Skip to content
Trước tiên, các bạn cần xác định rõ lộ trình học cho mình. Đặc biệt là khi tự học, cần phải xác định rõ điểm mạnh, điểm yếu, lợi thế nào có thể dùng, cách vận dụng phù hợp cho việc học Tiếng Pháp.
15 phút để nói được tiếng Pháp [kênh: ask the French teacher].
Clip chỉ mang tính hướng dẫn khái quát cho người mới bắt đầu biết mình cần phải luyện những gì với phát âm. Quá trình luyện phát âm tiếng Pháp cần 3 tuần đến 5 tuần để nắm được cơ bản. Khoảng vài tháng để có thể đọc trôi chảy câu, bài, lặp lại được đoạn hội thoại. Khoảng 2 tháng luyện giao tiếp với A2, từ 3 đến 4 tháng luyện giao tiếp với B1. Và khoảng 2-3 tháng luyện nói B2.
Lưu ý: Những hướng dẫn tóm tắt giúp các bạn hiểu khái quát vấn đề. Còn nói được thì tất nhiên là chưa, nếu các bạn chưa có gì trong đầu về tiếng Pháp. Đọc đưa âm không có nghĩa là đọc được hết tất cả các từ. Không có nghĩa là kết hợp lộn xộn âm tiết ngẫu nhiên trong bài đọc đều đọc được.
Link clip trên youtube:
Nội dung clip được dịch sang Tiếng Việt:
Hôm nay chúng ta sẽ nói về việc đọc, đôi khi, gặp một vài từ mới, chúng ta không biết phải đọc thế nào và thế là việc đọc trở nên khó khăn. Ví dụ, bạn hãy đọc thử chữ AILLEURS màu xanh ở trên màn hình. Nếu bạn đọc được thì tốt quá, còn nếu đọc chưa đúng thì chúng ta hãy cùng nghía qua vài quy tắc dưới đây.
Lưu ý, clip này sẽ không nói về việc phát âm, chúng ta sẽ được giải thích về mối liên hệ giữa các chữ cái và các âm với nhau. chúng ta sẽ cùng bàn về nguyên âm, cách nguyên âm kết hợp các nguyên âm với nhau, phần 3, chúng ta sẽ nói về các nhóm phụ âm, phần 4 là các âm câm.
#nguyên_âm:
Âm A: rất đơn giản.
Âm E: có tận 4 cách phát âm là ơ, e, ê và âm câm.-Một là đọc ơ như tiếng Việt-Với âm e: trường hợp có 2 nguyên âm đi đằng sau, có 2 dấu chấm, có dấu mũ ^ và có dấu huyền `-Với âm ê: có dấu sắc
-Một vài trường hợp âm e ở cuối thành âm câm.
Âm I: âm I cũng khác là dễ, chỉ có một cách đọc.
Với âm O: chúng ta nên phân biệt 2 trường hợp O đóng và O mở. O đóng giống như Ô và O mở như âm O trong tiếng Việt.Nếu O là âm cuối của một từ [bạn lưu ý, tiếng Pháp là ngôn ngữ đa âm, một từ có nhiều âm ghép lại – khác với tiếng Việt là ngôn ngữ đơn âm]. Nếu âm O thuộc âm cuối cùng của một từ, ngay sau nó là một phụ âm thì chúng ta sẽ có âm đóng [OBE, OMME, ORTE].
Với âm O người Bắc và người Nam nước Pháp có cách phát âm hơi khác nhau.
Âm Y có 2 trường hợp, đọc như I và đọc như Dz.
#âm_kết_hợp
Một số chữ cái khi kết hợp với nhau có thể tạo thành 1 âm riêng như AN và EN cùng có cách đọc giống nhau. Không những thế 4 âm AN, EN, AM, EM có cách đọc giống nhau. A và E sẽ kết hợp với chữ cái M [nếu sau đó là m, p, b].
Trong từ lait chúng ta nghe thấy âm E [như e tiếng Việt].
Trong câu lapin mange plein de pain chúng ta nghe âm mũi [E] rất nhiều.UN – IN/IM – AIN – EIN -EN nếu là âm nghe được cuối cùng của một từ thì mới có cách phát âm như trên, nhưng nếu sau các âm này là một nguyên âm khác như UNE, LATINE, PLEINE… chúng ta sẽ có cách đọc khác.
Nếu sau đó là m, p, b chúng ta sẽ thay N bằng M.
