Cách tính thuế nhập khẩu ủy thác

Trang chủ Nhập khẩu ủy thác là gì?

Nhập khẩu ủy thác là gì?

Nội dung

  1. 1. Nhập khẩu ủy thác là gì?
  2. 2. Tại sao cần đến ủy thác nhập khẩu?
  3. 3. Một số hạn chế và kinh nghiệm xử lý khi sử dụng dịch vụ ủy thác nhập khẩu
  4. 4. Quy định về ủy thác nhập khẩu
  5. 4.1. Quy định pháp luật về nhập khẩu ủy thác
  6. 4.2. Trách nhiệm của các bên tham gia ủy thác nhập khẩu
  7. 4.3. Tính thuế nhập khẩu ủy thác
  8. 4.4. Kế toán nhập khẩu ủy thác
  9. 4.5. Kê khai thuế GTGT hàng nhập khẩu ủy thác
  10. 5. Quy trình, thủ tục nhập khẩu ủy thác
  11. 6. Phí ủy thác nhập khẩu
  12. 7. Giới thiệu SMP GROUP - Đơn vị nhận nhập khẩu ủy thác uy tín

Nhập khẩu ủy thác [tiếng anh: Entrusted Import] là một hình thức của nhập khẩu hoạt động đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Tuy là nước xuất siêu nhưng hoạt động nhập khẩu của Việt Nam không vì thế mà kém nhộn nhịp. Đặc biệt khi trình độ sản xuất, nhất là với các ngành sản xuất nguyên liệu, hàng hóa, công nghệ cao cấp trong nước chưa đạt mức phát triển cần thiết thì nhập khẩu vẫn là điều kiện cần để thúc đẩy sự phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa và tạo áp lực cạnh tranh để tốt lên đối với hàng hóa trong nước.

Có nhiều hình thức nhập khẩu khác nhau như: nhập khẩu trực tiếp, nhập khẩu ủy thác, nhập khẩu gia công, nhập khẩu theo hình thức hỗn hợp Trong đó, nhập khẩu ủy thác đang là lựa chọn của nhiều doanh nghiệp trong nhiều năm trở lại đây. Vậy nhập khẩu ủy thác là gì? Tại sao nên nhập khẩu ủy thác? Quy định, quy trình nhập khẩu ủy thác ra sao? Phí nhập khẩu ủy thác? Lập hợp đồng ủy thác? Cách viết hóa đơn, chế độ chứng từ, hạch toán khi nhập khẩu ủy thác được thực hiện như thế nào? Bài viết sau đây sẽ giải đáp chi tiết tất cả các vấn đề liên quan đến nhập khẩu ủy thác.

1. Nhập khẩu ủy thác là gì?

Khi tìm hiểu về nhập khẩu ủy thác, cần lưu ý đến 2 nhân tố quan trọng tham gia vào hoạt động này:

[1] Bên giao ủy thác [còn gọi là bên sử dụng dịch vụ].

[2] Bên nhận ủy thác [còn gọi là bên cung cấp dịch vụ].

Nhập khẩu ủy thác là một loại hình dịch vụ nhập khẩu, trong đó doanh nghiệp giao ủy thác thông qua hợp đồng ủy thác, ủy quyền cho doanh nghiệp nhận ủy thác [doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ủy thác nhập khẩu] tiến hành nhập khẩu hàng hóa về nước cho mình.

Hiểu đơn giản, doanh nghiệp nhận ủy thác ở đây giống như một công ty thứ 3, đứng ở vị trí trung gian giữa người mua [doanh nghiệp ủy thác] và người bán [doanh nghiệp cung cấp hàng hóa ở nước ngoài]. Lúc này, người mua đã có 1 đơn vị nhập khẩu thay mình, đơn vị này sẽ thực hiện hầu hết các công việc cần thiết để nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài về Việt Nam và người mua cơ bản chỉ cần ngồi yên một chỗ và chờ nhận hàng.

