Bang xep hang top 10 nhac tieng anh hay năm 2024
Dưới đây là danh sách những kỷ lục và thành tựu liên quan tới bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của tạp chí Billboard. Show
Thành tựu Hot 100 mọi thời đại[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2008, nhân dịp kỷ niệm 50 năm ra đời của Hot 100, tạp chí Billboard đã cho xuất bản danh sách 100 bài hát và nghệ sĩ thành công nhất trên bảng xếp hạng trong vòng 50 năm qua. Năm 2013, Billboard sửa đổi nó một lần nữa cho ấn bản kỷ niệm lần thứ 55 của bảng xếp hạng. Năm 2015, Billboard sửa đổi bảng xếp hạng một lần nữa. Năm 2018, bảng xếp hạng được sửa đổi một lần nữa cho kỷ niệm 60 năm của bảng xếp hạng. Dưới đây là 10 bài hát và nghệ sĩ thành công nhất trong khoảng thời gian 60 năm của Hot 100, tính đến tháng 7 năm 2018. Top 10 bài hát của mọi thời đại (1958–2018)[sửa | sửa mã nguồn]Hạng Đĩa đơn Năm phát hành Nghệ sĩ Vị trí cao nhất 1. "The Twist" 1960, 1961* Chubby Checker 1 trong 3 tuần 2. "Smooth" 1999 Santana hợp tác với Rob Thomas1 trong 12 tuần 3. "Mack the Knife" 1959 Bobby Darin1 trong 9 tuần 4. "Uptown Funk" 2015 Mark Ronson hợp tác với Bruno Mars1 trong 14 tuần 5. "How Do I Live" 1997 LeAnn Rimes2 trong 4 tuần 6. "Party Rock Anthem" 2011 LMFAO hợp tác với Lauren Bennett & GoonRock1 trong 6 tuần 7. "I Gotta Feeling" 2009 The Black Eyed Peas1 trong 14 tuần 8. "Macarena (Bayside Boys mix)" 1996 Los Del Rio1 trong 14 tuần 9. "Shape of You" 2017 Ed Sheeran1 trong 12 tuần 10. "Physical" 1981 Olivia Newton-John1 trong 10 tuần* — phát hành lại Nguồn: Top 10 nghệ sĩ của mọi thời đại (1958–2020)[sửa | sửa mã nguồn]Hạng Nghệ sĩ 1. The Beatles 2. Madonna 3. Elton John 4. Elvis Presley 5. Mariah Carey 6. Stevie Wonder 7. Janet Jackson 8. Michael Jackson 9. Whitney Houston 10. Rihanna Nguồn: Thành tựu của bài hát[sửa | sửa mã nguồn]Đứng đầu bảng nhiều tuần nhất[sửa | sửa mã nguồn]Số tuần Nghệ sĩ Bài hát Năm 19 Lil Nas X (hát đơn hoặc hợp tác với Billy Ray Cyrus) "" 2019 16 Mariah Carey và Boyz II Men "One Sweet Day" 1995–96 Luis Fonsi và Daddy Yankee hợp tác với Justin Bieber "" 2017 14 Whitney Houston "" 1992–93 Boyz II Men "I'll Make Love to You" 1994 Los del Río "Macarena" (Bayside Boys Mix) 1996 Elton John "Candle in the Wind 1997" / "Something About the Way You Look Tonight" 1997 Mariah Carey "We Belong Together" 2005 The Black Eyed Peas "I Gotta Feeling" 2009 Mark Ronson hợp tác với Bruno Mars "Uptown Funk" 2015 13 Boyz II Men "End of the Road" 1992 Brandy và Monica "The Boy Is Mine" 1998 12 Santana hợp tác với Rob Thomas "Smooth" 1999–2000 Eminem "Lose Yourself" 2002–03 Usher hợp tác với Lil Jon và Ludacris "Yeah!" 2004 The Black Eyed Peas "Boom Boom Pow" 2009 Robin Thicke