Các bạn có thể xem thêm [lưu ý đây là private group nên các bạn tham gia nhóm rồi mới xem được nội dung]: Chi tiết các bài tập phát âm
Âm ON tương tự như trên.
OU đọc là U [như tiếng Việt].
Tiếp theo là âm Ô như câu autruche boit de l’eau. Đây là âm O đóng, tức là đọc giống ô của tiếng Việt.
OI và OY đọc là OA [hay WA].
Âm ơ đóng và ơ mở với EU [âm eu ở cuối câu và theo sau là một phụ âm chúng ta sẽ có âm ơ mở].
IL và ILL như le soleil brille. Nếu trước nó là một nguyên âm và âm IL này nằm ở cuối thì chúng ta sẽ dùng IL. Nhưng nếu sau âm này còn nguyên âm khác chúng ta sẽ dùng ILL. Phát âm cũng sẽ thay đổi.
Âm [K] với QU. Đọc như chữ C [cờ] trong tiếng Việt.
Âm sh với CH và SH.
Các bài tập thực hành với các âm dễ gây nhầm lẫn trong tiếng Pháp
Các bạn có thể xem thêm chuỗi video: Những lưu ý cần thiết cho người Việt Nam khi phát âm tiếng Pháp [được xây dựng dựa trên những lỗi sai thường gặp và nguyên nhân chúng ta mắc lỗi]
Âm ê [như tiếng Việt] có các hình thức EZ, ER, ET. Đọc là ê nếu nằm ở cuối câu.
Âm OIN [như ví dụ trong clip]
Âm NHỜ [NH] với GN trong tiếng Pháp.
#Phụ_âm
Âm Xờ [x] với S, SS, ç, T, SC và C. Với C thì sẽ đọc là Cờ nếu đi với A. Với T khi đi với i, sau i lại là một nguyên âm khác ta sẽ đọc xờ.
Âm J/G có thể đọc là J [dj hoặc là gờ như g trong tiếng Việt].
G đi với u và a thì sẽ đọc là gờ.
#Âm_câm
s, t, d, x, g cuối của một từ không được đọc. Nhưng nó có thể được đọc nối sang từ sau nếu từ sau bắt đầu bằng một nguyên âm.
des estudiants đọc nối thành z. Nếu t và d có nguyên âm đi theo sau, chúng ta sẽ đọc nó lên như etudiantEs
Nếu s cuối là từ một từ có gốc Latinh chúng ta sẽ đọc âm s đó lên, như bus, fils.
Các trường hợp còn lại, sẽ là âm câm.
Nếu học phát âm chỉ dựa vào kí hiệu và cách thức ghép chữ cái thì sẽ chưa đủ, vì tiếng Pháp còn các nguyên tắc nối từ, ghép từ và nguyên tắc phát âm còn được phân chia theo trường hợp các từ loại. Vì vậy, các bạn nên học song song các nội dung ngữ pháp cơ bản như chia động từ và từ loại. Ngoài ra có thể tham khảo cuốn Học đi thôi – Nghe nói [bản mềm PDF, giá 50.000 đồng] có phân tích chi tiết về việc luyện phát âm, ghép âm và phân biệt các lỗi trong phát âm Pháp – Anh [cho bạn nào học 2 thứ tiếng].
ENT thường là âm câm nếu là kết thúc của động từ. MANGENT, AVAIENT, JOUENT. Còn các trường hợp khác ENT sẽ được đọc như EN [âm T là âm câm]
Sau khi đọc bài viết này, các bạn cũng có thể quan tâm tới việc: Làm thế nào để học từ vựng tiếng Pháp
Quay lại với AILLEURS.
Chúng ta sẽ tách ra thành A – ILL – EU – R và S câm.
Lời nhắn của tác giả clip: Ngoài ra thì sẽ còn ngoại lệ và một số điều tôi bị quên, nếu các bạn biết thì có thể nhắc thêm cho mọi người cùng biết trong comment nhé.
