Bộ máy golgi không có chức năng

Bộ máy Gôngi không có chức năng


A.

gắn thêm đường vào prôtêin. 

B.

bao gói các sản phẩm tiết.

C.

D.

75 điểm

Phương Lan

Bộ máy Gôngi không có chức năng A. gắn thêm đường vào prôtêin B. bao gói các sản phẩm tiết C. tổng hợp lipit

D. tạo ra glycôlipit

Tổng hợp câu trả lời [1]

Đáp án C Bộ máy Gôngi có chức năng thu gom, bao gói, biến đổi và phân phối các sản phẩm đã được tổng hợp ở một vị trí này đến sử dụng ở một vị trí khác trong tế bào. Trong các tế bào thực vật, bộ máy Gôngi còn là nơi tổng hợp nên các phân tử pôlisaccarit cấu trúc nên thành tế bào. Từ đó, bộ máy gongi không tổng hợp nên lipit

Câu hỏi hay nhất cùng chủ đề

  • Đặc điểm khác nhau về phiên mã ở sinh vật nhân thực và sinh vật nhân sơ là: A. Có sự tham gia của enzim ARN pôlimeraza B. Phiên mã dựa trên mạch gốc của gen. C. Sau phiên mã, phân tử mARN được cắt bỏ các đoạn intron nối các đoạn exon. D. Diễn ra theo nguyên tắc bổ sung.
  • Cơ sở tế bào học của hiện tượng liên kết gen: A. Các gen không alen cùng nằm trên 1 NST đồng dạng, liên kết chặt chẽ với nhau trong quá trình giảm phân và thụ tinh. B. Các gen không alen cùng nằm trên 1 cặp NST đồng dạng, phân li ngẫu nhiên trong giảm phân và tổ hợp tự do trong quá trình giảm phân và thụ tinh. C. Các gen không alen cùng nằm trên 1 cặp NST đồng dạng, sau khi hoán đổi vị trí do trao đổi chéo sẽ phân li cùng nhau trong quá trình giảm phân và thụ tinh. D. Các gen không alen có cùng locut trên cặp NST đồng dạng liên kết chặt chẽ với nhau trong giảm phân và thụ tinh.
  • Trong trường hợp di truyền liên kết với giới tính, gen nằm trên các NST giới tính X, kết quả của phép lai thuận và lai nghịch khác nhau là do: A. Có sự thay đổi quá trình làm bố, làm mẹ trong quá trình lai. B. Do sự khác biệt trong cặp NST giới tính ở cơ thể bố và mẹ nên bố mẹ không đóng vai trò như nhau trong quá trình di truyền các tính trạng. C. Do hiện tượng di truyền chéo, cơ thể XX sẽ chỉ truyền gen cho con XY ở thế hệ sau. D. Do hiện tượng di truyền thẳng, cơ thể XY sẽ chỉ truyền gen cho con XY ở thế hệ sau.
  • Thông tin di truyền trong ADN được biểu hiện thành tình trạng trong đời cá thể nhờ cơ chế
  • 1. Cách li địa lí a. là quá trình hình thành loài mới diễn ra nhanh chóng. 2. Lai xa và đa bội hóa b. là quá trình làm biến đổi cấu trúc di truyền của quần thể. 3. Tiến hóa nhỏ c. quá trình hình thành loài thường xảy ra một cách chậm chạp qua nhiều giai đoạn trung gian chuyển tiếp. 4. Tiến hóa lớn d. đóng vai trò sàng lọc và giữ lại những cá thể có kiểu gen quy định kiểu hình thích nghi mà không tạo ra kiểu gen thích nghi. 5. Chọn lọc tự nhiên e. là quá trình biến đổi trên quy mô lớn, trải qua hàng triệu năm làm xuất hiện các đơn vị phân loại trên loài. 6. Các đặc điểm thích nghi f. chỉ mang tính tương đối vì trong môi trường này nó có thể thích nghi nhưng trong môi trường khác lại có thể không thích nghi. Đáp án nối nào sau đây là chính xác? A. 1-a; 2-c; 3-b; 4-e; 5-d; 6-f B. 1-c; 2-a; 3-b; 4-e; 5-d; 6-f
