Báo cáo bài thực hành số 4 hóa 10 năm 2024
- Tiến hành TN: Đốt nóng 1 đoạn dây thép xoắn trên ngọn lửa đèn cồn rồi đưa nhanh vào bình đựng khí oxi (có gắn mẩu than ở đầu dây thép để làm mồi) - Quan sát hiện tượng + Hiện tượng: Mẩu than cháy hồng. Khi đưa vào lọ chứa oxi, dây thép cháy trong oxi sáng chói, nhiều hạt nhỏ sáng bắn tóe như pháo hoa. PTHH: 3Fe + O2 → Fe3O4. Số oxi hóa của Fe tăng từ 0 đến nên Fe là chất khử.Số oxi hóa của O giảm từ O xuống -2 nên O là chất oxi hóa. + Giải thích hiện tượng: Fe bị oxi hóa trong khí oxi thu được Fe3O4, phản ứng tỏa nhiêt. 2. Sự biến đổi trạng thái của lưu huỳnh theo nhiệt độ. - Tiến hành TN: Lấy 1 lượng nhỏ lưu huỳnh vào ống nghiệm. Đun nóng liên tục ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn. Quan sát hiện tượng. - Hiện tượng: S(rắn, vàng) → S(lỏng, vàng, linh động) → S(quánh nhớt, nâu đỏ) → S(hơi ,da cam). - Giải thích hiện tượng: S nóng chảy ở 119oC thành chất lỏng màu vàng rất linh động. Ở 187oC lưu huỳnh trở nên quánh nhớt và có màu đỏ nâu. Đến 445oC lưu huỳnh sôi, phân tử S bị phá vỡ thành phân tử nhỏ dạng hơi. 3. Tính oxi hóa của lưu huỳnh. - Tiến hành TN: Cho 1 ít hỗn hợp bột sắt và bột lưu huỳnh vào ống nghiệm Đun nóng ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn đến khi thấy có hiện tượng xảy ra phản ứng. - Quan sát hiện tượng + Hiện tượng: Phản ứng giữa Fe và S xảy ra nhanh hơn tỏa nhiều nhiệt, làm đỏ rực hỗn hợp. + PTHH: Fe + S → FeS. Số oxi hóa của Fe tăng từ 0 → +2 nên Fe là chất khử. Số oxi hóa của S giảm từ 0 xuống -2 nên S là chất oxi hóa. + Giải thích hiện tượng: Fe bị oxi hóa bởi S tạo FeS, phản ứng tỏa nhiệt. 4. Tính khử của lưu huỳnh. - Tiến hành TN: Đốt lưu huỳnh trong không khí rồi đưa vào bình chứa khí oxi - Quan sát hiện tượng. + Hiện tượng: S cháy trong lọ chứa O2 mãnh liệt hơn nhiều khi cháy trong không khí, tạo ra khí SO2 có mùi hắc.
|