hợp tác với T.I. và Pharrell "Blurred Lines" 2013 Wiz Khalifa hợp tác với Charlie Puth "See You Again" 2015 The Chainsmokers hợp tác với Halsey "Closer" 2016 Ed Sheeran "Shape of You" 2017 11 Elvis Presley † "Hound Dog" / "Don't Be Cruel" 1956 All-4-One "I Swear" 1994 Toni Braxton "Un-Break My Heart" 1996–97 Puff Daddy và Faith Evans hợp tác với 112 "I'll Be Missing You" 1997 Destiny's Child "Independent Women Part I" 2000–01 Drake "God's Plan" 2018 10 The McGuire Sisters †† "Sincerely" 1955 Pérez Prado ††† "Cherry Pink and Apple Blossom White" Debby Boone "You Light Up My Life" 1977 Olivia Newton-John "Physical" 1981–82 Santana hợp tác với The Product G&B "Maria Maria" 2000 Ashanti "Foolish" 2002 Nelly hợp tác với Kelly Rowland "Dilemma" Kanye West hợp tác với Jamie Foxx "Gold Digger" 2005 Beyoncé "Irreplaceable" 2006–07 Flo Rida hợp tác với T-Pain "Low" 2008 Rihanna hợp tác với Calvin Harris "We Found Love" 2011–12 Pharrell Williams "Happy" 2014 Adele "Hello" 2015–16 Drake hợp tác với Wizkid và Kyla "One Dance" 2016 Drake "In My Feelings" 2018 † Tiền Hot 100: Bảng xếp hạng "Best Sellers in Stores" và "Most Played in Jukeboxes". †† Tiền Hot 100: Bảng xếp hạng "Most Played by Jockeys". ††† Tiền Hot 100: Bảng xếp hạng "Best Sellers in Stores". Nguồn:: Đứng nhì nhiều tuần nhất (mà không đạt hạng nhất)[sửa | sửa mã nguồn]Số tuần Nghệ sĩ Bài hát Năm 10 Foreigner "Waiting for a Girl Like You" 1981–82 Missy Elliott "Work It" 2002–03 9 Donna Lewis "I Love You Always Forever" 1996 Shania Twain "You're Still the One" 1998 8 Shai "If I Ever Fall in Love" 1992–93 Deborah Cox "Nobody's Supposed to Be Here" 1998–99 Brian McKnight "Back at One" 1999–2000 Mario Winans hợp tác với Enya và P. Diddy "I Don't Wanna Know" 2004 Ed Sheeran "Thinking Out Loud" 2015 Nguồn: Nhiều tuần trong top 10 nhất[sửa | sửa mã nguồn]Số tuần Nghệ sĩ Bài hát Năm Nguồn 33 Ed Sheeran "Shape of You" 2017 Maroon 5 hợp tác với Cardi B "Girls Like You" 2018–19 32 LeAnn Rimes "How Do I Live" 1997–98 The Chainsmokers hợp tác với Halsey "Closer" 2016–17 Travis Scott "Sicko Mode" 2018–19 31 Mark Ronson hợp tác với Bruno Mars "Uptown Funk" 2014–15 30 Santana hợp tác với Rob Thomas "Smooth" 1999–2000 29 LMFAO hợp tác với Lauren Bennett và GoonRock "Party Rock Anthem" 2011–12 Halsey "Without Me" 2018–19 28 Jewel "You Were Meant for Me"/"Foolish Games" 1997 Bruno Mars "That's What I Like" 2017 Nhiều tuần trong bảng xếp hạng nhất[sửa | sửa mã nguồn]
Năm được thể hiện trong ngoặc là năm được tính trong tuần cuối cùng của bài hát trên bảng xếp hạng. Ra mắt ở vị trí số một[sửa | sửa mã nguồn]