  • Theo Đacquyn, đâu là cơ sở cho sự tích lũy các biến dị tạo thành những biến đổi lớn? A. Tính thích nghi. B. Tính đấu tranh C. Tính di truyền. D. Tính phức tạp.
  • Nghiên cứu sự thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể sau 5 thế hệ liên tiếp thư được kết quả: Thế hệ AA Aa aa F1 0,64 0,32 0,04 F2 0,64 0,32 0,04 F3 0,24 0,52 0,24 F4 0,16 0,48 0,36 F5 0,09 0,42 0,49 Quần thể đang chịu tác động bởi các nhân tố tiến hóa nào sau đây? A. Các yếu tố ngẫu nhiên và chọn lọc tự nhiên. B. Các yếu tố ngẫu nhiên và giao phối không ngẫu nhiên. C. Đột biến và các yếu tố ngẫu nhiên. D. Chọn lọc tự nhiên và giao phối không ngẫu nhiên.
  • Tế bào trần là: A. Là tế bào đã được loại bỏ gen. B. Là tế bào đã được loại bỏ khối nguyên sinh chất C. Là tế bào đã được loại bỏ hết bào quan. D. Tất cả đều sai.
  • Ở đậu Hà Lan, hạt vàng là trội so với hạt xanh. Gieo đậu hạt vàng thuần chủng và hạt xanh thuần chủng rồi cho giao phấn được các hạt lai, tiếp tục gieo các hạt lai F1 và cho chúng tự thụ phấn thu được các hạt F2. Cho các nhận định sau: [1] Ở thế hệ hạt lai F1 ta sẽ thu được toàn bộ là các hạt vàng có kiểu gen dị hợp. [2] Trong số toàn bộ hạt thu được trên các cây F1 ta sẽ thấy tỷ lệ kiểu hình xấp xỉ 3 hạt vàng: 1 hạt xanh [3] Nếu tiến hành gieo các hạt F2 và cho các cây F2 tự thụ phấn nghiêm ngặt, sẽ có những cây F2 chỉ tạo ra hạt xanh. [4] Hạt lai F2 có 2 loại kiểu gen, một loại kiểu gen quy định kiểu hình hạt vàng, một loại kiểu gen quy định kiểu hình hạt xanh. Có bao nhiêu nhận định đúng? A.1 B.2 C.3 D.4
  • Trong quan hệ giữa hai loài, đặc trưng của mối quan hệ cạnh tranh là: A. Một loài sống bình thường, nhưng gây hại cho loài khác. B. Hai loài kiềm hãm sự phát triển của nhau. C. Một loài bị hại thường có kích thước nhỏ, số lượng đông. D. Một loài bị hại thường có kích thước lớn, số lượng ít.

Tham khảo giải bài tập hay nhất

Loạt bài Lớp 12 hay nhất

xem thêm

Bộ máy Gôngi không có chức năng

A. Gắn thêm đường vào prôtêin.

B. Bao gói các sản phẩm tiết.

C. Tổng hợp lipit

D. Tạo ra glycôlipit

Lời giải

Chức năng của bộ máy Gôngi là gắn nhóm cacbohiđrat vào prôtêin, lipit; bao gói và phân phối các sản phẩm.

Đáp án C

Bộ máy Golgi [hay còn được gọi là thể Golgi, hệ Golgi, phức hợp Golgi hay thể lưới] là một bào quan được tìm thấy trong phần lớn tế bào nhân chuẩn, kể cả thực vật và động vật [nhưng không có ở nấm]. Nó được Camillo Golgi, một nhà giải phẫu học người Ý và phát hiện vào năm 1898 được đặt tên theo tên của ông. Chức năng chính của bộ máy Golgi là chế biến và bao gói các đại phân tử cho tế bào như protein và lipid.

