Cách đọc tiếng Anh của người Nhật
Khi học một ngôn ngữ nào đó, điều quan trọng nhất giúp bạn có thể giao tiếp tốt chính là phát âm chuẩn xác. Tuy nhiên, hiện nay một vấn đề thường gặp nhất đối với người Việt trong quá trình chinh phục ngôn ngữ mới chính là phát âm sai, nhất là với một ngôn ngữ khó như tiếng Nhật. Nguyên nhân chủ yếu là do mỗi người sẽ có một đặc điểm và thói quen phát âm khác nhau (cách đặt lưỡi, răng và cách bật hơi…). Những lỗi sai này lâu dần sẽ trở thành một thói quen rất khó bỏ. Vậy muốn nói tiếng Nhật giỏi thì cần phát âm đúng ngay từ đầu. Việc biết cách phát âm tiếng Nhật chuẩn sẽ giúp bạn sẽ truyền đạt thông tin một cách chính xác nhất đến với người nghe thì chất lượng giao tiếp sẽ cao hơn rất nhiều. Show
CÁC NGUYÊN TẮC PHÁT ÂM TIẾNG NHẬT
Đầu tiên, bạn cần nắm rõ 4 nguyên tắc giúp phát âm tiếng Nhật chuẩn: Nếu bạn đang tham gia một khóa học, thì nên chú ý theo dõi khẩu hình miệng, cách đặt lưỡi, đẩy hơi… của giáo viên trong các buổi học sau đó cố gắng luyện tập theo thì khi đó sẽ giúp bạn học được cách phát âm tiếng Nhật chuẩn. Nếu kiên trì nghe trong một thời gian dài, bạn sẽ thấy kết quả của mình sẽ được cải thiện rõ rệt. Hãy nghe và nhắc đi nhắc lại, vừa học cách phát âm vừa luyện nghe tiếng Nhật mang lại hiệu quả cao mà còn giúp bạn tiết kiệm thời gian.
Khi thực hành nhiều sẽ giúp bạn hình thành được những phản xạ tự nhiên cũng như sửa được những lỗi phát âm mà bạn còn mắc phải. Việc nói chuyện với bạn bè bằng tiếng Nhật hay tận dụng trong những buổi học sẽ giúp bạn tiến bộ rất nhiều giúp bạn tự tin hơn khi giao tiếp tiếng Nhật mà không còn sợ bị nói sai. Đối với tiếng Việt thì khi nói thì âm thanh sẽ được tạo ra tại cổ họng nên cách phát âm nghe khá “nặng” và nhấm mạnh từ khá nhiều trong khi tiếng Nhật âm phát ra hầu hết từ vòng miệng thường nhẹ hơn. Trong tiếng Nhật có những nguyên lý phát âm nếu không biết được thì bạn khó có phát âm chuẩn và tự nhiên nhất. Ví dụ: ni thì bạn phát âm ở vòm miệng, còn ní thì bạn cần sử dụng cả cổ họng nữa, bằng cách mở rồi đóng khí. Đó chính là phát âm cổ họng. -Cách đọc chữ つ “tsu”: Áp lưỡi lên sát vòm trên và đầu lưỡi sát kẽ răng để cho không khí rít qua kẽ răng.
Thứ hai, để phát âm tiếng Nhật chuẩn thì chúng ta cần phải hiểu được cái cốt lõi và cấu hình tạo nên các âm trong ngôn ngữ của người Nhật thông qua vòm miệng như thế nào. Chúng ta trước hết là phải hiểu đặc thù của tiếng nhật đó là phát âm từ vòm miệng. -Trong tiếng việt: Phát âm vòm miệng và cổ họng, tức là âm thanh được tạo ra tại cả cổ họng . -Trong tiếng nhật: âm phát ra hầu hết là từ vòm miệng Chú ý: Phát âm vòm miệng có nghĩa không khí sẽ đi qua cổ họng, nhưng không dùng cơ cổ họng vào việc phát âm mà thôi. Với việc dung vòm miệng để phát âm sẽ tạo ra giọng điệu nói khá nhẹ nhàng, uyển chuyển. Thứ ba, những lỗi sai thường gặp khi phát âm tiếng Nhật
MỘT SỐ ÂM TRONG TIẾNG NHẬTTrường âmTrường âm là âm đọc kéo dài trong tiếng Nhật. Khi đọc trường âm có giá trị bằng một phách kéo dài nguyên âm trước nó. Cụ thể:
Tương tự như hàng e, âm u khi đóng vai trò là trường âm của o cũng sẽ được phát âm như một âm o Kiến thức về trường âm nghe có vẻ khá đơn giản nhưng không ít người Việt vì không để ý, không luyện mà thường bỏ qua phách kéo dài này dẫn đến phát âm tiếng Nhật không chuẩn khiến người nghe khó hiểu. Còn một chú ý nữa là trong Katakana, trường âm sẽ được kí hiệu bằng một dấu gạch ngang. Âm ngắtÂm ngắt trong văn bản Nhật được kí hiệu là chữ tsu nhỏ. Trong phát âm tiếng Nhật nó được đọc bằng cách gấp đôi chữ cái đầu tiên của phiên âm romaji của chữ cái tiếng Nhật ngay sau âm ngắt. Ví dụ: ざっし;けっこん;きって Âm mũi (ん)ん có 3 cách đọc: n; m và ng tùy vào từng trường hợp.