Từ năm 2009, mỗi năm có ít nhất một bài hát mở đầu tại vị trí quán quân. Năm 2020 và 2021, có bảy bài hát mở đầu tại vị trí quán quân (nắm giữ kỷ lục về số lượng). Nguồn: Bước nhảy lên đầu bảng lớn nhất[sửa | sửa mã nguồn]
Từ năm 1955–2001, dưới phương pháp thống kê trước đây của Billboard, việc nhảy hạng đối với các bài hát là rất khó xảy ra, và chỉ có hai đĩa đơn nhảy lên vị trí số một từ một thứ hạng dưới top 20: "Can't Buy Me Love" của The Beatles, từ vị trí thứ 27 đến vị trí quán quân vào tháng 4 năm 1964, và "The Boy Is Mine" của Brandy và Monica từ hạng 23 đến hạng nhất vào tháng 6 năm 1998. Bước nhảy lớn nhất trong một tuần[sửa | sửa mã nguồn]
Mất nhiều thời gian để đạt vị trí quán quân nhất[sửa | sửa mã nguồn]
Bước tụt khỏi đầu hàng lớn nhất[sửa | sửa mã nguồn]
Nguồn: Bước lùi lớn nhất trong một tuần[sửa | sửa mã nguồn]
Nguồn: Bước lùi khỏi bảng xếp hạng lớn nhất[sửa | sửa mã nguồn]
† — "Purple Rain" và "When Doves Cry" xuất liện lại trên Hot 100 trong hai tuần vào năm 2016, và thứ hạng trên chỉ được thể hiện vào lần xuất hiện lại này. Khi những bài hát này xuất hiện lần đầu vào năm 1984, thứ hạng của chúng trong tuần cuối cùng trên Hot 100 đều là dưới top 10. †† — Bài hát chỉ xuất hiện vào mùa Giáng sinh. Nguồn: Đĩa đơn quán quân hai lần bởi hai nghệ sĩ khác nhau[sửa | sửa mã nguồn]
Nguồn: Những bài hát quán quân không phải/hoàn toàn không phải bằng tiếng Anh[sửa | sửa mã nguồn]
Những bài hát quán quân không lời[sửa | sửa mã nguồn]
† — Có chứa một phần giọng hát, nhưng vẫn được xem xét là một bản nhạc không lời. Thành tựu của nghệ sĩ[sửa | sửa mã nguồn]Nhiều đĩa đơn quán quân nhất[sửa | sửa mã nguồn]Lượng đĩa đơn quán quân Nghệ sĩ Đĩa đơn thành công nhất 20 The Beatles "Hey Jude" 19 Mariah Carey One Sweet Day (hợp tác với Boyz II Men) 18 Elvis Presley (Tiền Hot 100 và Hot 100) "Don't Be Cruel / Hound Dog" 14 Rihanna "We Found Love" (hợp tác với Calvin Harris) 13 Michael Jackson "Say Say Say" (song ca với Paul McCartney) 12 The Supremes "Love Child" Madonna "Like a Virgin" 11 Whitney Houston "I Will Always Love You" 10 Stevie Wonder "Ebony and Ivory" (song ca với Paul McCartney) Janet Jackson "Miss You Much" Nguồn: Nhiều tuần ở ngôi vị đầu bảng nhất[sửa | sửa mã nguồn]Số tuần ở vị trí quán quân Nghệ sĩ 82 Mariah Carey 79 Elvis Presley† 60 Rihanna 59 The Beatles 52 Drake 50 Boyz II Men 47 Usher 42 Beyoncé 37 Michael Jackson 34 Elton John 33 Janet Jackson Katy Perry *† Tiền Hot 100 và Hot 100. Presley thường được đề cập đã đạt được 80 tuần ở ngôi vị quán quân, khi "All Shook Up" có 9 tuần đứng đầu bảng xếp hạng "Most Played in Jukeboxes". Mặc dù nhà thống kê của Billboard Joel Whitburn vẫn tính tuần thứ 80 này dựa trên những nghiên cứu tồn tại trước đó, tạp chí Billboard vẫn đề cập Presley với 79 tuần. *Hầu hết số tuần của Presley được tính trong