Các dạng đề so sánh văn học thi dai hoc

Ôn thi THPT Quốc gia môn Văn chuyênđề Cách làm dạng đề so sánh văn họcNgười đăng: Bảo Chi - Ngày: 21/05/2017Trong những đề thi tốt nghiệp THPTQG những năm gần đây, câu nghị luận văn học thườngxuất hiện dạng đề so sánh khiến các bạn thí sinh băn khoăn, không biết nên trình bày nhưthế nào để bài văn được rõ ràng các lập luận và đủ ý. Tech12h xin giới thiệu các dạng đề sosánh thường gặp và cách làm dạng bài này. Xin mời các bạn cùng tham khảo1. Các dạng đề so sánh văn học thường gặp- So sánh hai chi tiết trong hai tác phẩm văn học:- So sánh hai đoạn thơ- Sosánh hai đoạn văn- So sánh hai nhân vật- So sánh cách kết thúc hai tác phẩm:-So sánh, đánh giá hai lời nhận định về một tác phẩm2. Hướng dẫn cách làm dạng đề so sánh văn họcĐứng trước một đề văn thường có rất nhiều cách triển khai, giải quyết vấn đề, song đối vớikiểu đề so sánh văn học dù là ở dạng so sánh hai chi tiết, hai đoạn thơ, hai đoạnh văn, hayhai nhân vật .... phương pháp làm bài văn dạng này thông thường có hai cách:- Nối tiếp: Lần lượt phân tích hai văn bản rồi chỉ ra điểm giống và khác nhau- Song song: Tìm ra các luận điểm giống và khác nhau rồi lần lượt phân tích từng luậnđiểm kết hợpvới việc lấy song song dẫn chứng của cả hai văn bản minh họa.a. Cách 1: Phân tích theo kiểu nối tiếp. Đây là cách làm bài phổ biến của học sinh khitiếp cận với dạng đề này, cũng là cách mà Bộ giáo dục và đào tạo định hướng trong đáp ánđề thi. Ưu điểm cách làm này là dễ dàng triển khai các luận điểm trong bài viết, bài viết rõràng, không rối kiến thức. Nhược điểm: phần nhận xét điểm giống và khác nhau nếu bạnkhông thành thạo kĩ năng, nắm chắc kiến thức sẽ viết lặp lại những gì đã phân tích ở trênhoặc suy diễn một cách tùy tiện. Mô hình khái quát của kiểu bài này như sau:Mở bài:- Dẫn dắt [mở bài trực tiếp không cần bước này]- Giới thiệu khái quát về các đối tượng so sánhThân bài- Làm rõ đối tượng so sánh thứ 1- Làm rõ đối tượng so sánh thứ 2- So sánh:Nhận xét nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả các bình diện nhưchủ đề, nội dung hình thức nghệ thuậtLý giải sự khác biệt: Thực hiện thao tác này cần dựa vào các bình diện: bối cảnh xãhội, văn hóa mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưng thi pháp củathời kì văn họcKết bài:- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu- Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân.b. Cách 2: Phân tích song song được hiểu song hành so sánh trên mọi bình diện của haiđối tượng.Cách này hay nhưng khó, đòi hỏi khả năng tư duy chặt chẽ, lôgic,sự tinh nhạytrong phát hiện vấn đề học sinh mới tìm được luận diểm của bài viết và lựa chọn nhữngdẫn chứng tiêu biểu phù hợp của cả hai văn bản để chứng minh cho luận điểm đó.Mở bài:- Dẫn dắt [mở bài trực tiếp không cần bước này]GiớiThân bài:thiệukháiquátvềcácđốitượngsosánh- Điểm giống nhauLuận điểm 1 [lấy dẫn chứng cả hai văn bản]Luận điểm 1 [lấy dẫn chứng cả hai văn bản]Luận điểm .....- Điểm khác nhauLuận điểm 1 [lấy dẫn chứng cả hai văn bản]Luận điểm 1 [lấy dẫn chứng cả hai văn bản]Luận điểm.....Kết bài- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu- Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân.==> Kết luận:Hai cách làm bài của kiểu đề so sánh văn học là vậy, mỗi cách làm đều có mặt mạnh, mặtyếu khác nhau. Trong thực tế không phải đề nào chúng ta cũng có thể áp dụng theo đúngkhuôn mẫu cách làm như đã trình bày ở trên. Phải tùy thuộc vào cách hỏi trong mỗi đề cụthể mà ta áp dụng theo cách nào và áp dụng sao cho linh hoạt, phù hợp. Cũng có khi vậndụng đầy đủ các ý của phần thân bài,cũng có khi phải cắt bỏ một phần cho hợp với yêu cầutrọng tâm của đề, hay dụng ý của người viết.Tham khảo thêm nhiều đê thi thử môn Văn các trường THPT dạng bài so sánh, tại đây3. Một số đề cụ thểĐề 1: So sánh hai hình tượng nhân vật Mị trong tác phẩm Vợ chồng A phủ và người đàn bàtrong tác phẩm Vợ nhặt.Đề 2: Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình tượng sông Đà trong tác phẩm “Người láiđò sông Đà” – Nguyễn Tuân và hình tượng sông Hương trong tác phẩm “Ai đã đặt tên chodòng sông?” – Hoàng Phủ Ngọc Tường. Từ đó, trình bày suy nghĩ của mình về việc bảo vệcảnh quan thiên nhiên của quê hương, đất nước.B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI=> Xem hướng dẫn giải=> Xem hướng dẫn giải

Đề xuất cách làm dạng đề so sánh văn họcSo sánh văn học là một kiểu bài khá mới mẻ nên chưa được cụ thể hóa thành mộtbài học riêng trong chương trình Ngữ văn bậc THPT, cũng không có nhiều tài liệu,bài viết để tham khảo.Dạng bài này chưa “lộ diện” trong sách giáo khoa nên không ít giáo viên tỏ ra lúng khihướng dẫn học sinh viết bài, điều đó cũng ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng làm bàithi của học sinh.Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy cũng như vai trò của một giáo viên tâm huyết vớinghề văn, đồng thời góp phần tháo gỡ những khó khăn trên, cô Lê Thị Quỳnh Sen -Trường THPT Dương Quảng Hàm [Hưng Yên] đã chia sẻ những kinh nghệm rất hữuích, giúp học sinh vượt qua khó khăn khi làm dạng bài so sánh văn học.Các loại đề so sánh văn học thường gặpBằng sự trải nghiệm của bản thân và dựa vào tổng kết các đề thi của những năm gầnđây, cô Lê Thị Quỳnh Sen đã thống kê và khái quát lại thành những cấp bậc đề so sánhvăn học cơ bản.Đó là: So sánh hai chi tiết trong hai tác phẩm văn học; so sánh hai đoạn thơ; so sánhhai đoạn văn; so sánh hai nhân vật;So sánh cách kết thúc hai tác phẩm; so sánh phong cách tác giả; so sánh, đánh giá hailời nhận định về một tác phẩm.Cách làm bài dạng đề so sánh văn họcĐứng trước một đề văn thường có rất nhiều cách triển khai, giải quyết vấn đề, song đốivới kiểu đề so sánh văn học dù là ở dạng so sánh hai chi tiết, hai đoạn thơ, hai đoạnhvăn, hay hai nhân vật phương pháp làm bài văn dạng này thông thường có hai cách:Nối tiếp: Lần lượt phân tích hai văn bản rồi chỉ ra điểm giống và khác nhauSong song: Tìm ra các luận điểm giống và khác nhau rồi lần lượt phân tích từng luậnđiểm kết hợp với việc lấy song song dẫn chứng của cả hai văn bản minh họa.Cách 1: Phân tích theo kiểu nối tiếpĐây là cách làm bài phổ biến của học sinh khi tiếp cận với dạng đề này, cũng là cáchmà Bộ giáo dục và đào tạo định hướng trong đáp án đề thi đại học - cao đẳng.Bước một lần lượt phân tích từng đối tượng so sánh cả về phương diện nội dung vànghệ thuật, sau đó chỉ ra điểm giống và khác nhau.Cách này học sinh dễ dàng triển khai các luận điểm trong bài viết. Bài viết rõ ràng,không rối kiến thức nhưng cũng có cái khó là đến phần nhận xét điểm giống và khácnhau học sinh không thành thạo kĩ năng, nắm chắc kiến thức sẽ viết lặp lại những gì đãphân tích ở trên hoặc suy diễn một cách tùy tiện.Mô hình khái quát của kiểu bài này như sau:- Mở bài: Dẫn dắt [mở bài trực tiếp không cần bước này]; giới thiệu khái quát về cácđối tượng so sánh- Thân bài: Làm rõ đối tượng so sánh thứ 1 [bước này vận dụng kết hợp nhiều thao táclập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích];Làm rõ đối tượng so sánh thứ 2 [bước này vận kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưngchủ yếu là thao tác lập luận phân tích]So sánh: Nhận xét nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả các bình diệnnhư chủ đề, nội dung hình thức nghệ thuật [bước này vận dụng kết hợp nhiều thao táclập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích và thao tác lập luận so sánh]Lý giải sự khác biệt: Thực hiện thao tác này cần dựa vào các bình diện: bối cảnh xãhội, văn hóa mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưng thi pháp củathời kì văn học…[bước này vận nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lậpluận phân tích]- Kết bài: Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu; có thể nêu nhữngcảm nghĩ của bản thân.Cách 2: Phân tích song songCách này hay nhưng khó, đòi hỏi khả năng tư duy chặt chẽ, lôgic, sự tinh nhạy trongphát hiện vấn đề học sinh mới tìm được luận diểm của bài viết và lựa chọn những dẫnchứng tiêu biểu phù hợp của cả hai văn bản để chứng minh cho luận điểm đó.Ví dụ, khi so sánh hai bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi và trích đoạn Đất nướccủa Nguyễn Khoa Điềm. Ứng dụng cách viết này học sinh không phân tích lần lượttừng tác phẩm như cách một mà phân tích so sánh song song trên các bình diện: Xuấtxứ - cảm hứng - hình tượng - chất liệu và giọng điệu trữ tình.Mô hình khái quát của kiểu bài này như sau:- Mở bài: Dẫn dắt [mở bài trực tiếp không cần bước này]; giới thiệu khái quát về cácđối tượng so sánh- Thân bài: Điểm giống nhau [đưa ra luận điểm, dẫn chứng]; điểm khác nhau [đưa raluận điểm, dẫn chứng].- Kết bài: Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu; có thể nêu nhữngcảm nghĩ của bản thân.Cô Lê Thị Quỳnh Sen lưu ý: Trong thực tế không phải đề nào chúng ta cũng có thể ápdụng theo đúng khuôn mẫu cách làm như đã trình bày ở trên. Phải tùy thuộc vào cáchhỏi trong mỗi đề cụ thể mà áp dụng theo cách nào và áp dụng sao cho linh hoạt, phùhợp.Cũng có khi vận dụng đầy đủ các ý của phần thân bài, cũng có khi phải cắt bỏ mộtphần cho hợp với yêu cầu trọng tâm của đề, hay dụng ý của người viết.

