Báo cáo ủy thác Ngân hàng chính sách xã hội

Ảnh: Mô hinh chăn nuôi gà của hội viên phụ nữ bản Chom Chăng, xã Thân Thuộc

     Nhờ sự sát sao của cán bộ Hội LHPN huyện, xã, cùng các Tổ tiết kiệm và vay vốn, trong 2 tháng đầu năm 2022, Hội LHPN huyện đang quản lý tổng dư nợ trên 91 tỷ đồng, với 49Tổ tiết kiệm và vay vốn, 1.839 hộ vay, dư nợ trong hạn đạt 100%. Về công tác huy động tiền gửi tiết kiệm, đến nay các Tổ đã triển khai và thực hiện đúng quy trình, với 100% số hộ vay vốn đều tham gia gửi tiết kiệm thông qua Tổ. 

    Nguồn vốn tín dụng ưu đãi được giải ngân đúng đối tượng, hộ vay sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, nhờ đó mà nhiều hội viên, hộ vay vốn có điều kiện phát triển các mô hình sản xuất phù hợp. Việc quản lý tốt các nguồn vốn vay ưu đãi từ NHCSXH huyện, đã và đang phát huy được hiệu quả tích cực, tạo đòn bẩy cho hội viên phụ nữ trên địa bàn huyện tích cực tham gia sản xuất, kinh doanh, nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống. 

HỘI CỰU CHIẾN BINH VIỆT NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HỘI CỰU CHIẾN BINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TỈNH BÌNH THUẬN Bình Thuận, ngày tháng 8 năm 2017 Số: /BC-CCB BÁO CÁO TỔNG KẾT 15 NĂM [2002 - 2017] THỰC HIỆN ỦY THÁC CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI Thực hiện Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác và Văn bản liên tịch với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội [NHCSXH] tỉnh Bình Thuận về việc ủy thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; Hội Cựu chiến binh [Hội CCB] tỉnh Bình Thuận tổng kết 15 năm thực hiện ủy thác của ngân hàng Chính sách xã hội [Ngân hàng CSXH] về vốn tín dụng ưu đãi với mục đích là đánh giá những kết quả đã đạt được, làm rõ những tồn tại, hạn chế, rút ra những kinh nghiệm và bàn phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện tốt hơn nữa trong thời gian tới. Quá trình trao đổi, thảo luận về nhiệm vụ, giải pháp hoạt động vay vốn và thực hiện ủy thác để phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững cho hộ nghèo và gia đình chính sách, Hội CCB các cấp cần phải quán triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu, chủ trương của Đảng và Nhà nước trong thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia. I. Vốn tín dụng ưu đãi và thực hiện ủy thác của Ngân hàng CSXH 1. Tổ chức triển khai thực hiện Thực hiện Văn bản thỏa thuận của Hội CCB Việt Nam với Ngân hàng CSXH Việt Nam, Hội Cựu chiến binh tỉnh [Hội CCB] tiến hành ký Văn bản liên tịch với Ngân hàng CSXH tỉnh, đồng thời chỉ đạo Hội CCB cấp huyện, cấp xã ký Văn bản liên tịch và Hợp đồng ủy thác với Ngân hàng CSXH cấp huyện, vận động và thành lập các Tổ Tiết kiệm và vay vốn [TK&VV] ở thôn, khu phố trực thuộc xã, phường, thị trấn. Phối hợp với Ngân hàng CSXH tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ Hội và tổ trưởng Tổ TK&VV, nhanh chóng hình thành được kênh vay vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; nhiều hộ nghèo và các đối tượng chính sách [trong đó có hội viên CCB] đã kịp thời vay vốn ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh, giải quyết việc làm, phát triển nguồn nhân lực đạt được nhiều kết quả. Qua 15 năm thực hiện, được sự quan tâm, phối hợp chặt chẽ của Ngân hàng CSXH và cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, hoạt động vay vốn tín dụng ưu đãi đã đạt được những kết quả đáng phấn khởi, góp phần tích cực vào việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, giải

Page 2

Page 43 - Báo cáo 15 năm hoạt động

P. 43

tới chất lượng quản lý của Tổ TK&VV, hoạt động giao dịch tại xã; tổ chức triển khai kịp thời những giải pháp và chính sách mới được ban hành có liên quan đến hoạt động tín dụng chính sách xã hội. Trên đây là báo cáo kết quả 15 năm thực hiện tín dụng chính sách xã hội giai đoạn 2002 – 2017 theo Chương trình Liên tịch giữa Hội phụ nữ với Ngân hàng CSXH, kính báo cáo với Ngân hàng CSXH tỉnh để tổng hợp./.

   38   39   40   41   42   43   44   45   46   47   48

Page 3

IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM Từ thực tiễn, quá trình thực hiện liên tịch uỷ thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách trong thời gian qua Hội phụ nữ rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau: 1. Quá trình triển khai thực hiện phải tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương; việc theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ TK&VV phải được triển khai đồng bộ, liên tục; đôn đốc các hộ vay thực hiện trả nợ theo đúng kỳ hạn. 2. Phân công cán bộ chuyên trách phải bám sát các Tổ TK&VV, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và ngăn chặn những sai phạm xảy ra. Cán bộ theo dõi phải kiêm nhiệm, thường xuyên nắm bắt thông tin tại cơ sở để tham mưu cho Hội LHPN tỉnh và Hội LHPN huyện chỉ đạo kịp thời. 3. Tổ chức sơ/tổng kết kịp thời, biểu dương, khen thưởng nhằm động viên, khuyến khích những tập thể, cá nhân xuất sắc trong quá trình thực hiện. 4. Thường xuyên tổ chức các đợt kiểm tra, giám sát vốn vay ở cơ sở, thực hiện việc thu nợ gốc, lãi theo đúng quy định. Xử lý nghiêm các trường hợp chiếm dụng, xâm tiêu vốn của Nhà nước. V. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ Để tiếp tục triển khai tốt chương trình liên tịch uỷ thác cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Trong thời gian tới, các cấp Hội phụ nữ và Ngân hàng CSXH cần tăng cường sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ ở một số nội dung sau: 1. Chỉ đạo Hội LHPN các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt các công đoạn trong Văn bản Liên tịch giữa Hội phụ nữ và Ngân hàng CSXH; đồng thời, phổ biến tuyên truyền các chủ trương, chính sách tín dụng mới đến cán bộ, hội viên, phụ nữ; phân công cán bộ chuyên trách theo dõi nguồn vốn, thực hiện tốt các công đoạn ủy thác. 2. Các cấp Hội chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát hoạt động ủy thác Ngân hàng CSXH từ Hội cơ sở, Tổ TK&VV đến hộ vay theo kế hoạch đã xây dựng. Duy trì chế độ giao ban định kỳ giữa Hội phụ nữ và Ngân hàng CSXH các cấp theo đúng quy định. 3. Đẩy mạnh các hoạt động lồng ghép các nội dung phong trào của Hội gắn với việc vay vốn và chuyển giao khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho chị em phụ nữ. 4. Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình hành động số 33-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội. 5. Các cấp Hội phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng CSXH cùng cấp thực hiện đồng bộ các giải pháp củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng; chú trọng

Page 4

của Hội ở một số huyện, thị xã, thành phố có sự thay đổi, một số tổ trưởng tổ TK&VV chưa phát huy hết tinh thần trách nhiệm; do đó, việc tiếp cận giải quyết các hồ sơ xin vay vốn và giải ngân nguồn vốn còn chậm. - Việc củng cố thành lập tổ/nhóm theo địa bàn dân cư khó khăn cho việc theo dõi quản lý nguồn vốn và tổ chức sinh hoạt lồng ghép các nội dung hoạt động phong trào Hội do thành viên trong tổ bao gồm nhiều Hội/đoàn thể khác nhau. - Nguồn vốn cho vay học sinh, sinh viên, sau khi ra trường không có việc làm ổn định, một số hộ ý thức trả nợ chưa cao; vẫn còn tình trạng các hộ vay vốn bỏ đi khỏi địa phương; vốn xuất khẩu lao động vẫn còn nhiều bất cập, một số hộ bỏ về nước… gây khó khăn cho công tác thu hồi nợ. III. ĐÁNH GIÁ VỀ PHƯƠNG THỨC ỦY THÁC 1. Nguồn vốn thực hiện liên tịch ủy thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác giữa Ngân hàng CSXH và Hội LHPN tăng trưởng tốt. Với hình thức ủy thác từng phần qua tổ chức Hội đã từng bước xã hội hóa hoạt động Ngân hàng; đặc biệt là giúp cho các hộ nghèo tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi được nhanh chóng, thuận lợi, nguồn vốn đến đúng đối tượng cần vốn để sản xuất, chăn nuôi và buôn bán. 2. Từ nguồn vốn ủy thác của Ngân hàng CSXH đã cơ bản đáp ứng nhu cầu vốn trong nhân dân, hạn chế được nạn cho vay nặng lãi; trong đó, chú ý giải quyết cho vay tất cả hộ nghèo tại các địa phương, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số… Mục đích vay đầu tư sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mua sắm máy móc nông nghiệp, mua sắm ngư lưới cụ phục vụ sản xuất. 3. Ngoài chương trình cho vay hộ nghèo, từ năm 2005-2006, đã mở rộng 02 chương trình cho vay mới là Chương trình Nước sạch vệ sinh môi trường và cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. Năm 2007, mở rộng thêm 02 chương trình là cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn và cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn. Năm 2009, đã mở rộng thêm 04 chương trình cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn, cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài và cho vay giải quyết việc làm. Năm 2013, mở rộng thêm 02 chương trình là cho vay hộ cận nghèo và cho vay hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 755/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Năm 2015, mở rộng thêm 02 chương trình là cho vay hộ mới thoát nghèo và cho vay trồng rừng sản xuất, phát triển chăn nuôi theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP của Chính phủ.