Sinh học tế bàoTế bào động vật

Thành phần tế bào động vật điển hình:

  1. Nhân con
  2. Nhân tế bào
  3. Ribosome [những chấm nhỏ]
  4. Túi
  5. Lưới nội chất hạt
  6. Bộ máy Golgi
  7. Khung xương tế bào
  8. Lưới nội chất trơn
  9. Ty thể
  10. Không bào
  11. Bào tương [dịch lỏng chứa các bào quan, nằm trong tế bào chất]
  12. Lysosome
  13. Trung thể
  14. Màng tế bào

Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.

Chức năng chính của nó là tổng hợp những protein hướng tới màng tế bào, lysosome hay endosome và một số chất khác sẽ được tiết ra ngoài tế bào, qua những túi tiết. Vậy, chức năng của thể Golgi là trung tâm vận chuyển, phân phối các chất trong tế bào.

Phần lớn bóng vận chuyển rời khỏi lưới nội chất, đặc biệt là lưới nội chất hạt, được chuyển đến bộ máy Golgi, nơi chúng được tổng hợp, đóng gói, vận chuyển tuỳ theo chức năng của chúng. Hệ Golgi tồn tại ở phần lớn tế bào nhân chuẩn, nhưng có khuynh hướng nhô ra hơn, nơi mà có rất nhiều chất, chẳng hạn như enzyme, được tiết ra.

 

Hình 1: Hình ảnh về nhân tế bào, mạng lưới nội chất và thể Golgi: [1] Nhân, [2] Lỗ nhân, [3] Mạng lưới nội chất hạt [RER], [4] Mạng lưới nội chất trơn [SER], [5] Ribosome trên RER [6] Các phân tử protein được vận chuyển, [7] Túi tiết vận chuyển protein, [8] Thể Golgi, [9] Đầu Cis của thể Golgi, [10] Đầu trans của thể Golgi, [11] Phần thân của thể Golgi, [12] Các túi tiết, [13] Màng tế bào, [14] Xuất bào, [15] Tế bào chất, [16] Ngoại bào.

Thế Golgi được tạo thành bởi các túi màng dẹt xếp chồng lên nhau [còn được gọi là chồng Golgi], sinh ra từ đoạn chuyển tiếp không hạt của lưới nội sinh chất có hạt. Mỗi bộ có từ 5 đến 8 túi, tuy nhiên người ta cũng từng quan sát thấy bộ Golgi có đến 60 túi. Xung quanh chồng túi chính là một số lượng lớn các túi cầu [nang], nảy chồi ra từ chồng túi.

Chồng túi có 5 miền chức năng: mạng cis-Golgi, cis-Golgi, Golgi trung gian, trans-Golgi và mạng trans-Golgi. Các sản phẩm tiết từ lưới nội sinh chất hòa vào mạng cis-Golgi, sau đó vươn đến các phần khác của chồng túi cho đến khi gặp mạng trans-Golgi, nơi mà chúng được đóng gói và chuyển đến các nơi cần chúng. Mỗi miền có chứa những loại enzymes khác nhau, giúp chỉnh sửa phân loại các sản phẩm dựa trên điểm đến của các sản phẩm này.

Tế bào tổng hợp một lượng lớn các đại phân tử khác nhau và cần thiết cho cuộc sống của nó. Bộ máy Golgi cần thiết cho sự chỉnh sửa, phân loại và bao gói những chất này cho tế bào sử dụng và bài tiết. Nó cơ bản chế biến protein lấy từ lưới nội sinh chất nhám, nhưng nó cũng góp phần vào việc vận chuyển lipids trong tế bào, và sự tạo thành các lysosome. Trong khía cạnh này thì có thể xem bộ máy Golgi như một bưu điện; nó đóng gói, dán nhãn các "bưu kiện" và rồi chuyển chúng đến những phần khác nhau của tế bào. Enzymes trong chồng túi Golgi có khả năng chế biến các chất nhờ vào cacbonhydrat và phosphate. Để làm được việc này, Golgi vận chuyển các chất như các đường nucleotide vào các bào quan trong tế bào chất. Protein cũng được dán nhãn nhờ các phân tử nhận diện, nhờ đó mà protein được chuyển đến đúng vị trí. Lấy ví dụ, bộ máy Golgi dán nhãn mannose-6-phosphate cho protein nào được chuyển đến các lysosome.

