Cách tính lưu lượng mưa

Vấn đề bạn đang cần tìm lúc này là gì ? Kích thước của ống thoát nước mưa là bao nhiêu hay kích thước ống nước mưa giành cho hệ thống gia đình, chung cư… diennuockhanhtrung.com sẻ đi sâu phân tích 2 vấn đề trên, nếu bạn đang quan tâm vấn đề nào thì hãy tham khảo phía dưới


Kích thước của ống thoát nước mưa là bao nhiêu

Phương pháp và công thức tính toán:

– TCXD 5641-1991: Bể chứa bằng bê tông cốt thép. Quy phạm thi công và nghiệm thu.

Bạn đang xem: Cách tính lưu lượng nước mưa

– TCXDVN 51:1984 Thoát nước – Mạng lưới bên ngoài và công trình – Tiêu chuẩn thiết kế.

– Việc tính toán thủy lực – theo tiêu chuẩn 20 TCN-54-84:

– Căn cứ vào bản vẽ kiến trúc, bố trí các phễu thu sàn và ống đứng. Xác định lưu lượng phụ trách của tuyến ống chính.

– Nước mưa được thu gom và cho chuyển thẳng ra cống chính hoặc đến trạm xử lý nước thảy tập trung của khu dân cư.

+ Xác định lưu lượng và đường kính ống:

VD: Tính toán thoát nước mưa trên sân thượng và mái:

– Diện tích sàn sân thượng [nơi thu nước mưa ] : 2780 m² , diện tích khác còn lại là 200 m².

– Các số liệu mưa được lấy theo TCVN. Ví dụ tại địa điểm HÀ NỘI, cường độ mưa q5 = 484.6 l/s.ha

–> Theo TCVN lưu lượng mưa là: Qm= [K x F x q5]/10000 = [2 x [2780+200] x 484.6]/10000 = 289 l/s .

–> Lưu lượng thoát nước của mỗi cầu chắn rác trên mái [33 ống, 33 cầu chắn rác] => 289/33 ~ 9 l/s.

–> Cầu chắn rác DN100 có khả năng thoát tối đa 12 l/s [theo bảng 9 TCVN 4474-1987].

–> Chọn cầu chắn rác DN100.

Xem thêm: Không Thể Đăng Nhập Skype - Lỗi Skype Không Đăng Nhập Được Trên Máy Tính

– Ngoài ra còn có tổng diện tích thu nước sân vườn khác là 500 m² => Qsv = 48,46 ~ 50 l/s.

– Lưu lượng thoát nước của mỗi ống DN100: 50/16~4 l/s.

–> Ống DN100 có khả năng thoát tối đa 10 l/s [theo TCVN 4474-1987].

–> Chọn ống thoát DN100.

Kích thước ống nước mưa giành cho hệ thống nhà ở

Theo như kinh nghiệm trong nghề thì tôi sẻ đưa ra một số gợi ý về các tiêu chuẩn thoát nước mưa trên mái. Đối với hệ thống ống thoát nước mưa âm tường thì bạn nên sử dụng ống Ø 60, đối với các công trình lớn hơn thì nên dùng ống Ø 75, còn lại các công ty, xí nghiệp trở lên nên dùng ống > Ø 90.

Cách lắp đặt ống thoát nước mưa

Phải thiết kế seno [máng nước BTCT] dưới viền mái nước mưa từ mặt mái chảy xuống seno, rồi từ sênô chảy dốc về phía phễu thu có rọ chắn rác [độ dốc i = 1 đến 2%], đi xuống ống đứng tới mặt đất và chảy ra cống.

Hệ thống thoát nước mưa trên mái nhà kiểu nhà mái bằng hệ thống rút nước mưa trên mái có thể bố trí ở trong hoặc ngoài. có thể sử dụng máng đối với các công trình thấp lượng mưa ít

Cấu tạo xeno

Phễu thu và lưới chắn rác

 Phễu thu là bộ phận đầu tiên của hệ thống đường ống thu nước mưa, đặt ở vị trí thuận lợi tăng thẩm mĩ cũng như khả năng thoát nước nhanh chóngHệ thống thoát nước mưa trên mái nhà với phễu thu là là 1 đoạn ống phía trên miệng loe rộng để thu nước nhanh từ sênô chảy vào, và phía dưới là một đoạn ống tròn thẳngTrên miệng phễu thu thường được lắp lưới chắn rác, thường được đan bằng nan thép thành hình cầu hoặc là các tấm bằng gang có đục lỗ hay xẻ rãnh.