Page 5

chị là hội viên, phụ nữ, các em sinh viên sau khi tốt nghiệp các trường nghề [11] ; từ đó, việc thực hiện các chương trình tín dụng như: Cho vay nhà ở hộ nghèo, cho vay vùng đồng bào dân tộc khó khăn, cho vay giải quyết việc làm… đã góp phần cùng các ngành thực hiện tốt chương trình xóa đói giảm nghèo ở các địa phương trong tỉnh. Cuối năm 2016, Ngân hàng CSXH tổ chức tập huấn về nghiệp vụ ủy thác Ngân hàng CSXH cho cán bộ phụ trách từ cấp tỉnh đến cấp huyện kịp thời nắm bắt các nghiệp vụ Ngân hàng CSXH để việc triển khai thực hiện đạt kết quả. - Các gương điển hình gồm: Chị Đỗ Thị Quỳnh – khu phố Lạc Thuận – thị trấn Lạc Tánh [Tánh Linh]; chị Nguyễn Thị Kha – thôn 4 – xã Đức Hạnh, chị Trần Thị Phấn – khu phố 4 – thị trấn Đức Tài [Đức Linh]… II. NHẬN XÉT – ĐÁNH GIÁ CHUNG 1. Những kết quả đạt được khi triển khai thực hiện liên tịch - Quá trình thực hiện liên tịch giữa Hội phụ nữ và Ngân hàng CSXH về việc ủy thác cho vay hộ nghèo là một trong những nhiệm vụ “Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế gia đình” thời gian qua đã mang lại hiệu quả thiết thực cho hội viên, phụ nữ, các cấp Hội có thêm điều kiện về vốn nhằm đáp ứng được nhu cầu vay vốn cho hội viên, phụ nữ. - Cán bộ Hội có thêm điều kiện để đi sâu, đi sát cơ sở, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho hội viên, phụ nữ nghèo, tập hợp thu hút phụ nữ tham gia vào tổ chức Hội, làm nòng cốt trong việc thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các phong trào thi đua của Hội; qua đó, góp phần củng cố, phát triển tổ chức Hội vững mạnh. Trong các buổi sinh hoạt tổ tiết kiệm và vay vốn, lồng ghép phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của địa phương đã giúp cho nhiều chị em phụ nữ vay vốn trao đổi chia sẻ kinh nghiệm trong cuộc sống về phát triển gia đình, chăm sóc nuôi dạy con, xây dựng gia đình hạnh phúc tạo mối quan hệ cộng đồng ngày càng gắn bó; mở rộng, phát huy tinh thần tương thân, tương ái, tình làng, nghĩa xóm, tinh thần đoàn kết tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống. - Thông qua cơ chế dịch vụ ủy thác với mức phí ủy thác trích cho tổ chức Hội các cấp, đã khuyến khích, động viên cán bộ Hội tham gia quản lý tốt hơn nguồn vốn; đây là nguồn kinh phí để Hội thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, tập huấn kiến thức khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý tín dụng, tạo điều kiện nâng cao chất lượng và hiệu quả nguồn vốn ủy thác Ngân hàng CSXH và các nguồn vốn khác của các cấp Hội. 2. Những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện liên tịch - Công tác phối hợp kiểm tra, giám sát giữa Ngân hàng CSXH và Hội phụ nữ các cấp đôi lúc chưa thường xuyên. Cán bộ Ngân hàng và cán bộ phụ trách [3] Năm 2010: 198 lớp/16.447 người; năm 2011: 243 lớp/8.872 người; năm 2012: 171 lớp/7.145 người; năm 2013: 489 lớp/23.317 người; năm 2014: 687 lớp/26.812 người; năm 2015: 496 lớp/25.273 người; Năm 2016: 258 lớp/7.394 người; năm 2017: 90 lớp/2.606 người.

Page 6

quyết việc làm và nâng cao đời sống cho hộ nghèo, hội viên CCB và các đối tượng chính sách trong tỉnh. 2. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi 15 năm [2003 - 2017] Từ Hội Cựu chiến binh tỉnh [Hội CCB] đến cơ sở Hội đều xác định vốn tín dụng ưu đãi là nguồn lực rất quan trọng để thúc đẩy XĐGN và vươn lên làm giàu cho hộ nghèo, hội viên CCB nghèo và các đối tượng chính sách; do đó các cấp hội CCB trong toàn tỉnh đã tập trung chỉ đạo, điều hành thống nhất hoạt động vốn tín dụng ưu đãi, quan hệ chặt chẽ với Ngân hàng CSXH cùng cấp và chính quyền địa phương, tạo được lòng tin và tín nhiệm trong việc quản lý, sử dụng vốn vay có hiệu quả: - Năm 2003, sau khi ký Văn bản liên tịch với Ngân hàng CSXH tỉnh để thực hiện Nghị định 78/2002/NĐ-CP của Chính phủ, dư nợ tín dụng đạt 26 tỷ 142 triệu đồng. - Tháng 01 năm 2007, tổng dư nợ đạt 50 tỷ 578 triệu đồng; tăng so với đầu năm 2003 là 24 tỷ 436 triệu đồng. - Tháng 3 năm 2012, tổng dư nợ là: 198 tỷ 240 triệu đồng, trong 5 năm tăng 147 tỷ 662 triệu đồng. - Đến 30 tháng 6 năm 2017 dư nợ ủy thác qua Hội CCB là : 374 tỷ 572 triệu đồng; hiện có 396 tổ TK&VV và 16.341 hộ còn dư nợ, nợ quá hạn 0,34% Tuy Hội CCB trong toàn tỉnh tiếp cận nguồn vốn ủy thác của Ngân hàng CSXH sau các đoàn thể chính trị - xã hội khác, nhưng tốc độ tăng trưởng nhanh, chất lượng tín dụng ngày một cao hơn, số nợ quá hạn thấp và được giảm dần qua từng năm. Hoạt động của tổ TK&VV dần dần được chấn chỉnh, củng cố và từng bước đi vào nề nếp theo quy chế hoạt động. Cán bộ Tổ TK&VV đã được tập huấn nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng quản lý, hoạt động nhiệt tình, có kiến thức, trách nhiệm và hiệu quả. Vốn vay Ngân hàng CSXH đã được đầu tư vào chăn nuôi, trồng trọt, cải tạo vườn tạp, nuôi trồng thủy, hải sản làm dịch vụ và các hoạt động sản xuất khác tạo ra nhiều việc làm mới, làm thêm. Ngoài ra vốn vay Ngân hàng CSXH còn giúp hộ gia đình sinh hoạt ở nông thôn xây dựng mới hoặc cải tạo công trình nước sạch, vệ sinh,… Qua khảo sát, tổng kết ở một số địa phương cho thấy: Chỉ sau 1- 3 năm vay vốn ưu đãi, nhiều hộ nghèo, hội viên có thể trả được nợ cả gốc và lãi, vươn lên khá và giàu, góp phần phát triển kinh tế ở địa phương. Đối với hội viên Cựu chiến binh nghèo: Tháng 01 năm 2002 số hộ nghèo là: 776 hộ/9.185 hộ, chiến tỷ lệ 8,45%. Qua 15 năm phối hợp với Ngân hàng CSXH thực hiện tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách khác, đến nay số lượng hộ nghèo trong Hội Cựu chiến binh chỉ còn 251 hộ, chiếm tỷ lệ 1,39% [theo nghèo đa chiều], trong đó có 66 hộ bất khả kháng; hộ cận nghèo còn 354 hộ, chiếm tỷ lệ 1,97% [bình quân 01 nhiệm kỳ, giảm 1,5% so với hộ

