Các chỉ số đánh giá về cân đối nguồn vốn
Để đưa ra quyết định kinh doanh, đầu tư, hợp tác chuẩn xác, việc đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp là rất cần thiết. Vậy khi thực hiện hoạt động này cần lưu ý những điều gì? Cùng CRIF D&B tìm hiểu trong bài viết sau đây. Show
5 điều lưu ý khi đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp 1. Năng lực tài chính của doanh nghiệp là gì?Năng lực tài chính có nghĩa là khả năng đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Hay hiểu chính xác, năng lực tài chính chính là khả năng huy động vốn để đáp ứng các hoạt động của doanh nghiệp và khả năng đảm bảo an toàn tài chính doanh nghiệp. Năng lực tài chính là gì? 2. Các tiêu chí đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệpKhi đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp, cần tập trung vào 3 tiêu chí chính bao gồm: Tài sản, nguồn vốn và kết quả kinh doanh.
Các tiêu chí đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp 3. 4 nhóm chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệpKhi đánh giá năng lực tài chính của 1 doanh nghiệp, cần chú ý tới 4 nhóm chỉ tiêu chính về khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng sinh lợi và đánh giá hiệu quả hoạt động. 3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toánKhi đánh giá khả năng thanh toán, có 3 chỉ tiêu cần chú ý, bao gồm:
Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh \= (Tiền + Đầu tư Tài chính ngắn hạn + Phải thu ngắn hạn)/ Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền/ Nợ ngắn hạn Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng cân đối vốnKhi đánh giá khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp, ta sẽ nhìn vào 4 chỉ tiêu quan trọng, gồm:
Tỷ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ) = Nợ phải trả/ Tổng tài sản
Tỷ số VCSH trên tổng tài sản = Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản
Tỷ số Nợ phải trả trên Vốn chủ sở hữu = Nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay (TIE) = EBIT (lợi nhuận trước lãi vay và thuế)/ Lãi vay Các chỉ tiêu thể hiện khả năng cân đối vốn 3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt độngKhi đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp, có 4 chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cần xem xét kỹ càng. Bao gồm:
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân
Kỳ thu tiền trung bình = Khoản phải thu bình quân/ Doanh thu thuần bình quân trên ngày
Vòng quay tài sản cố định = Doanh thu thuần/ Tài sản cố định ròng bình quân
Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản bình quân Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động 3.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợiCó 6 chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi khi đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp cần quan tâm tới, gồm:
Tỷ suất doanh lợi doanh thu (ROS) = Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần
Tỷ số khả năng sinh lời cơ bản của tài sản = EBIT (lợi nhuận trước thuế và lãi vay)/ Tổng tài sản bình quân
Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản (ROA) = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân
Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân
Tỷ suất sinh lợi vốn cổ phần thường (ROCE) = (Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi)/ Vốn cổ phần thường bình quân
Thu nhập một cổ phần thường (EPS) = (Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi)/ Số cổ phần thường lưu hành bình quân Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi 4. Phương pháp phân tích đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệpCó nhiều phương pháp phân tích đánh giá năng lực tài chính của 1 doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông thường, chúng ta sẽ sử dụng 4 phương pháp phổ biến như: phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp tỷ lệ và đánh giá theo mô hình Dupont. 4.1. Phương pháp so sánhĐây là phương pháp phổ biến để đánh giá, phân tích, được thực hiện để nghiên cứu kết quả, sự biến động và mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Các số liệu so sánh bao gồm:
Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến khi đánh giá năng lực tài chính 4.2. Phương pháp loại trừ Đây là phương pháp được thực hiện để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Bao gồm 2 cách:
4.3. Phương pháp tỷ lệĐây là phương pháp được xây dựng trên ý nghĩa chuẩn mực của tỷ lệ đại lượng tài chính, trong các quan hệ tài chính, yêu cầu xác định các ngưỡng, định mức đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp. 4.4. Đánh giá theo mô hình DupontCuối cùng, người ta cũng thường đánh giá theo mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu tài chính cần phân tích. Đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp theo mô hình Dupont 5. Các yếu tố ảnh hưởng khi đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệpCó 3 yếu tố ảnh hưởng khi đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp cần xem xét, bao gồm: hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành, trình độ người đánh giá và chất lượng thông tin sử dụng. 5.1. Hệ thống các chỉ tiêu trung bình của ngành
5.2. Trình độ của người đánh giá
5.3. Chất lượng thông tin sử dụng
Do đó, doanh nghiệp cần có hệ thống báo cáo tài chính đầy đủ, chính xác. Tuy nhiên, với các nhà đầu tư, các ngân hàng, các doanh nghiệp bên ngoài muốn đánh giá năng lực tài chính của 1 doanh nghiệp để ra quyết định đầu tư, cho vay, hợp tác phù hợp, điều này trở nên khó khăn hơn vì nguồn báo cáo thông tin doanh nghiệp có độ tin cậy và uy tín cao không dễ tìm, đặc biệt là khi doanh nghiệp cần đánh giá chưa lên sàn chứng khoán. Và nếu bạn cũng đang gặp khó khăn tương tự, báo cáo thông tin doanh nghiệp BIR của CRIF D&B Việt Nam là gợi ý tuyệt vời dành cho các doanh nghiệp khi muốn đánh giá năng lực tài chính của 1 doanh nghiệp khác với:
Để được tư vấn về những lợi ích của báo cáo thông tin doanh nghiệp BIR để đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp, vui lòng liên hệ: |