Một số công việc của doanh nghiệp nhập khẩu ủy thác:

+ Đứng tên trên tờ khai hải quan để làm các thủ tục hải quan.

+ Làm kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm với hàng hóa nhập khẩu.

+ Làm việc với người mua để đảm bảo cung cấp đầy đủ hóa đơn chứng từ cho nhập khẩu.

+ Đóng thuế.

+ Hỗ trợ giao dịch thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế.

+ Vận chuyển quốc tế và nội địa.

+ Kho bãi.

+ Dịch vụ cảng.

+ Đóng gói hàng hóa.

+ Kiểm đếm hàng hóa

Hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và nhập khẩu ủy thác nói riêng có mối liên hệ chặt chẽ và là một trong những khâu cơ bản của thương mại quốc tế, gắn liền với việc giao dịch thương mại và vận chuyển hàng hóa quốc tế theo thỏa thuận giữa hai bên. Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp đang tham gia cung cấp dịch vụ nhập khẩu ủy thác tại Việt Nam. Các doanh nghiệp này có kinh nghiệm trong thương mại quốc tế, trong hoạt động nhập khẩu, làm thủ tục hải quan, có sẵn nguồn nhân lực, vật lực [phương tiện vận tải, container] để chuyên chở hàng hóa và giúp khách hàng thông quan hàng hóa suôn sẻ.

Doanh nghiệp giao ủy thác sẽ chi trả các chi phí dịch vụ cho doanh nghiệp nhận ủy thác. Chi phí này thường phụ thuộc vào giá trị lô hàng, mức độ ủy thác hoặc các thỏa thuận khác giữa hai bên, và phải được quy định rõ ràng trong hợp đồng ủy thác.

2. Tại sao cần đến ủy thác nhập khẩu?

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, xuất nhập khẩu không phải là một ngành nghề kinh doanh, vì vậy doanh nghiệp không phải đăng ký kinh doanh. Điều 3 Nghị định 187/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài, có ghi rõ: Thương nhân được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh, đương nhiên là trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất nhập khẩu hay Tạm ngừng xuất nhập khẩu.
Quy định cho phép thương nhân không phải đăng ký xuất nhập khẩu một sản phẩm hàng hóa cụ thể nào mà chỉ cần kê khai trong đăng ký thuế là có hoạt động xuất nhập khẩu. Đương nhiên, khi nhập khẩu hàng hóa vào trong nước thì thương nhân vẫn phải khai báo đầy đủ theo quy định của hải quan để tiến hành thông quan.
Như vậy, thương nhân dù đang kinh doanh [hợp pháp] trên bất kỳ lĩnh vực, ngành nghề nào cũng có thể tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu. Quy định này được đưa ra nhằm tạo điều kiện tối đa cho tự do hóa thương mại và thúc đẩy việc trao đổi hàng hóa giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài.


Có thể tự xuất nhập khẩu dễ dàng như vậy, nhưng tại sao doanh nghiệp vẫn cần đến một dịch vụ ủy thác nhập khẩu?
Có nhiều lý do để giải thích cho việc này, chủ yếu xuất phát từ những lợi ích to lớn mà dịch vụ ủy thác nhập khẩu có thể đem lại cho doanh nghiệp giao ủy thác.