giai đoạn tiền Hot 100. Nếu chỉ tính từ khi Billboard chuyển đổi hệ thống xếp hạng thành Hot 100, Presley có tổng cộng 22 tuần ở vị trí số một. Nguồn: Nhiều đĩa đơn quán quân liên tiếp nhất[sửa | sửa mã nguồn]Số lượng đĩa đơn Nghệ sĩ Hit đầu tiên và ngày lên ngôi đầu bảng Hit cuối cùng và ngày lên ngôi đầu bảng Bài hát phá vỡ kỷ lục 7 Whitney Houston "Saving All My Love for You" (26 tháng 10 năm 1985) "Where Do Broken Hearts Go" (23 tháng 4 năm 1988) "Love Will Save the Day" ( 9 – 27 tháng 8 năm 1988) 6 The Beatles "I Feel Fine"(26 tháng 12 năm 1964) "We Can Work It Out" (8 tháng 1 năm 1966) "Nowhere Man" ( 3 – 26 tháng 3 năm 1966) Bee Gees "How Deep Is Your Love"(24 tháng 12 năm 1977) "Love You Inside Out" (9 tháng 6 năm 1979) "He's A Liar" ( 30 – 24 tháng 10 năm 1981) 5 Elvis Presley "A Big Hunk o' Love"(10 tháng 8 năm 1959) "Surrender" (20 tháng 5 năm 1961) "I Feel So Bad" ( 5 – tháng 5 năm 1961) The Supremes "Where Did Our Love Go"(22 tháng 8 năm 1964) "Back in My Arms Again" (12 tháng 6 năm 1965) "Nothing but Heartaches" ( 11 – 4 tháng 9 năm 1965) Michael Jackson "I Just Can't Stop Loving You" (với Siedah Garrett)(19 tháng 9 năm 1987) "Dirty Diana" (2 tháng 7 năm 1988) "Another Part of Me" ( 11 – 10 tháng 9 năm 1988) Mariah Carey "Vision of Love"(4 tháng 8 năm 1990) "Emotions" (12 tháng 10 năm 1991) "Can't Let Go" ( 2 – 25 tháng 1 năm 1992) "Fantasy"(30 tháng 9 năm 1995) "My All" (23 tháng 5 năm 1998) "When You Believe" (với Whitney Houston) ( 15 – 30 tháng 1 năm 1999) Katy Perry "California Gurls" (hợp tác với Snoop Dogg)(19 tháng 6 năm 2010) "Last Friday Night (T.G.I.F.)" (17 tháng 8 năm 2011) "The One That Got Away" ( 3 – 7 tháng 1 năm 2012)Lưu ý: Đĩa đơn "Thinking About You" của Houston không được tính là đã can thiệp vào kỷ lục của cô, vì nó không được phát hành trên các đài phát thanh nhạc Pop nên không xuất hiện trên Hot 100. Trường hợp này cũng được tính cho "Not Like the Movies" và "Circle the Drain" của Perry vì chúng chỉ là những đĩa đơn quảng bá, không phải đĩa đơn chính thức. Nguồn: Nhiều tuần liên tiếp thống trị song song Hot 100 và Billboard 200 nhất[sửa | sửa mã nguồn]Số tuần Nghệ sĩ Năm Xếp hạng Đĩa đơn Album 12 The Beatles 1964 "I Want to Hold Your Hand", "She Loves You", "Can't Buy Me Love" Meet the Beatles!, The Beatles' Second Album Whitney Houston 1992-93 "I Will Always Love You" The Bodyguard: Original Soundtrack Album 7 Michael Jackson 1983 "Billie Jean" Thriller Drake 2016 "One Dance" (hợp tác với Wizkid và Kyla) Views The Monkees 1966-67 "I'm a Believer" The Monkees, More of the Monkees Nguồn: Nhiều năm liên tiếp có đĩa đơn quán quân nhất[sửa | sửa mã nguồn]Số năm Nghệ sĩ Hit đầu tiên và ngày lên ngôi đầu bảng Hit cuối