Cách đọc kết quả tốc độ máu lắng
Tốc độ lắng hồng cầu (Tiếng Pháp là VS - vitesse de sédimentation[1]; Tiếng Anh là ESR - erythrocyte sediment rate[2] hay sed rate) hay còn gọi là tốc độ máu lắng Tốc độ máu lắng được xác định như sau: - Phương pháp Pachenkop: Dùng ống Pachenkop mao dẫn máu toàn phần đã pha loãng với dung dịch citrat 3% theo tỉ lệ: 4 phần máu lắng một phần dd citrat 3%. Sau đó cắm thẳng đứng vào giá. Đọc kết quả sau 1 giờ, 2 giờ. Bình thường: giờ 1: 10mm Show
Cách tính kết quả: giờ 1 giữ nguyên số mm mà huyết cầu đã lắng. giờ 2 = giờ 1 + (số mm giờ 2 - số mm giờ 1)/2Tốc độ máu lắng (VS) là tốc độ lắng của huyết cầu sau 1 giờ hay 2 giờ Cách làm: Dùng ống Westergreen, pha loãng máu và chất chống đông là NatriCitrat nồng độ 7% theo tỉ lệ: Máu/NaCitrate = 1/4. Dựng thẳng đứng ống và đọc kết quả cột huyết tương xuất hiện sau 1 giờ (ví dụ 10mm/ 1 giờ đầu) Các yếu tố làm thay đổi (VS): Độ quánh huyết tương, kết cụm hồng cầu, huyết thanh có nhiều kháng thể gama globulin... là những nguyên nhân khiến VS tăng Tham khảoSửa đổi
Xét nghiệm giúp phát hiện một cách sơ bộ nhưng không quá tốn kém tình trạng rối loạn sinh học liên quan với phản ứng viêm. 1. Xét nghiệm tốc độ máu lắng là gì? Xét nghiệm tốc độ máu lắng hồng cầu là xét nghiệm đo độ lắng của hồng cầu, được thực hiện bằng phương pháp đưa máu đã được chống đông(thường bằng EDTA) vào trong một cột thẳng đứng và đánh giá chiều cao của cột huyết tương còn lại sau 1 giờ. Chiều cao cột huyết tương còn lại biểu thị dưới dạng mm sẽ thể hiện tốc độ lắng hồng cầu, bởi nó phụ thuộc vào số lượng hồng cầu và nồng độ các protein trọng lượng phân tử cao trong máu. Các protein này thay đổi trong máu dẫn tới tình trạng kết tụ khác nhau của hồng cầu. Tế bào hồng cầu lắng càng nhanh, nghĩa là tốc độ kết tụ càng nhanh chỉ ra tình trạng viêm và hoại tử. Vì vậy xét nghiệm máu lắng hồng cầu trên lâm sàng không đặc hiệu trong bệnh nào bởi nó chỉ cho biết có sự hiện diện của tế bào viêm mà không xác định được vị trí và nguyên nhân gây viêm. Muốn chẩn đoán chính xác được bệnh cần chỉ định thêm các xét nghiệm máu khác đặc hiệu hơn. 2. Khi nào cần xét nghiệm máu lắng? Xét nghiệm máu lắng thường được bác sĩ chỉ định trong các trường hợp bệnh lý gây viêm như sau: bệnh tự miễn, ung thư, nhiễm trùng, viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống, các dạng viêm khớp, một vài bệnh lý cơ hoặc mô liên kết (đau đa cơ dạng thấp), bệnh lý viêm đường tiêu hóa… 3. Các triệu chứng lâm sàng nên xét nghiệm máu lắng
Bác sĩ sẽ lưu ý một số vấn đề trước khi làm xét nghiệm máu lắng 4. Cách lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm?