Page 7

nghèo]; có 01 huyện không còn hộ nghèo và 32 xã hết hộ nghèo CCB chiếm tỷ lệ 25%/tổng số xã, phường, thị trấn toàn tỉnh. 3. Hoạt động thực hiện ủy thác của các cấp Hội: 3.1 Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Để cán bộ, hội viên Cựu chiến binh nói chung, các đối tượng thuộc diện được thụ hưởng chính sách của Đảng, Nhà nước nói riêng hiểu đúng và đầy đủ chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đối với hộ nghèo và các đối tượng khác, các cấp Hội Cựu chiến binh đã làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến với nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Hội Cưụ chiến binh trong toàn tỉnh, hàng năm phối hợp với Ngân hàng CSXH cùng cấp biên soạn, in ấn và phát hành hàng trăm bản tài liệu tuyên truyền chuyển đến Hội Cựu chiến binh cơ sở; kết hợp sử dụng hiệu quả các phương tiện thông tin, truyền thông như: Bản tin Hội Cựu chiến binh tỉnh, đồng thời chủ động phối hợp với các cơ quan truyền thông ở địa phương thường xuyên đưa tin, bài phản ánh về việc tổ chức thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi của Đảng, Nhà nước đối với hộ nghèo và các đối tượng khác. Việc tuyên truyền nêu gương, động viên, khen thưởng những tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác ủy thác, các hộ nghèo và đối tượng chính sách sử dụng vốn có hiệu quả cũng được các cấp Hội coi trọng. Có thể khẳng định rằng công tác tuyên truyền của Hội Cựu chiến binh từ tỉnh đến cơ sở đã giúp cho hội viên Cựu chiến binh nhất là hộ nghèo nắm được các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. - Thường trực Hội Cựu chiến binh tỉnh thường xuyên chỉ đạo Hội Cựu chiến binh các cấp phối hợp với Ban quản lý Tổ TK&VV kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của các hộ vay, đôn đốc người vay trả nợ gốc, lãi theo định kỳ đã thỏa thuận; thông báo kịp thời với Ngân hàng CSXH nơi cho vay về các trường hợp sử dụng vốn bị rủi ro, để có biện pháp xử lý thích hợp, kịp thời; đôn đốc Ban quản lý Tổ TK&VV hàng tháng nhắc nhở tổ viên đem tiền đến điểm giao dịch của Ngân hàng CSXH để trả nợ gốc, theo kế hoạch trả nợ đã thỏa thuận; thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn vay mới của tổ viên trong vòng 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng giải ngân cho hộ vay. - Duy trì tốt việc giao dịch hàng tháng: Cấp cơ sở Hội xã, phường, thị trấn thực hiện giao ban trong ngày giao dịch hàng tháng theo quy định của Ngân hàng CSXH. Trước khi Tổ trưởng Tổ TK&VV giao dịch với Ngân hàng CSXH, Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch cơ sở Hội được phân công phụ trách về quản lý nguồn vốn vay ủy thác kịp thời đôn đốc, nhắc nhở các Tổ trưởng Tổ TK&VV kiểm tra Bảng kê lãi phải thu - lãi thực thu - thu nợ gốc từ tiền gửi “Bảng kê 13/TD”, bảng kê phải đầy đủ các yếu tố có chữ ký của người nộp tiền theo quy định. Đồng thời chuẩn bị tốt những nội dung để phản ảnh trong giao ban và kiến nghị với Phòng giao dịch ngân hàng CSXH huyện về thực hiện hợp đồng ủy thác.

Page 8

- Định kỳ hàng qúy Hội cấp tỉnh giao ban với chi nhánh NHCSXH tỉnh và định kỳ 02 tháng, Hội cấp huyện giao ban với Phòng giao dịch ngân hàng CSXH huyện; qua cuộc họp giao ban, các đoàn thể phản ảnh những tồn tại, khó khăn trong quá trình thực hiện để công tác phối hợp giữa 02 bên ngày càng chặt chẽ nhằm thực hiện tín dụng chính sách xã hội ngày càng tốt hơn. - Toàn Hội có 127 xã, phường, thị trấn, trong đó có 123 xã, phường, thị trấn quản lý nguồn vốn với 396 Tổ TK&VV, có 04 xã không quản lý nguồn vốn đó là: Hội CCB các xã Phan Dũng - huyện Tuy Phong, Mỹ Thạnh - huyện Hàm Thuận Nam và Hồng Phong, Bình Tân – huyện Bắc Bình, đây là 4 xã đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, không đủ số người theo quy định để thành lập Tổ TK&VV do Hội CCB quản lý. 3.2 Kiểm tra giám sát hoạt động của Tổ TK&VV, Ban quản lý Tổ và tổ viên Tổ TK&VV Trong 15 năm qua, Thường trực Hội CCB tỉnh đã có nhiều văn bản hướng dẫn chỉ đạo các cấp Hội trong toàn tỉnh về việc chú trọng nâng cao chất lượng thực hiện ủy thác, chất lượng tín dụng, chấn chỉnh, củng cố các Tổ TK&VV theo địa bàn, không khép kín theo từng hội, đoàn thể. Chỉ đạo kịp thời các cơ sở Hội phối hợp với Ban giảm nghèo của địa phương và Ngân hàng CSXH sắp xếp và kiện toàn Ban quản lý các Tổ TK&VV. - Hàng năm Hội Cựu chiến binh từ tỉnh đến 10 huyện, thị, thành Hội và 125 xã, phường, thị trấn có nhận ủy thác đều xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát đến cơ sở, Tổ trường Tổ TK&V và người vay; trong 15 năm qua Hội Cựu chiến binh tỉnh cùng các cấp Hội đã kiểm tra 129 lượt huyện, thị, thành Hội; 745 lượt xã, phường, thị trấn; 690 lượt tổ TK&VV và 1.078 hộ vay. - Đồng thời các cấp Hội chủ động tham mưu cho cấp ủy, chính quyền và phối hợp với Ngân hàng CSXH ở địa phương tích cực đôn đốc thu hồi các khoản nợ qúa hạn và tồn đọng, hạn chế nợ quá hạn mới phát sinh. Từ năm 2012 đến nay, Hội CCB phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng CSXH các cấp triển khai đồng bộ các giải pháp củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng tại các huyện còn nợ trên 2%, việc phối hợp này đã góp phần chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của cấp ủy, chính quyền các cấp về quản lý hoạt động tín dụng chính sách, chuyển biến cách nghĩ, cách làm, ý thức có vay có trả của người dân - Thông qua công tác kiểm tra đã chấn chỉnh và dần dần nâng cao chất lượng hoạt động nhận ủy nhiệm của các Tổ trưởng Tổ TK&VV, trình độ quản lý của cơ sở Hội; phát hiện xử lý kịp thời những trường hợp xâm tiêu, chiếm dụng vốn, hộ vay sử dụng vốn sai mục đích, đôn đốc xử lý nợ, thu nợ, thu lãi đến hạn…, cũng qua kiểm tra, Hội CCB tỉnh kịp thời chỉ đạo các cấp Hội chỉnh sửa các thiếu sót, rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo điều hành và đề xuất kiến nghị đến các đơn vị có liên quan. 3.3 Phối hợp với Ngân hàng CSXH thực hiện các hoạt động

Page 9

- Hàng năm, Thường trực Hội Cựu chiến binh tỉnh phối hợp với Ngân hàng CSXH tổ chức tập huấn cho cán bộ, chi hội trưởng và Tổ trưởng Tổ TK&VV và chỉ đạo 10 huyện, thị thành Hội phối hợp với ngân hàng CSXH cùng cấp tổ chức tập huấn nghiệp vụ vay vốn, lồng ghép các chương trình hoạt động kinh tế, xóa đói giảm nghèo với khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngư cho cán bộ Hội và Tổ trưởng Tổ TK&VV. Hoạt động của Tổ TK&VV đã kết hợp với việc hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt cho các hộ vay vốn biết ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh, làm kinh tế có hiệu quả. - Phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện việc mở sổ sách theo dõi hoạt động vay vốn ở các cấp Hội, Tổ TK&VV và hộ vay, giúp người vay sử dụng vốn vay đúng mục đích, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng thực hiện ủy thác ở các cấp Hội. Trong 15 năm đã có một số huyện, thị, thành phố nhiều năm liền thực hiện tốt công tác ủy thác, tỷ lệ nợ quá hạn ở mức đề ra của Ngân hàng CSXH. - Đồng thời, phối hợp với Ngân hàng CSXH thực hiện các giải pháp củng cố, kiện toàn Tổ TK&VV, hàng tháng thực hiện đánh giá phân loại chất lượng hoạt động của tổ TK&VV, cụ thể đến ngày 30 tháng 6 năm 2017: Tổ xếp loại tốt: 344 Tổ; Tổ khá: 44 Tổ; Tổ trung bình: 05 Tổ và Tổ yếu: 03 Tổ. Đánh giá chung: Kết quả thực hiện ủy thác về tín dụng chính sách xã hội trong 15 năm qua luôn được sự quan tâm giúp đỡ của Ngân hàng CSXH, cấp ủy, chính quyền địa phương, sự chỉ đạo của Thường trực Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Hội Cựu chiến binh tỉnh cùng các cấp Hội đã triển khai thực hiện, quản lý chặt chẽ nguồn vốn vay với nhiều biện pháp hữu hiệu, đánh dấu sự phát triển vững chắc cả về tổ chức điều hành và hiệu quả tín dụng của kênh vốn tín dụng ưu đãi do Hội CCB quản lý từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn. Hộ nghèo, hội viên hội CCB và các đối tượng được thụ hưởng chính sách rất phấn khởi, thấy được hiệu quả thiết thực trong cải thiện đời sống cho từng hộ gia đình; không những xóa được đói, giảm được nghèo nhanh, giải quyết được nhiều việc làm, mà đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao, chất lượng cuộc sống nâng cao lên rõ rệt. Kết quả việc vay vốn ưu đãi, vốn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm và thực hiện ủy thác đã tạo thuận lợi cho các cấp Hội tập hợp thu hút Cựu chiến binh vào Hội, tạo sự gắn bó giữa các cấp Hội với nhau và tổ chức Hội với hội viên, góp phần khơi dậy, phát huy tiềm năng đa dạng của CCB trong phong trào giúp nhau phát triển kinh tế, xóa đói, giàm nghèo, làm giàu hợp pháp. Củng cố lòng tin của CCB đối với Đảng, Nhà nước, thấy rõ chính sách ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa trong việc phát triển tăng trưởng kinh tế đi đôi với xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội. Thông qua việc ủy thác của NHCSXH, các tổ chức chính trị - xã hội chính là cầu nối giữa Nhà nước và Nhân dân thông qua việc tổ chức thành lập và chỉ