Ống đứng

Là đoạn ống nối tiếp từ phễu thu đi xuống đất. Có đường kính lớn hoặc bằng 100mm.Thông thường tính sơ bộ cứ 100m2 mái cần 1 ống đứng ø100. Vậy cần chú ý để bố trí trên mặt bằng và mặt đứng cho đảm bảo thẩm mĩ của ngôi nhà.

CÁCH TÍNH LƯỢNG MƯA

459


GIỚI THIỆU
NĂNG LỰC TƯ VẤN
ĐỐI TƯỢNG PHỤC VỤ
DỰ ÁN ĐÃ THỰC HIỆN
ĐƠN VỊ ĐÃ HỢP TÁC
THÔNG TIN SỰ KIỆN
HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG





Khái niệm về lượng mưa, dụng cụ đo mưa và cách đo mưa. Khái niệm về lượng mưa, dụng cụ đo mưa và cách đo mưa.

1. Định nghĩa về lượng mưa

Lượng mưa là chiều dày của lớp nước mưa [giáng thủy] rơi tại một địa điểm nào đó.

GIải thích: Nếu lấy một dụng cụ có hình trụ, đặt ở ngoài trời để đo lượng mưa thì chiều dày của lớp nước mưa đo được trong dụng cụ đo đó chính là lượng mưa. [Dụng cụ đo có chiều cao tương đối cao, không để nước mưa trong dụng cụ đo văng ra ngoài, cũng không để nước mưa ở dưới đất văng vào dụng cụ đo và trên cao không bị che chắn].

Bạn đang xem: Cách tính lượng mưa

Ví dụ:

- Lớp nước mưa trong dụng cụ đo dày 1,5cm, có nghĩa là lượng mưa 15mm.

- Lớp nước mưa trong dụng cụ đo dày 5cm, có nghĩa là lượng mưa 50mm.

2. Đơn vị của lượng mưa

Đơn vị của lượng mưa thường được sử dụng là milimet [mm] và tính số lẻ đến 0,1mm.

3. Dụng cụ đo mưa

Dụng cụ đo mưa còn được gọi là vũ lượng kế. Có rất nhiều loại vũ lượng kế, có thể tạm phân các loại vũ lượng kế như sau:

- Vũ lượng kế đơn giản;

- Vũ lượng kế tự ghi;

- Vũ lượng kế tự động.

Hiện nay, người ta thường sử dụng các loại vũ lượng kế như sau:

3.1. Vũ lượng kế đơn giản

Nguyên lý đo: Đo thủ công [do người đo trực tiếp].

Dụng cụ chính gồm: Thùng đo mưa và cốc đo mưa.

a. Thùng đo mưa

Vũ lượng kế đơn giản nhất và được sử dụng phổ biến nhất là thùng đo mưa.

Thùng đo mưa làm bằng tôn, gồm hai ngăn, được thông nhau bằng một cái phễu hình nón, có tác dụng làm giảm sự bốc hơi. Thùng có nắp để đậy khi thay thùng lúc quan trắc.

- Diện tích miệng thùng đo mưa: 200cm2.

- Chiều cao thùng đo mưa: 40cm.

- Miệng thùng đo mưa đặt cách mặt đất: 1,5m.

- Thùng đo mưa phải đặt cách xa các vật cản như nhà cửa, cây cối từ 3 lần đến 4 lần chiều cao của vật cản.

Miệng thùng đo mưa hình tròn. Vì vậy, đường kính miệng thùng đo mưa có chiều dài xấp xỉ 16 cm.

Hình 1: Bộ thùng đo mưa đo thủ công

* Cốc đo mưa

Khi đo lượng mưa, người ta không đo trực tiếp trong thùng đo mưa mà dùng cốc đo mưa để đo lượng mưa [có tác dụng phóng đại lớp nước mưa nhằm làm giảm sai số đo].

