Cách sử dụng lá ngải cứu
Show
Ngải cứu phơi khô để lâu năm càng tốt. Lá ngải cứu phơi khô gọi là ngải điệp. Lá ngải cứu phơi khô vỏ cắt thành bột vụn rây lấy phần lông trắng và tơi gọi là ngải nhung. Sau đây là 8 công dụng tuyệt vời từ cây ngải cứu mà bạn nên biết. Nhận biết cây ngải cứuNgải cứu là loại cỏ sống lâu năm, thân có rãnh dọc. Lá mọc so le không cuống, màu 2 mặt lá khác nhau, mặt trên nhẵn, màu lục sẫm. Mặt dưới trắng tro, có nhiều lông nhỏ. Cây ngải cứu mọc hoang ở nhiều nơi trong cả nước, có thể trồng quanh nhà làm thuốc. Đây là một cây thuốc nam có rất nhiều công dụng chữa rất nhiều bệnh. Ngải cứu phơi khô để lâu năm càng tốt. Lá ngải cứu phơi khô gọi là ngải điệp. Lá ngải cứu phơi khô vỏ cắt thành bột vụn rây lấy phần lông trắng và tơi gọi là ngải nhung. Sau đây là 8 công dụng tuyệt vời từ cây ngải cứu mà bạn nên biết. Công dụng chữa bệnh tuyệt vời của cây ngải cứu1. Ngải cứu làm thuốc điều kinhMột tuần trước ngày kinh dự kiến, mỗi ngày lấy 6-12g (tối đa 20g) sắc với nước hoặc hãm với nước sôi như trà, chia làm 3 lần uống trong ngày. Có thể uống dưới dạng bột (5-10g) hay dạng cao đặc (1-4g). Ngải cứu có tác dụng điều kinh rất hiệu quả Nếu kinh nguyệt không đều thì hàng tháng đến ngày bắt đầu kỳ kinh và cả những ngày đang có kinh, lấy ngải cứu khô 10g, thêm 200 ml nước, sắc còn 100 ml, thêm chút đường để uống, chia 2 lần/ngày. Có thể uống liều gấp đôi, cũng 2 lần/ngày. Sau 1-2 ngày sẽ thấy hiệu quả, người đỡ mệt, máu kinh đỏ và ít hơn. 2. Ngải cứu giúp an thaiNhững người đang mang thai, nếu thấy có hiện tượng đau bụng, ra máu, dùng 16gr lá ngải cứu, 16gr lá tía tô, sắc cùng với 600ml nước, sắc còn 100ml, chia làm 3-4 lần uống/ngày. Bài thuốc này có tác dụng an thai. Ngải cứu không có tác dụng kích thích với tử cung có thai nên không gây sảy thai. 3. Sơ cứu vết thương bằng ngải cứuLấy lá ngải cứu tươi giã nát, thêm 1/3 muỗng cà phê muối đắp lên vết thương, cầm máu nhanh, giảm đau nhức, 4. Ngải cứu trị mụn, mẩn ngứaLá ngải cứu tươi giã nát, đắp lên mặt, để khoảng 20 phút, rồi rửa lại mặt, làm liên tục như vậy sẽ có làn da trắng sáng hồng. Với trẻ em thường hay bị rôm sảy thì lấy lá ngải cứu xay nát rồi lọc lấy nước cho trẻ tắm. Xem thêm: Hướng dẫn trị các bệnh ngoài da hiệu quả 5. Ngải cứu chữa đau thần kinh tọa, nhức buốt khớp xương, đau đầu hoa mắtLấy 300gr ngải cứu rửa sạch, giã nát, thêm 2 muỗng mật ong (ruồi, nghệ), vắt lấy nước uống trưa, chiều. Uống liên tục trong 1-2 tuần. 6. Ngải cứu giúp lưu thông máu lên nãoLấy một nắm lá ngải cứu, xắt nhỏ, đánh tan đều với 1 quả trứng gà, nêm hạt nêm vừa miệng, đổ vào chảo chiên chín rồi ăn. 7. Ngải cứu trị suy nhược cơ thể, kém ănLấy 250gr ngải cứu, 2 quả lê, 20gr câu kỷ tử, 10gr đinh quy, 1 con gà ri (gà ác) 150gr, hầm trong 0,5 lít nước (thêm gia vị, bột nêm) còn 250ml. Chia làm 5 phần, ăn cả ngày. Liên tục 1-2 tuần. 8. Ngải cứu trị cảm cúm, ho, đau cổ họng, đau đầu, đau dây thần kinhLấy 300gr ngải cứu, 100gr lá khuynh diệp, 100gr lá bưởi (hoặc quýt, chanh). Nấu trong 2 lít nước. Sôi 20 phút nhấc xuống, xông 15 phút. Cách thứ 2: Nấu lá thuốc cứu với 100gr lá tía tô, 100gr tần dầy lá, 50gr lá sả trong 1 lít nước còn 0,5 