Page 10

đạo hoạt động của các tổ TK&VV tại cơ sở, từ đó cộng đồng người nghèo và các đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận với dịch vụ tín dụng ưu đãi một cách dễ dàng. Bên cạnh đó, các Hội đoàn thể còn cùng với Trưởng thôn trực tiếp tham gia vào việc bình xét cho vay, kiểm tra giám sát hoạt động của các Tổ TK&VV và việc sử dụng vốn của hộ vay; ngoài ra, còn phối hợp với Chính quyền địa phương và cơ quan chức năng hướng dẫn cách làm ăn, chuyển giao khoa học - kỹ thuật, áp dụng các chương trình khuyến nông, khuyến ngư vào sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế; từ đó, đồng vốn ngân hàng đầu tư mang lại hiệu quả, giúp hộ vay cải thiện đời sống, vươn lên thoát nghèo. Đồng thời, thông qua phương thức ủy thác cho vay, đã tạo điều kiện thuận lợi cho các Hội đoàn thể thường xuyên tiếp xúc với hội viên, nắm bắt được tâm tư nguyện vọng của hội viên, giúp hội viên phát triển kinh tế gia đình, chất lượng cuộc sống ngày được nâng lên; đồng thời tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia vào Hội, từ đó góp phần đưa tổ chức Hội ngày càng phát triển vững mạnh./. Những tồn tại: - Kết quả hoạt động vay vốn tín dụng ưu đãi và chất lượng thực hiện ủy thác chưa đồng đều giữa các huyện, thị, thành phố; một số huyện tỷ lệ nợ quá hạn còn cao so với yêu cầu đề ra. - Công tác nắm tình hình, kiểm tra, giám sát vay vốn ở một vài cơ sở Hội chưa được thường xuyên; sổ sách theo dõi, thống kê chưa có hệ thống, việc lưu trữ sổ sách chưa đúng với quy định của Ngành Ngân hàng CSXH đề ra. - Chủ trương huy động tiết kiệm gắn với vay vốn và nghĩa vụ trả nợ chưa được tuyên truyền thường xuyên, nên người vay chưa nhận thức được trách nhiệm, nghĩa vụ trả nợ, còn ỷ lại trông chờ, còn nhiều tổ TK&VV tỷ lệ huy động gửi tiết kiệm chưa cao, chưa tạo được ý thức tiết kiệm của người vay. III. Một số giải pháp chính để thực hiện: 1. Phối hợp với Ngân hàng CSXH thực hiện tốt 3 nội dung công việc ủy thác, trong đó tập trung: Củng cố sắp xếp lại các Tổ TK&VV, nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ; chỉ đạo Hội cấp xã tham gia đầy đủ và thực hiện tốt các nội dung công việc tại phiên giao dịch xã, thực hiện tốt quy trình bình xét vay, giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích. 2. Hội cấp xã chủ động phối hợp NHCSXH cấp huyện, chính quyền địa phương xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn, người vay bỏ đi khỏi nơi cư trú. 3. Phối hợp với các cơ quan khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư… hướng dẫn giúp hộ vay sử dụng vốn có hiệu quả và thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án tạo thêm việc làm, tăng thu nhập để giảm nghèo bền vững. 4. Tăng cường công tác tập huấn, quan tâm công tác đào tạo nghiệp vụ ủy thác, nhất là đào tạo cán bộ Hội ở cơ sở, Ban quản lý Tổ TK&VV, thực hiện mở sổ sách thống kê, theo dõi hoạt động vay vốn ở các cấp Hội và Tổ TK&VV.

Page 11

5. Công tác phối hợp với các cơ quan có liên quan tập huấn kiến thức khoa học kỹ thuật và thực hiện lồng ghép các chương trình/dự án tạo thêm việc làm, tăng thu nhập để giảm nghèo bền vững Hàng năm, Ban Thường vụ Tỉnh đoàn và Ngân hàng CSXH đã phối hợp tổ chức tập huấn về các nội dung liên tịch và các văn bản thỏa thuận thực hiện các nội dung ủy thác cho vay qua Đoàn Thanh niên, quy trình nghiệp vụ cho vay, quy trình xét chọn đối tượng vay vốn, hướng dẫn việc thành lập tổ tiết kiệm và vay vốn cho cán bộ Đoàn các cấp; phối hợp mở các lớp tập huấn hướng dẫn các văn bản, chính sách có liên quan trong quá trình thực hiện như nghiệp vụ ủy thác, ghi chép sổ sách cho cán bộ Đoàn xã, phường, thị trấn làm công tác ủy thác, tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn nhằm mục đích giúp cho các thành viên nắm vững các quy định và thực hiện có hiệu quả Chương trình liên tịch. Trong 15 năm, các cấp bộ Đoàn đã phối hợp với các Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và đầu tư, Liên minh hợp tác xã, Sở Lao động thương binh và xã hội, Trung tâm phát triển khoa học công nghệ và tài năng trẻ Trung ương Đoàn... tổ chức tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, đào tạo nghề cho đoàn viên thanh niên; từ đó triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng đã triển khai góp phần cùng các ngành thực hiện tốt chương trình xóa đói giảm nghèo ở các địa phương trong tỉnh, giúp cho các hộ thanh niên có điều kiện thoát nghèo, tự tạo việc làm, vươn lên làm giàu chính đáng [15] . II. NHẬN XÉT – ĐÁNH GIÁ CHUNG 1. Những kết quả đạt được khi triển khai thực hiện liên tịch Việc triển khai các chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác có ý nghĩa to lớn trong việc xóa đói giảm nghèo, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng ngàn đoàn viên, thanh niên có điều kiện vay vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, giúp hộ vay thoát nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. Ngoài ra, còn giúp cho học sinh sinh viên nghèo có điều kiện học tập nâng cao kiến thức và trình độ. Thông qua việc thực hiện ủy thác cho vay hộ nghèo, các đối tượng chính sách, các đối tượng học sinh, sinh viên đã tập hợp, thu hút đông đảo đoàn viên, thanh niên tham gia phong trào Đoàn - Hội, từng bước củng cố lòng tin của thanh niên với tổ chức Đoàn, góp phần giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội. Hơn nữa, việc thực hiện các Chương trình ủy thác cho vay, tổ [15] Tổ chức 2.400 lớp tập huấn khoa học kỹ thuật, đào tạo nghề, tư vấn và giới thiệu việc làm cho 340.000 Đoàn viên thanh niên.

Page 12

trình thực hiện ủy thác, có ý kiến phản hồi về Ngân hàng CSXH tỉnh để kịp thời chấn chỉnh những vấn đề phát sinh. Ban Thường vụ Tỉnh đoàn thường xuyên chỉ đạo các Huyện, Thị, Thành đoàn chỉ đạo các cơ sở Đoàn đôn đốc Tổ trưởng, Ban Quản lý tổ TK&VV thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các nội dung ủy thác của Ngân hàng CSXH; rà soát, củng cố hoạt động của Ban Quản lý tổ TK&VV để đảm bảo việc thu hồi lãi hàng tháng, không để nợ phát sinh; tập trung xử lý thu nợ, lãi tồn đọng từ các chương trình giải quyết việc làm, cho vay hộ nghèo và cho vay xuất khẩu lao động, học sinh sinh viên… nhằm nâng cao chất lượng tín dụng; duy trì họp giao ban theo định kỳ, thông tin báo cáo giữa các cấp bộ Đoàn với Ngân hàng khi có những vấn đề vướng mắc phát sinh; qua đó, đã góp phần nâng cao chất lượng hoạt động ủy thác nguồn vốn Ngân hàng CSXH, giảm nợ quá hạn, hạn chế tối đa việc phát sinh nợ quá hạn và nợ chiếm dụng. Ngoài ra, các cơ sở Đoàn tích cực vận động, thường xuyên đôn đốc các tổ trưởng, Ban Quản lý tổ TK&VV tham dự đầy đủ các phiên giao dịch của Ngân hàng CSXH; vận động tổ viên chấp hành Quy ước hoạt động của tổ TK&VV, thực hành tiết kiệm, giúp đỡ nhau, cùng chia sẻ kinh nghiệm trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng hoạt động ủy thác của Ngân hàng, thực hiện việc trả nợ, trả lãi đúng kỳ hạn đã cam kết với Ngân hàng. 4. Công tác chỉ đạo các cấp Hội tham gia phối hợp với Ngân hàng CSXH thực hiện các hoạt động Ban Thường vụ Tỉnh đoàn đã cùng với Ngân hàng CSXH ký kết các văn bản liên tịch và ban hành các văn bản để chỉ đạo, hướng dẫn các cấp Đoàn thực hiện tốt công tác quản lý nguồn vốn ủy thác. Các cấp bộ Đoàn và Ngân hàng CSXH từ tỉnh đến huyện, cơ sở luôn giữ mối liên hệ thông tin chặt chẽ để phối hợp thực hiện tốt các nội dung liên tịch. Hàng tháng, Ngân hàng CSXH cung cấp thông tin, số liệu cho các cấp bộ Đoàn nắm và theo dõi; những vướng mắc và các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện các nội dung ủy thác đều được cán bộ phụ trách phản ánh về Ngân hàng CSXH thông qua các cuộc họp giao ban. Bên cạnh đó, các cấp bộ Đoàn phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và các ban, ngành, đoàn thể xét duyệt hồ sơ cho các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo đúng quy trình xét chọn đảm bảo đúng đối tượng, công bằng. Ngoài ra, các cơ sở Đoàn và Tổ trưởng, Ban quản lý tổ TK&VV luôn có sự phối hợp chặt chẽ trong thực hiện quy trình và các nội dung ủy thác một cách đồng bộ, nghiêm túc, phát huy tính công khai, dân chủ trong lựa chọn đối tượng vay, mức cho vay… đảm bảo đúng đối tượng, sử dụng đúng mục đích và thu hồi vốn tốt.