Có 2 loại cốc đo mưa: P200 và P500.

Loại cốc đo mưa thường được sử dụng là cốc đo mưa P200 [Loại cốc đo dành cho thùng đo mưa có diện tích miệng thùng S = 200cm2].

Xem thêm: Mẫu Thông Báo Xác Nhận Công Nợ, Mẫu Biên Bản Xác Nhận Công Nợ Mới Nhất 2020

Cốc đo mưa được làm bằng thủy tinh. Diện tích miệng cốc đo mưa P200 là 10cm2, chiều cao để đo của cốc là 20cm.

Trên cốc đo mưa được khắc thành 100 vạch nhỏ, mỗi vạch nhỏ chia phần chính xác đến 0,1mm, tương ứng với thể tích nước là 2cm3 [tương ứng với thể tích lớp nước có chiều dày 0,1mm của thùng đo mưa].

Hình 2: Cốc đo mưa P200

3.2. Vũ lượng kế tự ghi

Nguyên lý hoạt động: Chao lật và tự ghi lượng mưa trên giản đồ.

Các loại vũ lượng kế tự ghi hiện nay thường được sử dụng là SL 3, SL1, SL 3-1.

Hình 3: Máy đo mưa SL 3-1

3.3. Vũ lượng kế tự động

Nguyên lý hoạt động:Cảm biến và tự ghi lượng mưa trên các thiết bị điện tử [Thường được đo kết hợp với các yếu tố khí tượng khác].

Tự ghi lượng mưa, lưu lại trong bộ nhớ và khi cần thì truy xuất dữ liệu mưa bằng các phần mềm chuyên dụng.

Hình 4: Trạm khí tượng tự động Vantage – Pro2 [Hãng Davis - Mỹ]

4. Cách đo mưa thủ công

- Đến giờ quan trắc, mang thùng dự trữ thay cho thùng đang đo, đậy nắp thùng đang đo và đem vào phòng làm việc để đo. Trường hợp mưa to, đo ngay sau khi mưa hoặc trong khi mưa. Những ngày trời nắng, để tránh sự bốc hơi, nên đo ngay sau khi tạnh mưa.

- Nếu lượng mưa 10mm thì phải đo nhiều lần [vì mỗi cốc đo P200 chỉ đo được 10mm nước mưa]. Khi đo mở nắp thùng, nghiêng thùng đổ nước vào cốc đo mưa và đọc chính xác đến 0,1mm.

- Khi đọc, phải đưa mực nước trong cốc đo ngang tầm mắt của quan trắc viên.

- Ghi lượng mưa quan trắc được vào sổ đo mưa. 5. Tính lượng mưa

5.1. Lượng mưa ngày

Lượng mưa ngày được tính từ 19h ngày hôm trước đến 19h ngày hôm sau.

5.2. Lượng mưa trận

Lượng mưa trận được tính từ đầu trận mưa đến khi kết thúc trận mưa.

5.3. Lượng mưa đợt

Lượng mưa đợt được tính từ đầu đợt mưa đến khi kết thúc đợt mưa.

6. Chế độ đo mưa [thủ công]

Hàng ngày đo mưa 2 lần vào lúc 7 h và 19 h.

Và tùy theo yêu cầu, có thể đo mưa nhiều lần trong ngày.

Tuy nhiên, phải đảm bảo không để nước mưa đầy thùng thoát ra ngoài. Sau khi tạnh mưa, nếu trời nắng phải đo ngay [để tránh bị bốc hơi].

7. Ghi chép số liệu mưa [đo thủ công]

- Hàng ngày phải ghi chép số liệu mưa đo được vào sổ ghi lượng mưa.

- Đơn vị để tính lượng mưa là milimét và tính số lẻ đến 0,1 mm.

- Khi đo mưa, nếu thùng khô thì ghi vào sổ bằng một gạch ngang ngắn [-];

- Khi đo mưa, nếu có mưa nhỏ nhưng trong thùng vẫn không có nước thì ghi vào sổ bằng 2 số 0 liền nhau ở giữa có dấu phẩy [0,0].

Video liên quan

Chủ Đề