lít. Uống mỗi lúc khát, liên tục trong 3-5 ngày. Xem thêm: Hướng dẫn trị đau họng, viêm họng hiệu quả Ngải cứu được coi là tốt cho sức khỏe, chữa được rất nhiều bệnh Ngải cứu được coi là tốt cho sức khỏe nhưng nếu dùng quá nhiều cũng có thể gây ra ngộ độc. Độc tính của ngải cứu khi dùng quá liều là làm cho thần kinh trung ương bị hưng phấn quá mức, dẫn tới chân tay run giật, sau đó cục bộ hoặc toàn thân co giật; Sau vài lần có thể dẫn đến kinh quyết (co cứng), nói sàm, thậm chí tê liệt. Kiểm tra bằng kính hiển vi có thể phát hiện các tổn thương ở tế bào não. Sau khi khỏi bệnh, vẫn thường để lại những di chứng như hay quên, ảo giác, viêm thần kinh,… Thầy thuốc Việt Nam tổng hợp (Visited 286.228 times, 3 visits today) Trang chủ » Dược liệu » Cây ngải cứu Cây ngải cứu là một loại cây thân thảo, sống lâu năm có nguồn gốc ở Châu Á, Châu Âu, Bắc Phi, Alaska và ở Bắc Mỹ. Tại Việt Nam, cây ngải cứu phân bố trên khắp lãnh thổ từ Bắc vào Nam và được sử dụng nhiều trong đời sống hằng ngày.
Ngải cứu là một loại cây có vị đắng đặc trưng bởi các chất có trong cây tạo nên:
Cây ngải cứu có đặc tính chống nhiễm trùng nhẹ nên được sử dụng để điều trị tại chỗ các vết thương, vết cắt hoặc vết bầm. Giúp quá trình chữa lành vết thương được diễn ra nhanh chóng hơn, ngăn ngừa được tình trạng nhiễm trùng xảy ra. Giúp giảm các triệu chứng đau liên quan đến viêm khớp và thấp khớp nhờ tác dụng gây tê tự nhiên của nó. Được sử dụng như một phương thuốc truyền thống để thúc đẩy kinh nguyệt bằng cách cải thiện lưu thông máu, giảm các triệu chứng đau bụng do kinh nguyệt gây ra. Điều trị các triệu chứng chán ăn nhờ tính đắng của ngải cứu giúp kích thích sự thèm ăn. Với những người bị mắc chứng động kinh, co thắt cơ bắp, trầm cảm nhẹ có thể sử dụng ngải cứu để điều trị vì tính năng làm dịu của nó. Ngoài ra, chiết xuất được làm từ cây ngải cứu được sử dụng như một loại thuốc thảo dược để tẩy giun ra khỏi đường ruột. Bên cạnh việc sử dụng cây ngải cứu như một loại thảo dược có lợi nó còn được dùng làm thuốc trừ sâu và thuốc chống côn trùng. Ngải cứu được ứng dụng rất rộng rãi trong cuộc sống hằng ngày, tùy vào từng trường hợp mà nó được sử dụng với liều lượng và công thức khác nhau.
Với một số trường hợp khác ngải cứu sẽ được dùng với công thức và liều lượng riêng, điều này bạn nên tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ trong từng trường hợp. Không nên sử dụng quá 4 lần một tuần sẽ gây nên những tác dụng phụ sau:
Cây ngải cứu có thể làm giảm hiệu quả các loại thuốc chống co giật như carbamazepine (Tegretol), phenytoin (Dilantin) và một số loại thuốc khác. Vì vậy khi đang sử dụng các thuốc này bạn không nên ăn hoặc dùng các sản phẩm có liên quan tới ngải cứu để không gặp phải những tác dụng xấu. Để bảo đảm an toàn cho người sử dụng cây ngải cứu bạn nên lưu ý những điều sau:
Mặc dù cây ngải cứu có nhiều công dụng để điều trị bệnh và mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Tuy nhiên, mọi người nên thận trọng trong quá trình sử dụng cây ngải cứu để tránh những tác dụng phụ không mong muốn xảy ra. Hãy tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ chuyên khoa trước khi sử dụng chúng. |