Page 13

nghèo về nhà ở [Quyết định 167/2008/QĐ-TTg và Quyết định 33/2015/QĐ- TTg]; cho vay thương nhân; cho vay theo Quyết định 755; Cho vay hộ mới thoát nghèo, cho vay trồng rừng và phát triển chăn nuôi [13] . 2. Công tác tuyên truyền, vận động Ban Thường vụ Tỉnh đoàn thường xuyên tuyên truyền, đăng tải mục đích, ý nghĩa nội dung của việc thực hiện ủy thác cho vay vốn của Ngân hàng CSXH thông qua các buổi sinh hoạt chi đoàn, chi hội, các kênh thông tin của Đoàn, tổ chức Hội nghị quán triệt,… Đặc biệt, các hoạt động tuyên truyền trực quan, tuyên truyền thông qua các kênh thông tin của Đoàn, Hội như Bản tin Tuổi trẻ Bình Thuận, Website Tỉnh đoàn và các Đoàn trực thuộc, chuyên mục nhịp cầu Tuổi trẻ, các kênh thông tin đại chúng như Đài truyền thanh, truyền hình tỉnh, địa phương, hệ thống truyền thanh, phát thanh cấp huyện, xã được đẩy mạnh và tổ chức có hiệu quả. Nội dung tuyên truyền tập trung vào các nội dung còn tồn tại qua họp giao ban hàng quý với Ngân hàng CSXH, các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến chính sách tín dụng, các nội dung ủy thác giữa Đoàn Thanh niên với Ngân hàng CSXH tỉnh. Các cấp bộ Đoàn thường xuyên phối hợp với Ngân hàng CSXH củng cố, bổ sung và phân công cán bộ phụ trách theo dõi, hướng dẫn các cơ sở Đoàn việc thực hiện ủy thác và sử dụng phí ủy thác đúng quy định. Bên cạnh đó, các quy định về nghiệp vụ vay vốn của Ngân hàng CSXH Việt Nam và Trung ương Đoàn luôn được Ban Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh và Ban Thường vụ Tỉnh đoàn triển khai, chỉ đạo kịp thời bằng các văn bản liên tịch giữa 02 đơn vị. Công tác tập huấn nghiệp vụ ủy thác cũng được quan tâm thực hiện. Hàng năm, 02 đơn vị thường xuyên phối hợp tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở, tổ trưởng các tổ TK&VV đã góp phần nâng cao trình độ, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ và nhận thức về tầm quan trọng của việc thực hiện tín dụng chính sách xã hội. 3. Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ TK&VV, Ban Quản lý tổ và tổ viên tổ TK&VV Hàng năm, thông qua các đợt kiểm tra công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi, Ban Thường vụ Tỉnh đoàn kết hợp kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn của Ngân hàng CSXH, hoạt động của các tổ TK&VV do Đoàn thanh niên quản lý [14] . Định kỳ hàng tháng, các cơ sở Đoàn theo dõi kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện hoạt động nhận ủy thác Ngân hàng CSXH của 120 xã, phường, thị trấn. Qua kiểm tra, giám sát các cấp bộ Đoàn đã kịp thời nhắc nhở những sai sót trong quá [13] Tổng dư nợ là 300,778 tỷ đồng/318 tổ/13,363 hộ vay. [14] Đã tổ chức 52 đợt kiểm tra tại 10 huyện, thị xã, thành phố và 120 xã, phường, thị trấn; kiểm tra được 154 tổ TK&VV.

Page 14

BCH ĐOÀN TỈNH BÌNH THUẬN ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH *** Số: BC/TĐTN -TNNT Bình Thuận, ngày tháng 9 năm 2017 BÁO CÁO Kết quả 15 năm thực hiện Chương trình Liên tịch giữa Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Bình Thuận và Ngân hàng CSXH về việc thực hiện ủy thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác ----- Căn cứ Công văn số 487/NHCS-KHTD, ngày 14/8/2017 của chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình Thuận về việc phối hợp thực hiện tổng kết 15 năm thực hiện tín dụng chính sách xã hội [giai đoạn 2002 – 2017], Ban Thường vụ Tỉnh đoàn báo cáo kết quả cụ thể như sau: I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 1. Kết quả triển khai thực hiện ủy thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác giai đoạn 2002 – 2017 Thực hiện Chương trình liên tịch số 283 – CTr/LT, ngày 25/4/2003 giữa Ban Bí thư Trung ương Đoàn và Tổng Giám đốc Ngân hàng CSXH Việt Nam về việc “Tổ chức thực hiện ủy thác cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP, ngày 04/10/2002 của Chính Phủ”, Ban thường vụ Tỉnh đoàn đã ký kết các chương trình liên tịch ủy thác cho vay với Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Bình Thuận, ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện đến các Huyện, Thị, Thành đoàn trong toàn tỉnh [12] . Đến nay, toàn tỉnh có 10/10 Huyện, Thị xã, Thành phố và 120/127 xã, phường, thị trấn có hoạt động dịch vụ ủy thác với Ngân hàng CSXH; kết quả tình hình dư nợ nhận ủy thác tăng qua các năm, tỷ lệ nợ quá hạn được duy trì ở mức cho phép. Các cấp bộ Đoàn đã thực hiện nhận ủy thác 14 Chương trình vay vốn gồm: Cho vay hộ nghèo; cho vay giải quyết việc làm; cho vay Học sinh - sinh viên, cho vay xuất khẩu lao động, cho vay vùng khó khăn; cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số [Quyết định 54/2013/QĐ-TTg và Quyết định 755/2015/QĐ-TTg]; cho vay hộ [12] Chương trình liên tịch số 26 LT/TN – NHCSXH, ngày 09/01/2004 về “Cho vay vốn tín dụng ưu đãi đối với hộ đoàn viên, thanh niên nghèo”; Văn bản liên tịch số 919/VBLT, ngày 27/9/2004 về “Tổ chức chỉ đạo các đơn vị thuộc hệ thống Đoàn phụ trách nhận làm ủy thác cho vay hộ nghèo”; Văn bản liên tịch số 1213/VBLT 30/11/2004 về thực hiện ủy thác cho vay Chương trình Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Văn bản liên tịch số 457, ngày 30/5/2006 về thực hiện ủy thác cho vay Học sinh – sinh viên; Thông báo liên tịch số 150/TBLT, ngày 21/02/2007 về thực hiện ủy thác cho vay Hộ gia đình sản xuất – kinh doanh tại vùng khó khăn, cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, cho vay đối với học sinh – sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo Quyết định 157 của Thủ tướng Chính phủ; Văn bản Liên tịch số 889 ngày 10/12/2014 về thực hiện ủy thác cho vay vốn đối hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Page 15

5. Đưa nội dung Chương trình liên tịch với ngân hàng CSXH vào chương trình công tác hàng năm của các cấp Hội; đưa hoạt động vốn vay vào chỉ tiêu đánh giá thi đua khen thưởng hàng năm của tổ chức Hội Cựu chiến binh các cấp. IV. Đề xuất, kiến nghị 1. Hội Cựu chiến binh hiện nay còn 4 xã Phan Dũng, Mỹ Thạnh, Hồng Phong, Bình Tân chưa nhận quản lý nguồn vốn ủy thác của Ngân hàng CSXH, đề nghị UBND huyện tập trung phân bổ vốn và UBND xã thành lập các Tổ TK&VV để hoạt động. 2. Đề nghị NHCSXH tỉnh kiến nghị cấp có thẩm quyền bổ sung nguồn vốn cho vay từ Qũy quốc gia về việc làm, để tạo điều kiện cho các hộ không thuộc đối tượng là hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo nhưng thuộc đối tượng khó khăn và có nhu cầu về vốn sản xuất, kinh doanh./.