cùng và ngày lên ngôi đầu bảng 11 Mariah Carey "Vision of Love" (4 tháng 8 năm 1990) "Thank God I Found You" (19 tháng 2 năm 2000) 7 Elvis Presley (tiền Hot 100 và Hot 100) "Heartbreak Hotel" (17 tháng 3 năm 1956) "Good Luck Charm" (28 tháng 4 năm 1962) The Beatles "I Want to Hold Your Hand" (1 tháng 2 năm 1964) "The Long and Winding Road" (20 tháng 6 năm 1970) 6 The Supremes "Where Did Our Love Go" (22 tháng 8 năm 1964) "Someday We'll Be Together" (27 tháng 12 năm 1969) Lionel Richie "Endless Love" (15 tháng 8 năm 1981) "Say You, Say Me" (11 tháng 1 năm 1986) Nguồn: Nhiều đĩa đơn quán quân nhất trong một năm[sửa | sửa mã nguồn]Số lượng đĩa đơn Nghệ sĩ Năm xếp hạng Đĩa đơn 6 The Beatles 1964 "I Want to Hold Your Hand", "She Loves You", "Can't Buy Me Love", "Love Me Do", "A Hard Day's Night", "I Feel Fine" 5 1965 "I Feel Fine", "Eight Days a Week", "Ticket to Ride", "Help!", "Yesterday" 4 Elvis Presley (tiền Hot 100) 1956 "Heartbreak Hotel", "I Want You, I Need You, I Love You", "Hound Dog" / "Don't Be Cruel", "Love Me Tender" 1957 "Too Much", "All Shook Up", "(Let Me Be Your) Teddy Bear", "Jailhouse Rock" The Supremes 1965 "Come See About Me", "Stop! In the Name of Love", "Back in My Arms Again", "I Hear a Symphony" Jackson 5 1970 "I Want You Back", "ABC", "The Love You Save", "I'll Be There" George Michael 1988 "Faith", "Father Figure", "One More Try", "Monkey" Usher 2004 "Yeah!" (hợp tác với Lil Jon và Ludacris), "Burn", "Confessions Part II", "My Boo" (song ca với Alicia Keys) Rihanna 2010 "Rude Boy", "Love the Way You Lie" (Eminem hợp tác với Rihanna), "What's My Name?" (hợp tác với Drake), "Only Girl (In the World)" Nguồn: Nhiều đĩa đơn lọt vào top 10 nhất[sửa | sửa mã nguồn]Số lượng đĩa đơn Nghệ sĩ Nguồn 38 Madonna 36† Elvis Presley 34 The Beatles 33 Drake 31 Rihanna 30 Michael Jackson 28 Stevie Wonder Mariah Carey 27 Elton John Janet Jackson Nguồn: Lưu ý: Nếu kết hợp những tác phẩm của Paul McCartney và the Beatles lại với nhau, ông sẽ đứng đầu danh sách với 57 hit top 10 Nhiều tuần liên tiếp trong top 10 nhất[sửa | sửa mã nguồn]Số tuần Nghệ sĩ Năm xếp hạng Đĩa đơn 69 Katy Perry 2010–11 "California Gurls" (hợp tác với Snoop Dogg), "Teenage Dream", "Firework", "E.T." (hợp tác với Kanye West), "Last Friday Night (T.G.I.F.)" 61 The Chainsmokers 2016–17 "Don't Let Me Down" (hợp tác với Daya), "Closer" (hợp tác với Halsey), "Paris", "Something Just Like This" (với Coldplay) 51 Drake 2015–16 "Hotline Bling", "Work" (Rihanna hợp tác với Drake), "Summer Sixteen", "One Dance" (hợp tác với Wizkid và Kyla) 48 Ace of Base 1993–94 "All That She Wants", "The Sign", "Don't Turn Around" 46 Rihanna 2010–11 "Love the Way You Lie" (Eminem hợp tác với