Các bạn có thể theo dõi PODCAST của Vitirouge để học lại từ cơ bản nghe – phát âm, đây là chuỗi PODCAST dài tập dành cho người bắt đầu tự học tiếng Pháp.
podcast tiếng Pháptự học tiếng Pháp
Viết tắt: TV = Tiếng Việt [phát âm như trong TV]
Ký hiệu |
Cách phát âm |
Dạng viết | Vị trí trong từ |
Thí dụ |
Ghi chú |
[a]
[1] |
Giống âm “a” trong TV miệng mở tương đối rộng |
a – mọi trường hợp à |
la, place, malade
à , là |
Dấu “`”
và “^” trên chữ a không làm thay đổi cách phát âm. Nếu “â” đứng trong âm tiết không mang trọng âm không đọc kéo dài – bâtir Chữ Chữ Nếu g đứng trước a,o,u thì vẫn đọc giống như “gơ” – gà gô – gare, cargo |
|
[a:]
[2] |
a
- Trong âm tiết mang trọng âm và trước các phụ âm [r] [v] [z] [ ] â - trong âm tiết mang trọng âm |
gare, cave, gaze, page pâte, |
|||
[s]
[3] |
giống như âm “x” trong TV, không uốn lưỡi |
s, ss;
c - ç - x,t |
sa, ici, si, ça, six salle, dix, classe, tasse, place, leçon , partial |
||
[∫]
[4] |
gần như âm “s” trong TV nhưng uốn lưỡi thật nhiều |
ch | tâche , chat | ||
[z]
[5] |
giống như âm “d” trong TV không uốn lưỡi |
z
s - |
bazar, gaz
base, crise |
||
[ʒ]
[6] |
gần như ân “gi”– gia đình – nhưng uốn lưỡi thật nhiều |
j
g - |
jade, jarre
page, rigide, |
||
[ɛ]
[7] |
đầu lưỡi
tì vào hàm răng dưới, thân lưỡi khẽ nâng lên, miệng
mở hẹp hơn khi phát âm [a], gần giống như âm “e”
trong TV nhưng hơi ngả về âm “ê”, có thể coi như giữa hai âm “e” và “ê”. |
è
ê ei e e ai et es, est |
mọi vị trí đứng đứng trước mọi vị ở cuối động |
mère, après, tête, même, rêne, seize, reine. elle, cette, bel, avec mais, faire, met, parquet tu es, elle |
Dấu “`
”[accent grave] trên chữ a không làm thay đổi phát âm mà chỉ thay đổi nghĩa. Dấu “e ” gần “è Dấu “^ ” trên chữ “e” làm thay đổi phát âm của nó [phần lớn đọc kéo dài] – la tête Những phụ âm cuối từ thì thường không đọc, trừ những chữ f,l,c,r thì thường đọc lên. -không -đọc: |
[g]
[8] |
giống như “g” trong TV trong “gà gô”, “ghi” |
g – mọi vị trí [trừ đứng trước e,i,y] gu - |
gare, glace
bague, guitare |
||
[k]
[9] |
giống “c” trong TV – câu, ca, cô… |
k – mọi vị trí c - qu |
kaki, kilo
sac, classe, quatre, quinine |
||
[œ]
[10] |
vị trí
lưỡi giống như [ε] nhưng môi hơi tròn và đưa
về phía trước hơn. Phát âm từ trong cổ họng gần như âm “ơ” TV |
eu, oeu - trước phụ âm được đọc. |
jeune, neuf, heure, soeur, coeur. |
trong tiếng
pháp chữ H không bao giờ đọc lên như chữ H trong TV |
|
[∂]
[11] |
giống [10] nhưng ngắn, lướt nhanh |
e – cuối từ có một âm tiết.