Bộ Golgi cũng đóng vai trò quan trọng trong việc chế biến proteoglycan, phân tử hiện diện trong tinh trùng của các động vật. Việc này bao gồm sự sản xuất glycosaminoglycans hay các GAG, chính là các chuỗi polysaccarid không phân nhánh mà sau này bộ Golgi sẽ đính vào 1 protein chế biến trong lưới nội chất để hình thành proteolycan.

Một nhiệm vụ khác của Golgi là phosphor hóa các phân tử. Để làm được như vậy, Golgi chuyển ATP vào trong lumen. Bộ Golgi bản thân đã có chứa các kinaza, như là cazein kinaza. Sự phosphor hóa các phân tử được xem là quan trọng giúp cho sự phân loại các chất bài tiết vào trong huyết thanh.

 

Chi tiết hệ thống nội màng và những thành phần.

Các túi bọng rời lưới nội sinh chất nhám để đến với mặt cis của bộ Golgi, nơi mà chúng hòa vào màng Golgi và sau đó trút dung dịch có trong chúng vào lumen. Khi đã vào bên trong, chúng được chế biến, sàng lọc rồi được đưa đến điểm đến cuối cùng của chúng. Nhờ có vai trò như vậy, bộ máy Golgi có vẻ là bào quan có số lượng lớn và chức năng nổi trội nhất trong tế bào. Tế bào Plasma B, một kháng thể trong hệ miễn dịch của cơ thể là những bộ máy Golgi hoạt động vượt trội.

Cơ cấu vận chuyển

Cơ cấu vận chuyển protein qua các chồng Golgi vẫn chưa được biết rõ; tuy nhiên, cũng có một vài giả thuyết được đưa ra. Hai mô hình được đề nghị sau có thể giải thích nhiều khi chúng được liên kết với nhau hơn là khi hỗ trợ riêng lẻ nhau. Mô hình này đôi khi cũng được gọi là kiểu kết hợp

Mô hình sự trưởng thành của nang

Các nang trong chồng túi của bộ Golgi di chuyển bằng cách tạo ra mặt cis và tiêu diệt mặt trans. Các túi màng đi từ lưới nội sinh nhám sẽ kết hợp với nhau để tạo nên mặt cis của bộ Golgi, sau đó nang này sẽ di chuyển sâu hơn vào chồng Golgi trong khi một nang mới được hình thành ở mặt cis.

Mô hình vận chuyển nhờ các nang

Giả thuyết này xem bộ Golgi như một bào quan bất dịch, được chia thành các phần từ mặt cis đến mặt trans. Những thể màng chuyên chở nguyên liệu giữa ER và bộ Golgi, và giữa các phần khác nhau của bộ Golgi. Minh chứng từ thực nghiệm cho thấy sự tồn tại của nhiều túi màng nhỏ nằm gần bộ máy. Các nang có thể di chuyển theo hướng tiến và lùi, tuy nhiên, sự di chuyển này cò thể không cần thiết bởi việc trút liên tục protein từ lưới nhám vào mặt cis cũng đã đủ để duy trì chuyển động này rồi. Độc lập mà nói, các nang vận chuyển có vẻ như được nối với màng Golgi nhờ vào các sợi actin để chắc rằng chúng vận chuyển đúng chỗ.

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Bộ_máy_Golgi&oldid=67014391”

Video liên quan

Chủ Đề