Rihanna), "Only Girl (In the World)", "What's My Name?" (hợp tác với Drake), "S&M" 45 The Weeknd 2015–16 "Earned It", "Can't Feel My Face", "The Hills" Nguồn: Nhiều đĩa đơn á quân nhất[sửa | sửa mã nguồn]Số đĩa đơn á quân Nghệ sĩ 6 Madonna Taylor Swift 5 Elvis Presley The Carpenters Creedence Clearwater Revival Ra mắt trong top 10 nhiều nhất[sửa | sửa mã nguồn]Số lượng Nghệ sĩ Nguồn 17 Drake 14 Taylor Swift 12 Eminem 11 Lil Wayne 9 Ariana Grande 8 Justin Bieber 6 Lady Gaga Rihanna Nhiều đĩa đơn trong top 40 nhất[sửa | sửa mã nguồn]Số lượng Nghệ sĩ Nguồn 95 Drake 81 Lil Wayne Elvis Presley† 57 Elton John Taylor Swift 52 Nicki Minaj 51 Glee Cast 50 The Beatles Rihanna Jay-Z 49 Madonna Kanye West † Nếu tính những tác phẩm xuất hiện trước kỷ nguyên Hot 100, Presley sẽ được tính với 115 bài hát lọt vào top 40. Nhiều bài hát lọt vào Hot 100 nhất[sửa | sửa mã nguồn]Số lượng Nghệ sĩ Nguồn 207 Glee Cast 193 Drake 163 Lil Wayne 138 Taylor Swift 109 Elvis Presley † 102 Nicki Minaj 99 Jay-Z 96 Kanye West 93 Chris Brown 91 James Brown 84 Future 75 Ray Charles 74 Eminem 73 Aretha Franklin 71 Justin Bieber 71 The Beatles Nguồn: Thay thế chính mình ở vị trí số một[sửa | sửa mã nguồn]Tên nghệ sĩ Bài hát đạt Quán quân Bài hát đạt Quán quân thay thế cho bài hát trước Ngày Năm Elvis Presley † Hound Dog / Don't Be Cruel → Love Me Tender 27 tháng 10 1956 The Beatles †† I Want to Hold Your Hand → She Loves You 21 tháng 3 1964 She Loves You → Can't Buy Me Love 4 tháng 4 Boyz II Men I'll Make Love to You → On Bended Knee 3 tháng 12 1994 Puff Daddy I'll Be Missing You → Mo Money Mo Problems (The Notorious B.I.G. hợp tác với Puff Daddy và Mase) 30 tháng 8 1997 Ja Rule Always on Time (Ja Rule hợp tác với Ashanti) → Ain't It Funny (Jennifer Lopez hợp tác với Ja Rule) 9 tháng 3 2002 Nelly Hot in Herre → Dilemma (Nelly hợp tác với Kelly Rowland) 17 tháng 8 2002 OutKast Hey Ya! → The Way You Move (OutKast hợp tác với Sleepy Brown) 14 tháng 2 2004 Usher Yeah!" (Usher hợp tác với Lil Jon và Ludacris) → Burn 22 tháng 5 2004 Burn → Confessions Part II 24 tháng 7 2004 T.I. Whatever You Like → Live Your Life (T.I. hợp tác với Rihanna) 18 tháng 10 2008 Whatever You Like → Live Your Life 15 tháng 11 2008 The Black Eyed Peas Boom Boom Pow → I Gotta Feeling 11 tháng 7 2009 Taylor Swift Shake It Off → Blank Space 29 tháng 11 2014 The Weeknd Can't Feel My Face → The Hills 3 tháng 10 2015 Justin Bieber Sorry → Love Yourself 13 tháng 2 2016 I'm the One (DJ Khaled hợp tác với Justin Bieber, Quavo, Chance the Rapper và Lil Wayne) → Despacito (Luis Fonsi và Daddy Yankee hợp tác với Justin Bieber) 27 tháng 5 2017 Drake God's Plan → Nice for What 21 tháng 4 2018 Nice for What → In My Feelings 21 tháng 7 2018 Ariana Grande Thank u, next → 7 rings 22 tháng 1 2019 BTS Butter (bài hát) → Permission to Dance 24 tháng 7 2021
† :Dữ liệu lấy từ bảng xếp hạng "Best Sellers in Stores" và "Most Played by Jockeys" †† : The Beatles là nghệ sĩ duy nhất trong lịch sử thay thế chính mình ở vị trí số một 3 bài hát liên tiếp. Nguồn: Đạt hạng nhất sau khi qua đời[sửa | sửa mã nguồn]
Nguồn: Kỷ lục về độ tuổi[sửa | sửa mã nguồn]
Kỷ lục về khoảng cách[sửa | sửa mã nguồn]
Thành tựu của album[sửa | sửa mã nguồn]Nhiều đĩa đơn quán quân nhất từ một album[sửa | sửa mã nguồn]Nghệ sĩ Album Năm Số lượng đĩa đơn Michael Jackson Bad 1987 5 Katy Perry Teenage Dream 2010 Nhiều nghệ sĩ Saturday Night Fever 1977 4 Whitney Houston Whitney 1987 George Michael Faith Paula Abdul Forever Your Girl 1988 Janet Jackson Janet Jackson's Rhythm Nation 1814 1989 Mariah Carey Mariah Carey 1990 Usher Confessions 2004 Whitney Houston Whitney Houston 1985 3 Madonna True Blue 1986 Mariah Carey Daydream 1995 Fergie The Dutchess 2006 The Black Eyed Peas The E.N.D 2009 Rihanna LOUD 2010 Adele 21 2011 Taylor Swift 1989 2014 Justin Bieber Purpose 2015 The Weeknd After Hours 2020 Nguồn:¤
Nhiều đĩa đơn lọt vào top 10 nhất từ một album[sửa | sửa mã nguồn]Nghệ sĩ Album Năm Số lượng đĩa đơn Michael Jackson Thriller 1982 7 Bruce Springsteen Born in the U.S.A. 1984 Janet Jackson Janet Jackson's Rhythm Nation 1814 1989 Drake Scorpion 2018 Michael Jackson Bad 1987 6 George Michael Faith Janet Jackson Janet. 1993 Katy Perry †† Teenage Dream 2010 Lionel Richie Can't Slow Down 1983 5 Janet Jackson Control 1986 Genesis Invisible Touch Madonna True Blue Huey Lewis and the News Fore! Whitney Houston Whitney 1987 Paula Abdul Forever Your Girl 1988 Bobby Brown Don't Be Cruel New Kids on the Block Hangin' Tough Bon Jovi New Jersey Milli Vanilli Girl You Know It's True 1989 Nhiều nghệ sĩ † Waiting to Exhale 1995 Fergie The Dutchess 2006 The Black Eyed Peas The E.N.D. 2009 Taylor Swift 1989 2014 Nguồn: † Waiting to Exhale bao gồm những đĩa đơn top 10 của 5 nghệ sĩ khác nhau: "Exhale (Shoop Shoop)" và "Count on Me" bởi Whitney Houston (bài hát sau là bản song ca với CeCe Winans), "Not Gon' Cry" bởi Mary J. Blige, "Sittin' Up in My Room" bởi Brandy, and "Let It Flow" bởi Toni Braxton. †† Teenage Dream: The Complete Confection là một phiên bản tái phát hành của album Teenage Dream của Katy Perry, và bao gồm thêm hai đĩa đơn khác lọt vào top 10, nâng tổng số cuối cùng của cô thành 8. Tuy nhiên, thành tích này không được tính vì những đĩa đơn từ phiên bản tái phát hành của một album và không phải từ bản gốc đều không được tính. Thành tựu của album khác[sửa | sửa mã nguồn]
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
|