|
je, le, que, de
regarde, demeure |
||
[e]
[12] |
so với [7] thì
lưỡi hơi nâng cao hơn, miệng mở hẹp hơn, môi hơi nhếch sang hai bên. Tương tự “ê” trong TV. |
é – mọi vị trí er - ez - es – et - |
été, année, parler ,aimer, léger, chez, les, des , mes, ces, et. |
Trong một số
từ tận cùng bằng -er , nếu phụ âm r được
đọc lên, thì -er phải đọc là [εr] : mer, ver, amer Một số từ như : ville, mille … được đọc như chỉ có một l : [vil]… |
|
[i]
[13] |
phát âm
tương tự “i” TV, nhưng có mấy dạng viết khác nhau |
i – mọi vị trí î - y - |
vite, midi, il, vie, dîner, gypse, y, gymnastique. |
||
[j]
[14] |
như âm
[13] nhưng lưỡi nâng cao hơn, hơi thoát ra khó hơn và
đặc biệt là phải đọc gắn liền với nguyên âm gắn trước nó. |
y , i - trước nguyên âm được đọc il - ill |
|||
[ø]
[15] |
vị trí
lưỡi giống như âm [12], và vị trí môi giống
[10] nhưng môi chụm lại nhiều hơn và đưa nhiều hơn về
phía trước, phát âm từ sâu trong cổ họng hơn âm “ơ ” TV |
eu - cuối từ và giữa một số từ oeu |
peu, deux, jeudi
creuse, voeu, noeud |
||
[y]
[16] |
vị trí lưỡi giống như [13], nhưng môi chụm tròn lại đưa về phía trước. Giống âm “uy” TV |
u - mọi vị trí u |
sur, murmurer
du , sur , |
||
[ɥ]
[17] |
như [16]
nhưng môi chụm tròn lại đưa về phía trước nhiều
hơn và đọc gắn liền với nguyên |
u – trước nguyên âm khác |
nuage, saluer, nuit |
||
[œ]
[18] |
miệng, lưỡi
và môi để nguyên vị trí như khi phát
âm [10] nhưng qua mũi là chủ yếu, không giống âm “oong” TV |
un, um - cuối từ - trước phụ âm được đọc |
brun, chacun, lundi , parfum, humble, un |
Nguyên âm giọng mũi
là những nguyên âm phát ra từ cổ họng, hơi phát ra hầu hết qua mũi. |
|
[ɛ̃]
[19] |
miệng lưỡi
môi để ở vị trí như phát
âm [7] nhưng khi phát âm cho phần lớn hơi ra đằng mũi. Không phát âm giống “anh” TV |
in –
cuối từ , trước phụ âm im ain , aim |
fin, vin, dinde, linge, impasse, timbre |
||
[jɛ̃]
[20] |
ien - sau phụ âm |
bien, rien, lien | |||
[ ] [21] |
khi phát
âm miệng ở vị trí như phát âm [1],
sau đó phần lớn hơi qua mũi, một phần qua miệng. Không phát âm giống âm “ăng” TV |
an , en -cuối từ hoặc trước phụ âm am , em |
dans, blanc, divan, planche, antique, lampe, chambre, appartement. |
dent, enfent, vendeuse , temps , membre. |
|
[ɔ]
[23] |
đầu lưỡi
để sau nhưng chưa chạm hàm răng dưới, cuối lưỡi nâng
lên, môi tròn và hơi đưa về phía trước như khi phát âm [18] – âm “ o mở ”. |
o – trước các phụ âm được đọc. | école, commerce , téléphone , sortir. |
gần giống âm “o”
trong TV nhưng không ên phát âm hẳn là “o” mà nên phát âm giữa “o” và “ô”. |
|
[ o ]
[24] |
đầu lưỡi
kéo ra xa hàm răng dưới nhiều hơn so với [23], môi tròn
đưa ra phía trước nhiều hơn – âm “ o đóng”. Gần giống âm “ô” TV nhưng phát âm sâu trong cổ họng hơn. |
o , os , ot - ở cuối từ au , eau o ô |
métro, dactylo,
dos, repos, mot, calot, étau, auto , bureau, beau, exposer , rose , allô , ôter. |
chữ X
trong tiếng Pháp được phát âm theo nhiều cách khác nhau tùy theo vị trí của nó. |
|
[u]
[25] |
lưỡi thụt
về phía sau môi tròn và đưa nhiều ra phía trước. Gần giống âm “u” TV. |
ou – mọi vị trí où |
nouveau, toujour , où , aout [u] |
||
[gz]
[ks] [ s ] [ z ] câm [26] |
|
exercice, exiger
texte, exproter axe, convexe dix, six soixante dix dixième dix livres beaux, aux, |
|||
[ɔ̃]
[27] |
đầu lưỡi
như vị trí phát âm [23] lưỡi thụt về sau, môi tròn
như phát âm [24] cho hơi qua mũi chỉ để một phần trong miệng |
on – ở cuối từ hoặc trước phụ âm
om |
mon , maison, monter , bonjour, compas , tomber |
Chú ý : Không đọc giống “ông” TV |
|
[w]
[wa] [w] [28] |
ou – trước nguyên âm oi , oy oin |
douane, jouer, oui moi, trois loin, coin |
cách phát
âm như [u] nhưng rất nhanh và kết hợp ngay với
một nguyên âm khác thành những nhóm [wa] [w ] [we] [wi] [w ] |
||
[ɲ]
[29] |
gn – sau nguyên âm |
campagne , baigner | đầu lưỡi
tì vào hàm răng dưới, thân lưỡi nâng lên tì vào khoảng
giữa vòm miệng. Có thể phát âm tương tự như “nh” TV. |