 lên 28% năm 1970. Sự thay đổi lớn trong cơ cấu ngành suất khẩu hàng công nghiệp Nhật Bản tấtnhiên dã dẫn đến sự tăng trởng kinh tế và công nghiệp hoá ngành công nghiệpnặng và hoá chất. Năm 1950 khoảng một nửa số lợng hàng suất khẩu là hàngdệt, con số này vẫn còn ở mức 37% [1955]nhng đến năm 1975 con số này tụtxuống chỉ còn 5%. Mặt khác phần suất khẩu về thép tăng lên từ 34%năm 1960sau đó tụt xuống còn 10%. Trong các ngành công nghiệp thì tỉ trọng của khu vực sản xuất thứ II hay củangành công nghiệp chế tạo có mức tăng nhảy vọt từ 24,3%[1952] lên30,3%[1968], giá trị tuyệt đối từ 12558 tỉ yên lên 12832 tỉ yên [1968]. Vậy cơcấu bên trong của ngành công nghiệp chế tạo cũng có sự phát triển và thay đổira sao? Ngay trong ngành công nghiệp cũng có sự phát triển và suy thoái tơngđối giữa các phân ngành. Điều này có ý nghĩa là sự thay đổi cơ cấu của cácphân ngành trong bản thân ngành công nghiệp chế tạo là nền tảng cho sự pháttriển kinh tế. Sự thay đổi này đợc thể hiện: 6

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề