Các giải pháp phát triển nghiên cứu khoa học sinh viên

Tóm tắt: Phát triển, nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học (NCKH ) của sinh viên và đào tạo tài năng trẻ là nhiệm vụ chiến lược Quốc gia có sự chỉ đạo chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đây là một trong những nhiệm vụ then chốt không thể tách rời cùng với mục tiêu đào tạo, trang bị tri thức cho sinh viên trong các trường Đại học. Bài báo nàyđề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng NCKH của sinh viên trong trường Đại học Mỏ - Địa chất, qua đó từng bướcgóp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học trẻ kế cận phục vụ mục tiêu CNH, HĐH đất nước cũng như bắt kịp xu thế hội nhập toàn cầu.

To read the full-text of this research,
you can request a copy directly from the authors.

ResearchGate has not been able to resolve any citations for this publication.

ResearchGate has not been able to resolve any references for this publication.

June 2016 · T?p chí Thông tin và T? li?u

  • Các giải pháp phát triển nghiên cứu khoa học sinh viên
    Nho Tran Minh

Công tác xử lý thông tin là một công việc khó khăn, phức tạp trong hoạt động thông tin tư liệu. Nó đòi hỏi ở người cán bộ xử lý không chỉ có trình độ chuyên môn, mà phải có những kỹ năng, yêu cầu nghề nghiệp nhất định. Trên cơ sở tầm quan trọng của công tác, cùng với thực tiễn phát triển nghề thư viện – thông tin và xã hội, tác giả bài viết đưa ra những yêu cầu cụ thể, đồng thời phân tích khá rõ ... [Show full abstract] từng yêu cầu để thấy được ý nghĩa, sự cần thiết của chúng đối với những người làm công tác xử lý thông tin trong giai đoạn hiện nay.

Read more

March 2022

Đào tạo sinh viên tốt nghiệp có khả năng đáp ứng tốt yêu cầu công việc sau khi được tuyển dụng là một vấn đề quan trọng đối với các cơ sở giáo dục đại học. Mục đích của bài viết này nhằm xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà sử dụng lao động về khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên tốt nghiệp các ngành đào tạo giáo viên của Trường Đại học Đồng Tháp. Dữ liệu ... [Show full abstract] được sử dụng trong nghiên cứu này là phản hồi của 201 nhà sử dụng lao động đang là cán bộ quản lý tại các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Kết quả phân tích nhân tố khám phá và hồi quy tuyến tính đã chỉ ra 03 nhân tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà sử dụng lao động về khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên tốt nghiệp. Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự hài lòng của các nhà sử dụng lao động lần lượt là thái độ làm việc, kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm của sinh viên tốt nghiệp. Kết quả nghiên cứu là cơ sở quan trọng để Trường Đại học Đồng Tháp cập nhật và phát triển các chương trình đào tạo giáo viên đáp ứng tốt hơn yêu cầu của xã hội.

Read more

Technical Report

Full-text available

August 2021

  • Các giải pháp phát triển nghiên cứu khoa học sinh viên
    Tran Viet Anh

Trong báo cáo này, em xin trình bày những tìm hiểu của em về Blockchain - một công nghệ mang tính cách mạng cho phép truyền tài sản kỹ thuật số ngang hàng (peer-to-peer) mà không cần bất kỳ trung gian nào và được dự đoán là sẽ có tác động mạnh mẽ như Internet. Qua báo cáo ta sẽ được cung cấp: - Sự hiểu biết và kiến thức làm việc về các khái niệm Blockchain cơ bản. - Bộ kỹ năng để thiết kế và ... [Show full abstract] thực hiện các Smart Contracts (hợp đồng thông minh) - Các phương pháp để phát triển các ứng dụng phi tập trung (Decentralized Application) trên Blockchain - Thông tin về các Blockchain Framework đang được phát triển và sử dụng rộng rãi toàn ngành. Báo cáo sẽ bao gồm một loạt các vấn đề thiết yếu, từ nền tảng mật mã của công nghệ Blockchain đến việc sử dụng các ứng dụng phi tập trung trên nền tảng Blockchain Ethereum riêng tư.

View full-text

July 2019

  • Các giải pháp phát triển nghiên cứu khoa học sinh viên
    Do Thi Ngoc Bich
  • Các giải pháp phát triển nghiên cứu khoa học sinh viên
    Nguyen Cao Don

Lưu vực sông Srêpok là một trong những lưu vực sông lớn của nước ta, có nguồn nước xuyên biên giới, do đó việc nghiên cứu phân bổ hợp lý tài nguyên nước lưu vực sông Srepok nhằm bảo vệ tài nguyên và môi trường mà vẫn đảm bảo cho việc phát triển kinh tế xã hội của các ngành địa phương cần phải có những luận cứ thuyết phục. Báo cáo này trình bày kết quả tính toán phân bổ nguồn nước cho các ngành ở ... [Show full abstract] những vùng bị thiếu nước vào thời kỳ khô hạn sử dụng mô hình quy hoạch tuyến tính. Đầu vào của mô hình là giá trị kinh tế sử dụng nước và nhu cầu nước cho các ngành trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, công nghiệp và sinh hoạt, kết hợp với với lượng nước có thể phân bổ cho từng vùng theo các tháng trong điều kiện chưa có các công trình tạo nguồn. Kết quả cho thấy, nhu cầu nước của cả lưu vực chiếm 95% là phục vụ tưới cho nông nghiệp nhưng giá trị kinh tế ngành này đem lại thấp hơn nhiều so với ngành chăn nuôi và công nghiệp. Bên cạnh đó, một số vùng bị thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô, lượng nước chưa đáp ứng được 10% nhu cầu. Do đó, ngoài ưu tiên cấp đủ nước cho sinh hoạt thì các ngành công nghiệp, chăn nuôi, thủy sản cũng được ưu tiên cấp lượng nước tối thiểu đủ để duy trì sản xuất. Lượng nước tưới còn thiếu cần được quy hoạch cấp nước từ các hồ chứa nước hoặc chuyển nước từ các sông lân cận.

Read more

May 2021

  • Các giải pháp phát triển nghiên cứu khoa học sinh viên
    Nguyen Thi Hong Nhung
  • Nguyen Phuong Anh
  • Các giải pháp phát triển nghiên cứu khoa học sinh viên
    Tran Hoa
  • Nguyen Thi Hoa

Lời nói đầu Thị trường chứng khoán ra đời đáp ứng nhu cầu về vốn của các chủ thể trong nền kinh tế. Mặc dù ra đời muộn hơn so với nhiều thị trường khác nhưng thị trường chứng khoán đã nhanh chóng phát triển về quy mô, hàng hoá, giao dịch, cơ sở vật chất... và khẳng định là một thị trường không thể thiếu được tại bất cứ quốc gia nào vận hàng theo cơ chế thị trường, đặc biệt là tại các nước phát ... [Show full abstract] triển trên thế giới. Nghiên cứu thị trường chứng khoán trở thành một nhu cầu tất yếu của nhiều cá nhân và tổ chức hiện nay. Do vậy, sau nhiều năm giảng dạy và nghiên cứu, đội ngũ giáo viên Bộ môn Tài chính, Trường đại học Công nghiệp Hà Nội đã soạn thảo cuốn Giáo trình Thị trường chứng khoán. Một mặt, cuốn sách cung cấp những kiến thức cơ bản cho sinh viên, học viên trong học tập, nghiên cứu cá nhân, măt khác, giáo trình đảm bảo tính thống nhất và khoa học trong nội dung nhằm phục vụ tốt hơn công tác giảng dạy hiện nay về môn học này. Kết cấu và nội dung giáo trình được thực hiện theo yêu cầu đào tạo tín chỉ đang triển khai ở các trường đại học trong cả nước. Giáo trình gồm 5 chương, sau mỗi chương là hệ thống câu hỏi và bài tập đồng thời cũng định hướng nghiên cứu cho sinh viên, đánh giá tổng hợp kiến thức đã học. Tập thể tác giả đã rất cố gắng trong quá trình biên soạn, song không thể tránh khỏi thiếu sót. Chúng tôi mong nhận được sự đóng góp quý báu của bạn đọc để giáo trình được hoàn thiện hơn trong những lần xuất bản sau. Tập thể tác giả

View full-text

August 2021

Bài báo nghiên cứu sự hình thành và phát triển đội ngũ giảng viên (ĐNGV) các trường cao đẳng du lịch (CĐDL). Kết quả khảo sát và phân tích thực trạng quản lí ĐNGV các trường CĐDL trên các yếu tố cốt lõi về công tác quy hoạch và phát triển đội ngũ giảng viên (GV); công tác tuyển dụng, quy trình tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển đội ngũ GV; đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; kiểm tra, đánh giá ... [Show full abstract] (KT-ĐG); xây dựng môi trường làm việc cho đội ngũ GV cho thấy công tác này còn mang tính hình thức, chưa đồng bộ và thiếu sự thống nhất giữa các đơn vị; có ưu điểm về tính cạnh tranh, minh bạch và tiêu chí tuyển dụng rõ ràng; còn nhiều hạn chế về nguồn tuyển dụng và cơ chế tuyển dụng. Việc sử dụng hợp lí và hiệu quả ĐNGV đã giúp phát huy nội lực của họ trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Các trường có quan tâm thực hiện công tác đào tạo bồi dưỡng ĐNGV. Việc đánh giá ĐNGV phần nào đáp ứng mục đích làm rõ năng lực, trình độ, kết quả công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của họ. Tuy nhiên, công tác đánh giá GV hiện nay đã bộc lộ những bất cập, chính sách khuyến khích GV cống hiến còn hạn chế, chưa gắn với tăng lương, thăng chức, nâng bậc lương.

Read more

Conference Paper

Full-text available

September 2017

  • Các giải pháp phát triển nghiên cứu khoa học sinh viên
    Nguyen Thi Nga
  • Các giải pháp phát triển nghiên cứu khoa học sinh viên
    Pham Thu Huyen

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập là một yêu cầu cấp bách đặt ra. Để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp da giầy có rất nhiều điều cần làm và phải được tiến hành đồng bộ. Để ngành da giầy phát triển bền vững, các doanh nghiệp ngành da giầy Việt Nam cần chủ động hơn nữa trong việc tham gia chuỗi sản xuất toàn cầu, đa ... [Show full abstract] dạng nguồn cung nguyên liệu nhằm tận dụng ưu đãi từ các hiệp định thương mại, đồng thời cần có chiến lược nghiên cứu, nắm bắt thị hiếu tiêu dùng trên thế giới để cung cấp các sản phẩm mà thị trường cần. Bài viết nêu ra những thực trạng năng lực cạnh tranh nghành da giầy Việt nam, và những kiến nghị cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho nghành da giầy trong bối cảnh hội nhập.

View full-text

Article

Full-text available

February 2019

  • Nguyễn Xuân Tiến
  • Các giải pháp phát triển nghiên cứu khoa học sinh viên
    Linh Nguyen Van

Dưới tác động của biến đổi khí hậu và sự phát triển của hệ thống hồ chứa thủy lợi, thủy điện ở thượng nguồn, vấn đề ngập lụt ở hạ du lưu vực sông Cả ngày càng nghiêm trọng. Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây ngập lụt để đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm giảm nhẹ thiệt hại là vấn đề cấp thiết hiện nay. Bài báo này trình bày việc áp dụng bộ mô hình MIKE (MIKE NAM, MIKE 11 và MIKE 21) để xây dựng ... [Show full abstract] mô hình mô phỏng và tính toán định lượng mưa gây ngập lụt vùng hạ du lưu vực sông Cả. Nghiên cứu đã sử dụng bộ số liệu khí tượng thủy văn 14 năm (2005 - 2018) của 30 trạm với thời đoạn mưa 6 giờ để hiệu chỉnh và kiểm định mô hình. Quá trình mực nước tính toán và thực đo tại 03 điểm so sánh phù hợp nhau, độ lớn và thời gian xuất hiện đỉnh lũ gần nhau (∆H < 0,3 m), hệ số Nash đều đạt được trị số cao (Nash > 0,89). Nghiên cứu đã tính toán được lượng mưa bắt đầu gây ngập, ngập ở các mức báo động lũ (Mức báo động 2 và 3) trong điều kiện tự nhiên và có sự tác động của hồ chứa trên hệ thống sông Cả.

View full-text

Article

Full-text available

April 2017

  • Các giải pháp phát triển nghiên cứu khoa học sinh viên
    Tran Thai
  • Trần Quang Tiến
  • Các giải pháp phát triển nghiên cứu khoa học sinh viên
    Nguyen Ba Thuy
  • Dương Quốc Hùng

Mực nước ven biể n là vấnvấn đề rấtrất quan trọ ng trong công tác phòng tránh thiên tai, quy hoạch, phát triển và an ninh quốcquốc phòng vùng ven bờ. Dao động mực nước biển nói chung và vùng ven bờ biể n nói riêng có thể được chia ra làm hai nhóm dao động chính: Nhóm dao động có chu kỳ: đó là dao động thủy triều và Nhóm dao động không có chu kỳ: đáng chú ý nhất là dao động dâng, rút do gió và ... [Show full abstract] nhiễu động khí áp. Trong những dao động kể trên nguy hiểm nhất là hiện tượng nước dâng do bão. Tuy nhiên, trong một số trường hợp không phải là hiếm đã xảy ra tại một số vùng ven biển, cảng biển và cửa sông là hiện tượng mực nước biển dâng cao bất thường ngay cả khi không có bão, trong trường hợp này gọi là mực nước biển dâng dị thường. Khái niệm về mực nước biển dâng dị thường trong bài báo này được hiểu là hiện tượng mực nước biển dâng cao trên nền thủy triều nhưng không phải do bão hay áp thấp nhiệt đới. Theo các nghiên cứu của nước ngoài, phần lớn nguyên nhân gây mực nước dâng dị thường ở vùng ven bờ, cửa sông và cảng biển là do sự cộng hưởng của các sóng dài từ ngoài khơi truyền vào. Các sóng có chu kỳ dài này được sinh ra chủ yếu bởi một số nguyên nhân như: các quá trình nhiễu động khí áp (chênh lệch áp suất khí quyển trong không gian hẹp, sự dịch chuyển của các front lạnh), sóng thần, các hoạt động địa chấn địa phương, các sóng nội và dòng chảy siết. Ngoài ra nước dâng lớn trong các đợt gió mùa mạnh, kéo dài, thổi theo hướng ổn định cũng được gọi là hiện tượng mực nước biển dâng dị thường [3, 4, 5]. Theo nhiều kết quả nghiên cứu của các chuyên gia nước ngoài thì quá trình nhiễu động khí áp là nguyên nhân phổ biến gây mực nước dâng dị thường tại vùng ven bờ, cửa sông, trong cảng biển và thường xảy ra trong một số tháng nhất định trong năm tùy theo từng khu vực [6]. Tuy nhiên, việc xác định chính xác thời điểm xảy ra vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Trong một số trường hợp, mức độ gây thiệt hại của mực nước dâng dị thường gây bởi nguyên nhân sự nhiễu động khí áp không kém so với tác động của sóng thần nên các chuyên gia nước ngoài thường gọi

View full-text

April 2021

Khi bất bình đẳng thu nhập làm suy giảm sự gắn kết và niềm tin xã hội, thì một điều quan trọng cần xem xét là trong các nền kinh tế đang phát triển như khu vực Đông Nam Á, phát triển tài chính sẽ làm giảm hay làm trầm trọng thêm tình trạng bất bình đẳng thông qua huy động và phân bổ tiết kiệm vào đầu tư sản xuất. Bài viết sử dụng kỹ thuật ước lượng GMM cho dữ liệu bảng từ 8 quốc gia trong giai ... [Show full abstract] đoạn 1992 – 2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ hình chữ U thuận giữa tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người và bất bình đẳng thu nhập, trong khi đó, giữa phát triển tài chính và bất bình đẳng có mối quan hệ theo hình chữ U ngược. Bên cạnh đó, chất lượng nguồn nhân lực có tác động âm có ý nghĩa đến bất bình đẳng, tức có ý nghĩa quan trọng làm cho phân phối thu nhập trở nên bình đẳng hơn. Các phát hiện này đưa đến một số hàm ý chính sách cho Chính phủ các nước vùng Đông Nam Á.

Read more

Article

Full-text available

August 2021

  • Các giải pháp phát triển nghiên cứu khoa học sinh viên
    Le Thi Vui
  • Các giải pháp phát triển nghiên cứu khoa học sinh viên
    Duong M Duc

Rối loạn phổ tự kỷ (RLPTK) là một rối loạn phát triển ở trẻ em, và có xu hướng gia tăng trên thế giới và tại Việt Nam. Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ hiện mắc RLPTK và mô tả một số yếu tố nguy cơ trước và trong khi sinh ở trẻ 18 – 30 tháng tuổi tại 3 tỉnh miền Bắc Việt Nam năm 2017. Nghiên cứu cắt ngang, sử dụng MCHAT 23 để sàng lọc nguy cơ RLPTK trên 17.277 trẻ 18 – 30 tháng tuổi tại 3 tỉnh ... [Show full abstract] thành miền Bắc. Sử dụng DSM-IV để chẩn đoán RLPTK ở toàn bộ trẻ có kết quả sàng lọc dương tính và khoảng 2% trẻ có kết quả sàng lọc âm tính với MCHAT 23. Tỷ lệ hiện mắc RLPTK ở trẻ 18 – 30 tháng tuổi tại địa bàn nghiên cứu là 0,75%. Tỷ lệ RLPTK có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở trẻ có người thân mắc rối loạn tâm thần hoặc khuyết tật bẩm sinh; mẹ từng sảy thai, thai chết lưu hoặc nạo hút thai trước khi sinh trẻ; trẻ đẻ có can thiệp sản khoa, sinh thiếu tháng, đẻ nhẹ cân và ngạt sau sinh. Nghiên cứu đề xuất cần theo dõi những trẻ có yếu tố trước sinh và trong khi sinh bất thường để sàng lọc và chẩn đoán RLPTK sớm.

View full-text

Các giải pháp phát triển nghiên cứu khoa học sinh viên