Page 16

TK&VV được hưởng hoa hồng và tổ chức Đoàn các cấp nhận được phí ủy thác, các khoản này tuy không lớn nhưng cũng là nguồn động viên cho cán bộ Đoàn cơ sở và bổ sung một phần kinh phí hoạt động cho các cơ sở Đoàn. Chủ trương củng cố, xây dựng, quản lý các tổ TK&VV theo địa bàn thôn hoặc khu phố là một chủ trương hợp lý, giúp cho các Hội đoàn thể thuận lợi hơn trong quản lý, theo dõi nguồn vốn vay cũng như việc đôn đốc thu hồi nợ đến hạn. 2. Những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện liên tịch Một số Huyện, Thị, Thành đoàn chưa làm tốt công tác triển khai các Chương trình cho vay vốn đến cơ sở dẫn đến việc tham mưu cho cấp ủy, chính quyền hỗ trợ các nguồn vốn cho thanh niên vay đạt kết quả còn thấp, còn trường hợp ở nhiều cơ sở Đoàn cấp xã chưa nhận được ủy thác vay vốn. Mặt khác, đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở [đặc biệt là cán bộ Đoàn cấp xã] thường xuyên thay đổi, chưa được bồi dưỡng, tập huấn kịp thời ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động ủy thác nên chưa được cấp ủy, chính quyền tin tưởng giao nguồn vốn quản lý; việc nắm rõ nội dung nghiệp vụ ủy thác, nội dung các công đoạn ủy thác còn hạn chế, mở sổ sách theo dõi tình hình các Tổ TK&VV chưa chặt chẽ ở một số đơn vị, chưa chú trọng đến việc sinh hoạt định kỳ của tổ TK&VV. Công tác kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay và hoạt động của tổ TK&VV do Đoàn thanh niên quản lý tuy có thực hiện nhưng vẫn chưa được xem trọng đúng mức, dẫn đến hiệu quả chưa cao, chưa phát hiện kịp thời những trường hợp sử dụng vốn không đúng mục đích hoặc những trường hợp hộ vay đến hạn trả nợ nhưng chây ỳ. Công tác phối hợp với Ngân hàng CSXH trong việc thu hồi nợ của một số cơ sở Đoàn chưa thật sự chú trọng, dẫn đến chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong việc thu hồi nợ. III. Đề xuất, kiến nghị Ngân hàng CSXH tỉnh quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện để Đoàn thanh niên tại các xã, phường, thị trấn chưa nhận ủy thác tiếp nhận các nguồn vốn từ các Hội đoàn thể chuyển qua; quan tâm, phối hợp các ngành liên quan tìm hướng giải quyết các trường hợp nợ quá hạn do xuất khẩu lao động về nước trước thời hạn, nợ quá hạn của học sinh sinh viên ra trường chưa có việc làm.

Page 17

THAM LUẬN Thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội Đ/c Huỳnh Văn Điển Chủ tịch UBND huyện Tuy Phong Tuy Phong là huyện có khí hậu luôn khắc nghiệt với các đặc trưng: nắng, gió nhiều, khô và rất ít mưa, nên đã ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản, vì vậy đời sống của nhân dân luôn gặp nhiều khó khăn. Qua rà soát cuối năm 2016, toàn huyện có 34.971 hộ, với dân số trên 148 ngàn người và có 10 dân tộc anh em cùng sinh sống xen ghép đều khắp 12 xã, thị trấn, trong đó có 1.873 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 5,43% và 2.119 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 6,14% tổng số hộ trên địa bàn. Trong những năm qua, Huyện ủy và Ủy ban nhân dân huyện đã tập trung triển khai thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, ổn định giá cả thị trường, qua đó, giúp cho việc thực hiện nhiệm vụ của huyện đạt được nhiều kết quả tích cực: kinh tế duy trì ổn định, quốc phòng, an ninh được giữ vững, hệ thống chính trị tiếp tục được củng cố, kiện toàn, chính sách an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng cao. Bên cạnh những kết quả tích cực, tình hình kinh tế - xã hội của huyện vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức như: năng suất sản phẩm nông nghiệp thấp, giá cả so với những năm trước không tăng; thu nhập của người dân còn thấp, đầu tư cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng nhu cầu, ngân sách địa phương còn khó khăn. Trước tình hình đó, UBND huyện luôn xác định công tác giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên hằng năm của huyện. Để triển khai thực hiện có hiệu quả công tác này, UBND huyện đặc biệt quan tâm đến hoạt động của Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện với vai trò là một kênh dẫn vốn tín dụng chính sách chủ lực và hiệu quả nhất đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; là công cụ hỗ trợ đắc lực của huyện trong việc hoàn thành mục tiêu giảm nghèo hàng năm trên địa bàn huyện. Chính vì vậy, kể từ khi Phòng giao dịch NHCSXH Tuy Phong thành lập và chính thức đi vào hoạt động đến nay, bên cạnh việc thường xuyên theo dõi, chỉ đạo sát sao tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Phòng giao dịch, hàng năm mặc dù ngân sách huyện rất khó khăn nhưng vẫn luôn trích một phần kinh phí để ủy thác cho NHCSXH cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Sau khi Ban Bí thư Trung ương Đảng [khóa XI] ban hành Chỉ thị số 40- CT/TWngày 22/11/2014 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội, Ban Thường vụ Tỉnh ủy [khóa XII] đã ban hành Chương trình hành động số 33-NQ/TU ngày 24/02/2015, Huyện ủy Tuy Phong đã ban hành Kế hoạch số 229-KH/HU ngày 12/6/2015 và UBND huyện đã ban hành kế

Page 18

hoạch số 107/KH-UBND ngày 24/7/2015 về thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW; sau 3 năm triển khai thực hiện đến nay đã đạt được một số kết quả như sau: - Các cấp ủy Đảng, chính quyền từ huyện đến xã, thị trấn đã xác định rõ: nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội là một trong những nhiệm vụ trong chương trình và kế hoạch hoạt động thường xuyên của các cấp ủy, các ngành, địa phương, nên đã triển khai thực hiện tốt chủ trương huy động các nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội gắn với phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm, đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững. Đồng thời lãnh đạo, chỉ đạo trong việc củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội; công tác điều tra, xác định đối tượng được vay vốn; phối hợp giữa các hoạt động tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật và đào tạo nghề với hoạt động cho vay vốn của Phòng giao dịch NHCSXH huyện, giúp người vay sử dụng vốn có hiệu quả. - Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội đã phát huy vai trò tập hợp lực lượng, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội đến các tầng lớp nhân dân, nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách khác; nâng cao năng lực giám sát của người dân. - Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác luôn đề cao trách nhiệm trong việc thực hiện các nội dung được ủy thác; phối hợp chặt chẽ với Phòng giao dịch NHCSXH huyện cùng chính quyền trong việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng chính sách xã hội; tổ chức tốt công tác bình xét vay, cũng như kiểm tra, hướng dẫn người vay sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả. - Ban đại diện Hội đồng quản trị thường xuyên kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động, đến nay 12/12 Chủ tịch UBND xã đã tham gia Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH huyện, thường xuyên tăng cường công tác quản lý, kiểm tra giám sát... Với sự vào cuộc quyết liệt của cấp ủy, chính quyền, các ngành, các cấp, nên hoạt động tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn huyện Tuy Phong đã có sự chuyển biến rõ rệt và tích cực góp phần cùng với địa phương thực hiện tốt công tác giảm nghèo và bảo đảm an sinh xã hội. Thể hiện qua số liệu về nguồn vốn và dư nợ đến 30/6/2017 như sau: + Nguồn vốn cho vay đạt 250.893 triệu đồng, trong đó nguồn vốn của Ngân sách huyện ủy thác sang NHCSXH để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn là 2.300 triệu đồng và trong tháng 9/2017 sẽ tiếp tục cấp 400 triệu đồng, nâng tổng số kinh phí đã cấp cho Phòng Giao dịch NHCSXH Tuy Phong lên đến 2.700 triệu đồng vào cuối năm 2017. + Dư nợ đạt 250.272 triệu đồng, tăng 52.714 triệu đồng so với năm 2014 và nợ quá hạn 626 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,25% so với tổng dư nợ, giảm 0,08% so với trước khi thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW.

Page 19

- Về cơ sở vật chất và điều kiện làm việc: UBND huyện đã phối hợp tạo điều kiện để UBND tỉnh cấp đất cho Phòng giao dịch NHCSXH huyện với diện 2 tích là 2.601 m ; đến nay, Phòng giao dịch huyện đã có trụ sở làm việc ổn định. Đồng thời, UBND cấp xã , thị trấn đã tạo điều kiện thuận lợi để Phòng giao dịch NHCSXH huyện mở 12 Điểm giao dịch tại xã nhằm phục vụ tốt cho nhân dân. - UBND và các Hội, đoàn thể cấp xã đã chủ động bình xét cho vay, kiểm tra giám sát, hướng dẫn hộ vay phương thức làm ăn…, hiện có trên 99% dư nợ cho vay của Phòng giao dịch NHCSXH được ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội và được quản lý thông qua các Tổ Tiết kiệm và vay vốn. - Các Tổ Tiết kiệm và vay vốn được sắp xếp theo địa bàn dân cư, tổ chức và hoạt động theo quy định. Chất lượng hoạt động của các Tổ Tiết kiệm và vay vốn được tăng lên, tỷ lệ tổ xếp loại tốt và khá chiếm trên 98%. Hoạt động của các Điểm giao dịch tại xã được chú trọng, nâng cao chất lượng nhằm phục vụ một cách tốt nhất cho người dân. Sau 03 năm tổ chức, triển khai thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW tại huyện Tuy Phong, chúng tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm sau: - Do tính chất đặc thù trong hoạt động của ngân hàng CSXH, UBND huyện phải hết sức chú trọng và thường xuyên quán triệt ý nghĩa, mục đích của công tác giảm nghèo gắn với nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, mặt trận, các đoàn thể và các thành viên Ban đại diện Hội đồng quản trị. Từ đó, từng bước khắc phục tình trạng thiếu quan tâm, thậm chí khoán trắng cho Ngân hàng CSXH trong triển khai thực hiện nhiệm vụ. - Các cấp uỷ Đảng, chính quyền thường xuyên triển khai, chỉ đạo kịp thời và nhất là phải thật sự vào cuộc mới thực hiện tốt Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư, thực hiện tốt chủ trương, chính sách theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP của Chính phủ. - Phát huy vai trò vừa là tham mưu vừa là lực lượng nòng cốt trong thực hiện chính sách tín dụng cho người nghèo của Phòng giao dịch ngân hàng CSXH. Giao cho Phòng giao dịch huyện chủ động phối hợp với các ban, ngành, Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội xây dựng kế hoạch cụ thể, phân công nhiệm vụ cho từng đơn vị thực hiện. Qua đó hàng quý tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện thông qua cuộc họp Ban đại diện, nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành nghị quyết, đưa ra giải pháp khắc phục tồn tại, phát huy những kết quả đạt được trong thời gian tới một cách kịp thời và sát đúng với tình hình thực tế. Nhân Hội nghị này, chúng tôi đề xuất, kiến nghị với tỉnh: xem xét trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung cơ chế chi phụ cấp cho Trưởng thôn, khu phố trong công tác giám sát, quản lý nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội. Để tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị 40-CT/TW, trong thời gian tới:

Page 20

- Tiếp tục tăng cường quán triệt, nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, mặt trận, các đoàn thể trong triển khai thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TWngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng [khóa XI]về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội, Chương trình hành động số 33-NQ/TU ngày 24/02/2015 Ban Thường vụ Tỉnh ủy [khóa XII], Kế hoạch số 229-KH/HU ngày 12/6/2015 của Huyện ủy Tuy Phong và Kế hoạch số 107/KH-UBND ngày 24/7/2015 của UBND huyện Tuy Phong về thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW. Tiếp tục phát huy hơn nữa vai trò chủ động của Phòng giao dịch ngân hàng CSXH huyện, tạo điều kiện thuận lợi để Phòng giao dịch thực hiện tốt nhiệm vụ. - Tăng cường công tác chỉ đạo đối với hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH huyện, đặc biệt đối với thành viên là Chủ tịch UBND cấp xã. Bên cạnh đó, cần phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, phát huy vai trò của Ban Giảm nghèo, Trưởng thôn, khu phố, Tổ Tiết kiệm và vay vốn, duy trì hoạt động của Tổ đôn đốc thu hồi nợ khó đòi, thực hiện tốt công tác tuyên truyền để các hộ vay hiểu khi vay vốn phải có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ, trả lãi đúng hạn, nhằm nâng cao chất lượng tín dụng chính sách trên địa bàn… - Ưu tiên cân đối nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác sang Phòng giao dịch NHCSXH huyện để thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn, góp phần thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đề ra về giảm nghèo, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội và xây dựng nông thôn mới; - Lồng ghép có hiệu quả việc đầu tư vốn tín dụng chính sách với việc đào tạo nghề, chuyển giao khoa học kỹ thuật, tập huấn, hướng dẫn cách làm ăn giúp người nghèo và các đối tượng chính sách sử dụng vốn đạt hiệu quả, hạn chế rủi ro. Trên đây là báo cáo tham luận của UBND huyện Tuy Phong trong việc thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng./.

Page 21

BÁO CÁO THAM LUẬN Kết quả thực hiện tín dụng chính sách tại địa bàn thị xã La Gi Người báo cáo:Đ/c Phạm Trọng Nhân Chủ tịch UBND thị xã La Gi kiêm Trưởng Ban đại diện HĐQT NHCSXH thị xã. Thực hiện Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác và Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội, UBND thị xã La Gi báo cáo một số kết quả đạt được trong thời gian qua như sau: Thị xã La Gi là đô thị loại IV nằm ở phía Nam ven biển của tỉnh Bình Thuận, tổng diện tích đất tự nhiên hơn 18.282 ha với 112.558 nhân khẩu; trong đó có 656 hộ nghèo [chiếm tỷ lệ 2,44%] và 409 hộ cận nghèo [chiếm tỷ lệ 1,52%]. Dưới sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị và Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội [NHCSXH] tỉnh Bình Thuận, Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH thị xã La Gi đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình trong việc chỉ đạo Phòng giao dịch NHCSXH thị xã triển khai thực hiện các chương trình tín dụng chính sách trên địa bàn. Hiện nay, thị xã đang triển khai cho vay 8 chương trình tín dụng với tổng dư nợ trên 197 tỷ đồng/9.121 hộ vay, tăng 194 tỷ đồng [tăng gấp 63 lần so với thời điểm năm 2003, khi mới thành lập NHCSXH]. Qua gần 15 năm triển khai thực hiện tín dụng chính sách, Phòng giao dịch NHCSXH thị xã đã giải ngân 39.146 lượt hộ nghèo và đối tượng chính sách khác được vay vốn tín dụng ưu đãi, góp phần giúp hơn 2.617 hộ vượt qua ngưỡng nghèo, bình quân mỗi năm giảm 0,5% hộ nghèo, 1.470 hộ cận nghèo và 808 hộ mới thoát nghèo tiếp tục vay vốn để phát triển sản xuất, vươn lên thoát nghèo bền vững. Vốn vay đã giúp 5.716 học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn học tập, hỗ trợ tạo việc làm mới cho 3.368 lao động trong đó có 104 lao động được vay vốn đi lao động ở nước ngoài. Nguồn vốn cho vay để xây dựng mới và sửa chữa 16.129 công trình vệ sinh và nước sạch góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Đã cho vay để xây dựng 169 căn nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định 167/2008/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ. Có thể khẳng định chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đã được các cấp ngành, địa phương và nhân dân đồng tình ủng hộ. Qua gần 15 năm thực hiện tín dụng chính sách đã giúp cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận được nguồn vốn với quy trình, thủ tục đơn giản, ưu đãi về điều kiện vay, lãi suất. Tín dụng chính sách phục vụ đến tận xã, góp phần tiết giảm chi phí cho người dân và tăng cường giám sát của chính quyền địa phương, Hội đoàn thể.

Page 22

Tín dụng chính sách đã góp phần quan trọng thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách, mục tiêu, nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước đã đề ra, tập trung phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.Tạo điều kiện cho hộ gia đình phát triển sản xuất, kinh doanh, góp phần cải thiện đời sống của người nghèo, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo trên địa bàn, hỗ trợ các nhu cầu thiết yếu của người dân về đời sống sinh hoạt... Để phát huy hơn nữa vai trò và nâng cao hiệu quả về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội, ngày 22/11/2014 Ban Bí thư TW Đảng đã ban hành Chỉ thị số 40-CT/TW. Với tầm quan trọng đó, ngay từ khi Chỉ thị được ban hành, đồng thời để tổ chức thực hiện Chương trình hành động số 33-NQ/TU ngày 24/02/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy [khóa XII], Ban Thường vụ Thị ủy ban hành Kế hoạch 129-KH/TU ngày 20/4/2015, UBND thị xã đã xây dựng Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 05/8/2015 để triển khai thực hiện. Ngoài ra, Ban đại diện Hội đồng quản trị đã tổ chức quán triệt và giao Phòng giao dịch NHCSXH thị xã phối hợp với các ban, ngành, hội đoàn thể tham mưu cho Thị ủy, UBND thị xã thực hiện Quyết định số 401/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 40- CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng. Đến nay, các cấp ủy Đảng, chính quyền trong thị xã La Gi đã nhận thức rõ hơn về vai trò, vị trí của tín dụng chính sách xã hội trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo, giải quyết việc làm, xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an sinh xã hội tại địa phương và đã đưa vào là một trong những nhiệm vụ trong chương trình và kế hoạch, hoạt động thường xuyên của các cấp ủy, các ngành, địa phương. Công tác tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều được tổ chức thực hiện kịp thời làm cơ sở thực hiện chính sách tín dụng. Công tác chỉ đạo phối hợp lồng ghép hoạt động tín dụng chính sách với Chương trình, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề và tạo việc làm tiếp tục được chú trọng. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội đến các tầng lớp nhân dân. Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác luôn đề cao trách nhiệm trong việc thực hiện các nội dung được ủy thác; phối hợp chặt chẽ với Phòng giao dịch NHCSXH thị xã cùng chính quyền trong việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng chính sách xã hội; thực hiện tốt công tác bình xét vay; kiểm tra, hướng dẫn người vay sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả. Chủ tịch UBND thị xã thường xuyên kiện toàn Ban đại diện Hội đồng quản trị, công tác kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng chính sách của các thành viên Ban đại diện ngày càng được quan tâm, thành viên Ban đại diện là Chủ tịch UBND phường, xã quản lý chặt chẽ vốn tín dụng chính sách trên địa bàn, quan