Ví dụ: empitsu (bút chì) ; memma (măng) ; sambyaku (300)
Ví dụ : kongkai (lần tới) ; konggetsu (tháng tới)
Ví dụ : konnichiwa (chào buổi chiều) ; nanichi (ngày bao nhiêu) Lưu ý : Đôi khi chính người Nhật cũng có sự lẫn lộn giữa phát âm m và ng tùy vào thói quen sử dụng cũng như khẩu ngữ của từng vùng miền. Cách đọc âm “n”Âm “n” (ん) đứng cuối âm khác để tạo thành âm “n”, ví dụ たん => “tan”. Đọc giống như âm “n” của tiếng Việt. Tuy nhiên, nếu đứng trước âm tiếp theo là hàng “M”, “B”, hay “P” thì phải đọc thành “M” dù vẫn viết là “ん”. Ví dụ:
Nếu âm “ん” đứng riêng và đọc như đọc một chữ cái thì đọc là “un” hay tiếng Việt là “ưn/ưng”. Thường các ca sỹ khi hát thì sẽ đọc rõ từng chữ cái, ví dụ “たん” (tan) sẽ hát thành “ta ưn”. Để gõ “ん” thì bạn gõ 2 lần chữ “n”, tức là “n + n”. Hoặc bạn gõ “n” rồi gõ tiếp phụ âm tiếp theo nó sẽ tự thành “ん”. Phát âm trợ từTrợ từ は (đứng sau chủ đề và trước hành động) và へ (đi tới đâu, tới đâu) sẽ không phát âm là “ha” và “hê” như thông thường mà sẽ là “wa” (đọc: OA) và “e” (đọc: Ê) giống như わ và え. Trợ từ を (đứng sau để chỉ đối tượng bị tác động) dù viết romaji là “wo” nhưng không đọc “ua” mà đọc là “Ô” giống như お. Ví dụ chữ “Xin chào” Konnichiwa thực ra phải viết là 今日は (こんにちは) chứ không phải là こんにちわ như nhiều người Nhật vẫn viết sai (tất nhiên viết sai là わ thì bạn sẽ không chuyển được thành kanji!). Chào buổi tối “Kombanwa” cũng vậy, phải là こんばんは chứ không phải こんばんわ. 母は花を買った(ははははなをかった) => Ha-ha oa ha-na ô cát ta. Các âm ghépCác âm ghép dưới đây:
Và các âm đục:
Đọc đúng như âm romaji. Ví dụ “myo” đọc là “myô” hay “miô” như tiếng Việt nhưng liền với nhau. Các âm gió dưới đây thì sẽ đọc hơi khác một chút:
Âm đục:
Các âm gió này cũng có thể viết theo dạng: ja => zya, cha => cya, sha => sya, ju = zyu, v.v… Tuy đây cũng cũng là cách luyện phát âm khá hay, nhưng không được dung phổ biến vì không phản ánh chính xác được cách đọc.
PHÁT ÂM TIẾNG NHẬT VÀ CÁCH GHI ROMAJINguyên âm“A I U E O” (あいうえお) là các cách phát âm chữ cái cơ bản nhất trong tiếng Nhật.
Nhưng khi đọc cả cụm “あいうえお” thì do tiếng Nhật có thanh điệu nên không đọc là “a i ư ê ô” mà sẽ đọc là “à i ư ề ộ”. Tương tự vậy, hàng KA “かきくけこ” sẽ đọc là “cà ki cư kề cộ” trong tiếng Việt. Phụ âm
Các âm đục
Cách đọc âm lặp (“tsu” nhỏ)Âm lặp là sự lặp lại phụ âm tiếp theo chữ “tsu” nhỏ (“tsu” nhỏ dùng để ký hiệu âm lặp). “tsu” nhỏ: っ; “tsu” bình thường: つ Ví dụ: 切手 = きって = kitte = con tem; để viết âm lặp này chỉ cần gõ 2 lần phụ âm tiếp theo, ví dụ “kitte” sẽ gõ là “K + I + T + T+ E”, “発生 = はっせい = hassei” sẽ gõ là “h a s s e i”. Âm lặp này bạn phải ngắt ở vị trí của “tsu” nhỏ, nó giống như khoảng lặng của dấu nặng trong tiếng Việt vậy. Do đó ví dụ về cách phát âm là như sau:
=> Lưu ý: Khoảng lặng giống dấu nặng tiếng Việt. Ghi chú: Nếu phát âm “kít tê” hay “hát sê” thì có thể người Nhật sẽ nghe nhầm thành “きて” hay “はせい”.
Cách đọc âm dài – âm ngắnÂm ngắn “~e” có âm dài là “~ei”, ví dụ せ => せい. Âm ngắn “~o” có âm dài là “~ou”, ví dụ ちょ => ちょう, そ => そう. Cách đọc:
Ví dụ 先生 = せんせい = sensei đọc là “sen sê” (chứ không phải “sen sây”). 延長 = えんちょう = enchou (kéo dài) đọc là “en chồ” chứ không phải “en châu”. Hay chữ cái tiếng Anh “A” nếu bạn đọc là “ây” như tiếng Việt thì người Nhật sẽ nghe ra là “I” (ai). Bạn phải đọc là “ê”. Phát âm có trọng âm:Âm dài và âm ngắn nếu đi với nhau sẽ phải nói có trọng âm để phân biệt:
Một số cách đọc: hito, gakuseiNhiều người đọc “hito” (人 = người) thành “khi tô” thay vì “hi tô”, đọc “gakusei (学生 = がくせい = học sinh)” thành “gạc sê” thay vì “ga cư sê”. Vì đây là những cách đọc đã rất thông dụng (“khi tô” và “gạc sê”) nên nếu chúng ta đọc khác đi thì sẽ ít người hiểu. Hay là “Takahashi-san desu ka” thì đọc là “Ta-ca-hà-shi-sàn đẹtx ca/ (lên giọng)”, tức là không đọc rõ âm “su”. Nhiều người đọc không rõ ràng cũng đọc âm “tsu” (ch’ư) thành âm “su” (xư) ví dụ như 理屈 = りくつ = rikutsu (lý luận) thành “ri-kư xư” thay vì đúng là “ri-kư ch’ư”. Ngữ Điệu Tiếng NhậtNgữ điệu tiếng Nhật được chia làm 3 phần ngữ điệu của từ, của cụm từ và của câu: Ngữ điệu của từVí dụ: 橋(はし — cây cầu) và 箸(はし — đũa) Cụ thể: 橋=_ ̄ và箸= ̄_ Ngữ điệu của cụm từCụm từ tiếng Nhật hầu như đều phát âm như ngọn núi (thấp giọng lên cao rồi xuống từ từ) chính vì thế khi ghép từ thành cụm từ có thể ngữ âm bị thay đổi. Ví dụ từ 企業 (công ty, ngữ điệu là  ̄_ ) nếu đọc thành _ ̄ thì lại có nghĩa là khởi nghiệp. Tuy nhiên khi ghép với từ ファイナンス có ngữ điệu là _ ̄_ thành 企業ファイナンス thì ngữ điệu của cả cụm từ lại thành _ ̄  ̄  ̄_ tức lúc này từ 企業 với nghĩa công ty lại được đọc với ngữ điệu _ ̄ khác với khi đứng 1 mình đọc là  ̄_ Ngữ điệu của câuNgữ điệu của câu thì theo ngữ điệu của từ, cụm từ cấu tạo nên tương đối phức tạp. Bạn nên để ý người Nhật nói như thế nào, ngắt câu ở đâu, ngữ điệu lên xuống như thế nào và bắt chước theo. Để có thể nói đúng theo ngữ điệu của người bản xứ các bạn có thể xem phim, nghe hài kịch, các chương trình talkshow của Nhật Bản. Từ đó, tập nói theo giọng điệu của họ. Ngoài ra, bạn có thể lên kênh Youtube tìm kiếm các video bài giảng tiếng Nhật hoặc nghe các đoạn hội thoại ngắn giữa các nhân vật người Nhật sẽ giúp bạn mau chóng nắm bắt được cách phát âm lên xuống đúng ngữ điệu của họ. Thật ra, phát âm tiếng Nhật cũng không quá khó, nhưng để phát âm chuẩn, thành thạo tiếng Nhật giao tiếp thì qua là điều không hề dễ dàng. Bạn chăm chỉ nghe nhiều, nắm bắt rõ những quy tắc phát âm thì sẽ mau chóng nói được các từ chính xác, làm người nghe có thể dễ dàng hiểu được. Và hãy nhớ mỗi ngày dành ra từ 30 phút đến 1 giờ để nghe và tập nói, nếu làm được điều này trong thời gian dài, chắc chắn rằng chỉ trong thời gian không xa trình độ giao tiếp của bạn sẽ cải thiện đáng kể. Vì công cuộc nói hay như người bản xứ hãy bắt đầu học ngay hôm nay nhé. |