30 dạng đề so sánh văn học

30 dạng đề so sánh văn học

Thôn Tin 30 dạng đề so sánh văn học

GIỚI THIỆU CHUNG

Các dạng so sánh thường gặp.

Kiểu bài so sánh văn học yêu cầu thực hiện cách thức so sánh trên nhiều bình diện: –     So sánh các tác phẩm

–   So sánh các đoạn tác phẩm [hai đoạn thơ hoặc hai đoạn văn xuôi] – So sánh các nhân vật văn học.

–    So sánh các tình huống truyện.

–    So sánh các cốt truyện.

–   So sánh cái tôi trữ tình giữa các bài thơ. –   So sánh các chi tiết nghệ thuật.

–   So sánh nghệ thuật trần thuật…

Quá trình so sánh có thể chỉ diễn ra ở các tác phẩm của cùng một tác giả, nhưng cũng có thể diễn ra ở những tác phẩm của các tác giả cùng hoặc không cùng một thời đại, giữa các tác phẩm của những trào lưu, trường phái khác nhau của một nền văn học

Cách làm bài dạng đề so sánh

MỞ BÀI:

–   Dẫn dắt [mở bài trực tiếp không cần bước này] –   Giới thiệu khái quát về các đối tượng so sánh THÂN BÀI:

Học sinh có thể chọn một trong hai cách sau Cách 1:

1.         Làm rõ đối tượng thứ nhất [bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích].

2.         Làm rõ đối tượng thứ 2 [bước này vận kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích].

3.         So sánh: nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả hai bình diện nội dung và hình thức nghệ thuật [bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích và thao tác lập luận so sánh].

4.         Lý giải sự khác biệt: thực hiện thao tác này cần dựa vào các bình diện: bối cảnh xã hội, văn hóa mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưng thi pháp của thời kì văn học…[ bước này vận nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích]. Cách 2:

1. Giới thiệu vị trí, sơ lược về hai đối tượng cần so sánh.

2.So sánh nét tương đồng và nét khác biệt giữa hai hai nhiều đối tượng theo từng tiêu chí trên cả hai bình diện nội dung, nghệ thuật. Ở mỗi tiêu chí tiến hành phân tích ở cả hai tác phẩm để có thể thấy được điểm giống, điểm khác.

Học sinh có thể dựa vào một số tiêu chí sau để tìm ý [tất nhiên tùy từng đề cụ thể có thể thêm, hoặc bớt các tiêu chí]

–          Tiêu chí về nội dung: đề tài, chủ đề, hình tượng trung tâm [tầm vóc, vai trò, ý nghĩa của hình tượng], cảm hứng, thông điệp của tác giả….

–          Tiêu chí về hình thức nghệ thuật: Thể loại, hệ thống hình ảnh, ngôn từ, nhịp điệu, giọng điệu, biện pháp nghệ thuật…

3. Sau khi chỉ ra điểm giống, điểm khác cần lí giải vì sao có điểm giống, điểm khác này. Với cách làm này các tiêu chí so sánh được thể hiện một cách rõ ràng và phân tích kĩ hơn tuy nhiên đòi hỏi học sinh phải có khả năng tổng hợp và tư duy rất cao để tìm ra các tiêu chí so sánh [nếu không sẽ bị mất ý] nên cách làm này theo chúng tôi chỉ nên áp dụng với đối tượng học sinh giỏi. Trong khuôn khổ của chuyên đề, tất cả các đề thực nghiệm đều được chúng tôi triển khai theo cách làm thứ nhất để phù hợp với đông đảo đối tượng học sinh phổ thông cũng như đáp án của Bộ giáo dục và đào tạo.

KẾT BÀI:

– Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu – Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân.

Đề 1: Phân tích nhân vật người lái đò trong Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân với nhân vật Huấn Cao để thấy chỗ thống nhất và khác biệt trong cách tiếp cận con người của Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám.

Video liên quan

Chủ Đề