Các dạng bài tập tiếng việt lớp 3
Môn Tiếng Việt lớp 3 không chỉ giúp các em học sinh rèn luyện kĩ năng viết chính tả, kĩ năng đọc mà còn nâng cao kĩ năng viết bài văn tả, kể. Phiếu bài tập ôn ở nhà môn Tiếng Việt lớp 3 dưới đây tổng hợp nhiều dạng bài tập khác nhau giúp các em học tốt môn Tiếng Việt. Show Mục Lục bài viết: Phiếu bài tập ôn ở nhà môn Tiếng Việt lớp 3 1. Phiếu bài tập môn Tiếng Việt lớp 3 số 1:Câu 1. Chép lại các câu sau khi điền vào chỗ trống: a) s hoặc x - Từ khi ...inh ra, đôi má của bé đã có lúm đồng tiền trông rất ....inh. - Mẹ đặt vào cặp ....ách của bé mấy quyển ....ách để bé...ách cặp đi học b) uôt hoặc uôc Những khi cày c....trên đồng, người nông dân làm bạn với đàn cò trắng m.... Câu 2. Đặt câu với mỗi từ sau: - đất nước - dựng xây Câu 3. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong câu (1 dấy phẩy ở câu 1 và 2 dấu phẩy ở câu 2) rồi chép lại câu văn: (1) Bấy giờ ở huyện Mê Linh có hai người con gái tài giỏi là Trưng Trắc và Trưng Nhị (2) Cha mất sớm nhờ mẹ dạy dỗ hai chị em đều giỏi võ nghệ và nuôi chí giành lại non sông . Câu 4. Viết lại nội dung báo cáo về kết quả học tập của tổ em trong tháng vừa qua và gửi cô giáo (thầy giáo) chủ nhiệm lớp (theo mẫu báo cáo đã học ở SGK Tiếng Việt 3, tập hai, trang 20) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ........., ngày....tháng.... năm..... BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG THÁNG ..... CỦA TỔ .... LỚP .... TRƯỜNG TIỂU HỌC ............... Kính gửi:............ 2.Phiếu bài tập ôn ở nhà môn Tiếng Việt lớp 3 số 2:Câu 1. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống: a) l hoặc n
a) Bé ngủ ngon quá (Định Hải) b) Những anh gọng vó đen sạm, gầy và cao, nghênh cặp chân gọng vó đứng trên bãi lầy bái phục nhìn theo chúng tôi. (Tô Hoài) c) Từ nay, mỗi khi em Hoàng định chấm câu, anh Dấu Chấm cần yêu cầu Hoàng đọc lại câu văn một lần nữa. (Trần Ninh Hồ) Câu 3. Trả lời câu hỏi: a) Những chú gà trống thường gáy vang "ò ó o..." khi nào? b) Khi nào hoa phượng lại nở đỏ trên quê hương em? c) Năm nào các em sẽ học hết lớp 5 ở cấp Tiểu học? Câu 4. Dựa vào câu chuyện Hai Bà Trưng (bài Tập đọc Tuần 19, SGK Tiếng Việt 3, tập hai, trang 4, 5) hãy viết câu trả lời cho mỗi câu sau: a) Hai Bà Trưng có tài và có chí lớn như thế nào? b) Vì sao bao đời nay nhân dân ta tôn kính Hai Bà Trưng? 3. Phiếu bài tập ôn ở nhà môn Tiếng Việt lớp 3 số 3:Câu 1. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống: a) l hoặc n
a) Bế cháu ông thủ thỉ: (Phạm Cúc) b) Ông trăng tròn sáng tỏ (Trần Đăng Khoa) c) Quyển vở này mở ra (Quang Huy) d) Những lá sưa mỏng tang và xanh rờn như một thứ lụa xanh màu ngọc thạch với những chùm hoa nhỏ li ti và trắng như những hạt mưa bay. Những chiếc lá ngõa non to như cái quạt lọc ánh sáng xanh mờ mờ. (Ngô Quang Miện) Câu 3. Gạch dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi "Thế nào?": a) Những cánh rừng Việt Bắc xanh ngút ngàn từ bao đời nay Câu 4. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 câu) giới thiệu các thành viên của tổ em và một vài hoạt động của tổ trong tháng thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". Gợi ý : ........................................................................................ https://thuthuat.taimienphi.vn/phieu-bai-tap-on-o-nha-mon-tieng-viet-lop-3-57234n.aspx |