Lấy mẫu máu làm xét nghiệm máu 5. Giá trị bình thường của xét nghiệm máu lắng
6. Phân tích về giá trị bất thường của máu lắng 6.1.Tăng tốc độ lắng của hồng cầu Các nguyên nhân chính thường gặp là:
6.2 Các nguyên nhân gây giảm tốc độ máu lắng
Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ CTCP Bệnh viện Quốc tế Hoàn Mỹ với chúng tôi theo địa chỉ: CTCP BỆNH VIỆN QUỐC TẾ HOÀN MỸ Địa chỉ: Số 469, Nguyễn Trãi, Võ Cường, TP Bắc Ninh Liên hệ khám chữa bệnh: 02223.858.999 Website:https://benhvienquoctehoanmy.vn/
Xét nghiệm tốc độ lắng hồng cầu (ESR) hay còn được gọi là xét nghiệm tốc độ máu lắng là xét nghiệm giúp bác sĩ xác định xem liệu cơ thể bệnh nhân có đang có tình trạng viêm hay không. Tuy nhiên, xét nghiệm máu này không chẩn đoán một tình trạng cụ thể mà thay vào đó bác sĩ sẽ xem xét kết quả cùng với các thông tin qua thăm khám lâm sàng hoặc kết quả xét nghiệm khác để giúp tìm ra chẩn đoán. Tại sao bác sĩ yêu cầu xét nghiệm tốc độ lắng tế bào máu?Khi cơ thể bị viêm, các tế bào hồng cầu (RBC) sẽ bám vào nhau, tạo thành khối. Sự vón cục này ảnh hưởng đến tốc độ mà hồng cầu chìm trong ống nơi đựng mẫu máu. Xét nghiệm cho phép bác sĩ đánh giá mức độ tế bào máu vón cục. Các tế bào chìm xuống đáy ống nghiệm càng nhanh và sâu thì khả năng bị viêm càng cao. Xét nghiệm có thể xác định và đo lường tình trạng viêm nói chung trong cơ thể. Tuy nhiên không giúp xác định chính xác nguyên nhân gây viêm. Bởi vì vậy nên thông thường xét nghiệm này thường được tiến hành kết hợp với các xét nghiệm khác. Xét nghiệm tốc độ lắng tế bào máu có thể được sử dụng để hỗ trợ bác sĩ chẩn đoán/theo dõi các tình trạng gây viêm, chẳng hạn như:
Bác sĩ cũng có thể yêu cầu xét nghiệm này nếu có các tình trạng như:
Ngoài ra, có thể cần xét nghiệm tốc độ lắng tế bào máu nếu có các triệu chứng của tình trạng viêm nhiễm như viêm khớp hoặc bệnh viêm ruột (IBD). Các triệu chứng này có thể bao gồm:
Cần chuẩn bị gì trước khi kiểm tra xét nghiệm tốc độ lắng tế bào máu?Xét nghiệm này thường không yêu cầu chuẩn bị gì nhiều, tuy nhiên nên thông báo với bác sĩ nếu đang sử dụng bất kỳ liệu pháp điều trị bằng thuốc nào do một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm. Các phương pháp kiểm tra tốc độ lắng tế bào máuCó hai phương pháp để đo tốc độ lắng hồng cầu: Phương pháp WestergrenTrong phương pháp này, máu được hút vào ống Westergren-Katz cho đến khi lượng máu đạt 200 mm. Ống được bảo quản thẳng đứng và để ở nhiệt độ phòng trong một giờ. Sau đó khoảng cách giữa phần trên của hỗn hợp máu và mức trên cùng của phần lắng đọng của hồng cầu được đo. Đây là phương pháp kiểm tra tốc độ lắng tế bào máu được sử dụng nhiều nhất. Phương pháp WintrobePhương pháp Wintrobe tương tự như phương pháp Westergren, tuy nhiên ống được sử dụng dài và mỏng hơn 100 mm. Nhược điểm của phương pháp này là kém nhạy hơn so với phương pháp Westergren. Kết quả kiểm tra tốc độ lắng tế bào máu bình thườngNhững chỉ số sau được coi là kết quả xét nghiệm tốc độ lắng tế bào máu bình thường:
Chỉ số này càng cao thì khả năng bị viêm càng cao. Hiểu về kết quả xét nghiệm tốc độ lắng tế bào máu bất thườngKết quả xét nghiệm tốc độ lắng tế bào máu bất thường không chẩn đoán được bất kỳ bệnh cụ thể nào. Nó chỉ xác định bất kỳ tình trạng viêm tiềm ẩn nào trong cơ thể. Giá trị thấp bất thường sẽ gần bằng 0 (Bởi vì các thử nghiệm này dao động nên rất khó để đưa ra giá trị chính xác). Xét nghiệm này không phải lúc nào cũng đáng tin cậy hoặc có ý nghĩa. Nhiều yếu tố có thể thay đổi kết quả chẳng hạn như:
Một số nguyên nhân dẫn đến kết quả xét nghiệm tốc độ lắng tế bào máu bất thường nghiêm trọng hơn những nguyên nhân khác, nhưng cũng nhiều nguyên nhân không phải là vấn đề đáng lo ngại. Vì vậy, bạn cũng không phải quá lo lắng nếu kết quả xét nghiệm bất thường. Nguyên nhân của kết quả xét nghiệm ESR caoCó nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả xét nghiệm ESR cao. Một số tình trạng phổ biến có thể ảnh hưởng bao gồm:
ESR cao bất thường có thể cho thấy sự hiện diện của các khối u ung thư, đặc biệt nếu không tìm thấy bất kì tình trạng viêm nào. Bệnh tự miễnKết quả xét nghiệm ESR cao hơn bình thường cũng có liên quan đến các bệnh tự miễn dịch, bao gồm:
Nhiễm trùngMột số tình trạng nhiễm trùng khiến kết quả xét nghiệm ESR trở nên cao hơn bình thường:
Nguyên nhân của kết quả xét nghiệm ESR thấpKết quả xét nghiệm ESR thấp có thể do:
Tùy thuộc vào kết quả, bác sĩ có thể yêu cầu các xét nghiệm bổ sung, bao gồm xét nghiệm lại ESR để đối chiếu với kết quả của xét nghiệm đầu tiên. Những xét nghiệm này có thể giúp bác sĩ tìm ra nguyên nhân cụ thể gây ra tình trạng viêm. Trường hợp phát hiện ra tình trạng viêm, bác sĩ có thể đề nghị một hoặc nhiều phương pháp điều trị sau:
Nếu nhiễm trùng gây ra tình trạng viêm, bác sĩ có thể sẽ kê đơn thuốc kháng sinh để chống lại nhiễm trùng này. Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh facebook.com/BVNTP youtube.com/bvntp |