Page 23

tâm tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho hoạt động của NHCSXH tại Điểm giao dịch xã nhằm phục vụ tốt cho nhân dân. 2 UBND thị xã đã cấp 1.344 m đất ngay tại trung tâm hành chính thị xã để Phòng giao dịch NHCSXH thị xã xây dựng trụ sở; ngoài ra, ngân sách thị xã cũng đã hỗ trợ 100 triệu đồng để mua sắm trang thiết bị. Hàng năm, ngân sách thị xã đều chuyển bổ sung nguồn vốn ủy thác sang NHCSXH để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, tổng nguồn vốn từ ngân sách chuyển sang NHCSXH thị xã đến nay là 3.460 triệu đồng. Sau khi triển khai Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, cùng với sự vào cuộc quyết liệt của cấp ủy, chính quyền, các ngành, các cấp, hoạt động tín dụng chính sách xã hội trên địa thị xã đã có sự chuyển biến rõ rệt và tích cực, góp phần thực hiện tốt công cuộc giảm nghèo và bảo đảm an sinh xã hội tại địa phương. Đề xuất, kiến nghị: - Đề xuất, kiến nghị với các bộ ngành liên quan xem xét trình Thủ tướng Chính phủ nâng mức vay chương trình Nước sạch & vệ sinh môi trường nông thôn lên mức 10 triệu đồng/1 công trình cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. - Tăng cường bổ sung nguồn vốn cho vay Quỹ quốc gia về việc làm. Phương hướng trong thời gian tới: [i] Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Quyết định số 401/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Đặc biệt ưu tiên cân đối nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác sang Phòng giao dịch NHCSXH thị xã để thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, tạo việc làm, phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm an sinh xã hội tại địa phương. Nâng cao trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã về tín dụng chính sách xã hội. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, phát huy vai trò của Ban Giảm nghèo, Trưởng thôn, khu phố, Tổ TK&VV. [ii] Thực hiện tốt công tác tuyên truyền về tín dụng chính sách xã hội, coi trọng công tác tuyên truyền, giải thích về quyền và nghĩa vụ khi vay vốn để hộ nghèo và các đối tượng chính sách sử dụng vốn có hiệu quả, thực hiện trả nợ, trả lãi đúng hạn nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng chính sách trên địa bàn. [iii] Các cơ quan khuyến nông, khuyến lâm và khuyến ngư thường xuyên hướng dẫn kỹ thuật, kinh nghiệm nhằm giúp hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác sử dụng vốn có hiệu quả, tăng thu nhập góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Trên đây là báo cáo tham luận của UBND thị xã La Gi trong việc thực hiện tín dụng chính sách tại địa bàn và thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng.

Page 24

BÁO CÁO THAM LUẬN Hiệu quả từ sự phối hợp giữa nguồn vốn tín dụng chính sách với các chương trình tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật Đ/c Nguyễn Văn Bến, Chủ tịch Hội nông dân huyện Hàm Thuận Bắc. Thực hiện chủ trương giảm nghèo của Đảng và Nhà nước, Nghị quyết của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân và Chương trình giảm nghèo bền vững của UBND huyện. Trong thời gian qua, Hội Nông dân huyện đã chủ động, triển khai thực hiện các chương trình hành động chăm lo, hỗ trợ, tạo điều kiện để giúp người dân nói chung, hội viên, nông dân nói riêng vươn lên trong cuộc sống, đồng thời tạo điều kiện cho người dân tiếp cận với nguồn vốn tín dụng chính sách của Chính phủ, Hội xem đây là một trong các nội dung, phương thức hoạt động thiết thực và hiệu quả. Kể từ khi ký kết Văn bản Liên tịch về thực hiện ủy thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác với Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện từ năm 2003 đến nay, dư nợ ủy thác do Hội Nông dân quản lý không ngừng tăng lên qua các năm: đến 30/6/2017 dư nợ đạt 83.854 triệu đồng/3.775 hộ vay, tăng 81.461 triệu đồng, gấp 34 lần so với dư nợ thời điểm năm 2002. Thông qua nguồn vốn vay, đã giúp hàng ngàn lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo, các đối tượng chính sách có vốn đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh; xây dựng nhà ở; xây dựng công trình nước sạch, vệ sinh; trang trải chi phí học tập cho học sinh - sinh viên,… Qua thực tiễn cho thấy, phương thức quản lý tín dụng chính sách thông qua việc ủy thác đảm bảo cho việc chuyển tải nguồn vốn tín dụng ưu đãi đến đúng đối tượng thụ hưởng một cách nhanh nhất, đồng thời huy động được sức mạnh của cộng đồng và toàn xã hội để giúp người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Tuy nhiên, là cán bộ Hội nông huyện đã 16 năm, thời gian đầu tôi thường tự hỏi “ Bà con đã có vốn rồi, nhưng đầu tư sản xuất cái gì và làm như thế nào để dự án đạt hiệu quả, để có thu nhập trang trải cuộc sống gia đình, trả nợ ngân hàng và tích lũy vốn để tiếp tục đầu tư sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế hộ gia đình”. Từ đó, Hội Nông dân huyện đã chủ động ký kết chương trình phối hợp với các ban ngành liên quan như: Chương trình phối hợp hoạt động với Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trạm Khuyến nông, Phòng Lao động - Thương binh và xã hội, Phòng Dân tộc huyện để tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, kinh nghiệm trong trồng trọt và chăn nuôi, cụ thể: tổ chức được 5.910 lớp tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho 289.530 lượt hội viên, nông dân về kỹ thuật chăm sóc lúa, thanh long VietGap, chăn nuôi gia súc, gia cầm; tổ chức 218 cuộc hội thảo đầu bờ và học tập kinh nghiệm cho 3.514 lượt cán bộ, hội viên tham gia; tư vấn, hướng dẫn thành lập 23 tổ hợp tác,

Page 25

liên kết sản xuất.... Ngoài ra, còn phối hợp với các trung tâm dạy nghề mở 122 lớp dạy nghề cho 3.369 lao động nông thôn, phối hợp với các công ty để cung ứng 221.470 bóng đèn compact tiết kiệm điện, 1.000 tấn phân bón có trợ giá cho nông dân; phối hợp với Trung tâm ứng dụng Khoa học công nghệ tỉnh thử nghiệm việc sử dụng phân bón trên cây thanh long, trên rau ăn lá, ăn quả ở một số xã, thị trấn, trồng chuối già lùn tại xã La Dạ,... Kết quả trên góp phần đáng kể trong việc chuyển giao khoa học kỹ thuật, hướng dẫn cách làm ăn, xây dựng và nhân rộng các mô hình làm ăn có hiệu quả,… đã giúp cho hội viên nông dân, hộ vay vốn sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả. Qua đó, đã góp phần đáng kể vào việc thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, giải quyết việc làm, xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện; hộ nông dân có điều kiện tham gia phong trào thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi được các cấp ủy, chính quyền địa phương ghi nhận và đánh giá cao. Qua nguồn vốn tín dụng ưu đãi kết hợp với kỹ thuật, kinh nghiệm qua các chương trình tập huấn đã giúp nhiều hội viên nông dân tập trung sản xuất, chí thú làm ăn nên xuất hiện nhiều mô hình làm ăn có hiệu quả, điển hình như: Ông Trần Văn Thanh ở thôn Liêm An, xã Hồng Liêm vay vốn 10 triệu đồng từ năm 2011 từ nguồn vốn NHCSXH để chăn nuôi bò. Qua 7 năm vay vốn để chăn nuôi kết hợp với sản xuất trồng thanh long, sau khi trừ chi phí, ông đã trả vốn và lãi đúng quy định cho NHCSXH, hiện nay đàn bò lên đến 70 con và mỗi năm bình quân thu nhập gia đình ông đến 200 – 250 triệu đồng/năm. Ông Trần Thanh Liêm ở thôn Phú Thái, xã Hàm Trí vay vốn 15 triệu đồng từ năm 2012 để sản xuất 2 ha ruộng, 3 ha thanh long. Qua 5 năm vay vốn để sản xuất lúa và trồng thanh long, sau khi trừ chi phí, ông đã trả vốn và lãi đúng quy định cho NHCSXH, hiện nay mỗi năm bình quân thu nhập gia đình ông đến 150 – 200 triệu đồng/năm. Và cũng chính từ các mô hình làm ăn có hiệu quả trên đã nhân rộng đến các hội viên, nông dân nghèo khác, nhờ đó nhiều gia đình từ nghèo khó vươn lên có cuộc sống ổn định và làm giàu chính đáng như: Ông Trần Ngọc Phi ở thôn Dân Hòa, xã Thuận Hòa, canh tác 1.500 trụ thanh long, 9 ha đất và 50 con bò cái sinh sản, thu nhập trên 150 triệu đồng/năm; Ông Thông Đinh Phụng ở thôn Lâm Thuận, xã Hàm Phú, đã trồng 1,2 ha keo lá tràm, sản xuất 4,5 ha lúa, 1.000 trụ thanh long, thu nhập trên 150 triệu đồng/năm; Bà Nguyễn Thị Bưởi ở khu phố Phú An, thị trấn Phú Long với quy mô canh tác 1.600 trụ thanh long, cộng với canh tác 600 cây mãng cầu ta, 160 cây dừa, thu nhập trên 200 triệu đồng/năm… Để tiếp tục triển khai, tổ chức các chương trình tập huấn, nhân rộng các mô hình làm ăn có hiệu quả, hàng năm Hội Nông dân huyện cụ thể hóa thành Nghị quyết, kế hoạch để xác định rõ chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để tổ chức thực hiện, đồng thời phát động thi đua thực hiện sâu rộng đến hội viên nông dân.

Page 26

Page 65 - Báo cáo 15 năm hoạt động

P. 65

Để nguồn vốn tín dụng chính sách đầu tư cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác có hiệu quả, theo tôi nhận thấy: Thứ nhất: Thường xuyên nhân rộng các mô hình làm ăn có hiệu quả, để hộ nghèo, hộ cận nghèo định hướng được cách thức làm ăn. Thứ hai: Hộ vay phải sử dụng vốn đúng mục đích. Thứ ba: Phối hợp, lồng ghép có hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách với hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, khuyến nông, khuyến lâm và hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thứ tư: Tập trung đào tạo nghề cho lao động nông thôn phù hợp với điều kiện của từng địa phương. BTV Hội nông dân huyện Hàm Thuận Bắc

   60   61   62   63   64   65   66   67   68   69   70

Video liên quan

Chủ Đề