Thứ nhất, doanh nghiệp không đủ khả năng nhập khẩu.
Xuất nhập khẩu là một hoạt động tương đối phức tạp, bao gồm nhiều công việc khác nhau, không chỉ yêu cầu người nhập khẩu sẵn sàng về nguồn lực, phương tiện mà còn cả kinh nghiệm chuyên sâu, đặc biệt trong giao dịch thương mại quốc tế và xử lý các thủ tục hải quan.
Rõ ràng không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng thực hiện hoạt động nhập khẩu. Doanh nghiệp có thể rất giỏi trên lĩnh vực mình kinh doanh, nhưng để có nguồn hàng và trao đổi hàng hóa với khách hàng, đối tác nước ngoài, họ buộc phải tiến hành xuất nhập khẩu một lĩnh vực không thuộc về chuyên môn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể gặp khó khăn khi giải quyết các thủ tục hải quan vốn rất nhiều và phức tạp, hoặc không biết các tác vụ phải làm ở cảng, cửa khẩu là gì.
Các doanh nghiệp, đặc biệt trong giai đoạn đầu khởi nghiệp có thể gặp nhiều lúng túng khi tiến hành các giao dịch thương mại quốc tế, từ việc đàm phán đơn hàng, làm hợp đồng ngoại thương [Sale Contract], thanh toán đơn hàng hay đảm bảo người bán cung cấp đầy đủ các hóa đơn chứng từ nhập khẩu cần thiết Việc này càng khó khăn khi người bán giờ đây là các pháp nhân ở nước ngoài, nếu không có kinh nghiệm thì người mua sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn, tốn kém tiền bạc, thời gian và công sức.
Bên cạnh đó, cũng không phải doanh nghiệp nào cũng có sẵn nhân sự có kinh nghiệm để phụ trách nhập khẩu, cũng như không có phương tiện vận tải chuyên chở hàng hóa, container
Rõ ràng trong những trường hợp này, việc ủy thác cho một đơn vị chuyên nhập khẩu và có đầy đủ cơ sở hạ tầng để thực hiện nhập khẩu là một giải pháp phù hợp và khôn ngoan. Đơn vị nhận ủy thác có thể thay mặt doanh nghiệp làm việc với người mua, kê khai thủ tục hải quan, làm kiểm tra chất lượng hàng hóa và đảm bảo tất cả các điều kiện thuận lợi nhất cho việc nhập khẩu.


Thứ hai, cá nhân không có tư cách pháp nhân.
Bất kỳ doanh nghiệp, cá nhân nào cũng có thể thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu không phân biệt ngành nghề kinh doanh. Tuy nhiên, đối với các cá nhân không có tư cách pháp nhân, không phải doanh nghiệp hay tổ chức [ví dụ như những người đi kinh doanh nhỏ lẻ] thì sẽ không ký kết hợp đồng được với đối tác là doanh nghiệp nước ngoài.
Trong khi đó, hợp đồng ngoại thương là một trong những giấy tờ pháp lý bắt buộc để thông quan nhập khẩu hàng hóa. Cá nhân có nhu cầu nhập hàng từ nước ngoài trong trường hợp này có thể thực hiện ủy thác cho đơn vị thứ 3 để hợp pháp hóa thủ tục nhập khẩu.


Thứ ba, nhập khẩu các mặt hàng cần giấy phép.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép là các mặt hàng đặc thù, cần phải đăng ký trước với cơ quan quản lý và chỉ có một số doanh nghiệp được cấp phép nhập khẩu. Ví dụ như các mặt hàng thiết bị phục vụ y tế, phục vụ nghiên cứu khoa học, chế tạo đặc biệt hoặc các mặt hàng hạn chế nhập khẩu
Doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng như trên, nhưng chưa được cấp phép nhập khẩu hoặc không có khả năng nhập khẩu, có thể ủy thác cho đơn vị cung cấp dịch vụ nhập khẩu đã được cấp giấy phép, tiến hành nhập khẩu mặt hàng tương ứng [theo Điều 17, Chương 4, Nghị định 187/2013/NĐ-CP].


Thứ tư, đảm bảo hàng hóa được giao đầy đủ ở đầu nước ngoài.
Quá trình giao dịch hàng hóa với các công ty nước ngoài đôi khi có thể tiềm ẩn một số rủi ro như phát thiếu hàng, mất hàng, hư hỏng hàng hóa, thiếu hóa đơn chứng từ hoặc thậm chí có thể đối mặt với nguy cơ lừa đảo, công ty ma và các rủi ro trong quá trình thanh toán Do khoảng cách địa lý quá xa xôi, việc giao dịch giữa người mua và người bán thường qua hình thức online nên người mua rất khó kiểm soát quá trình phát hàng, vận chuyển và nhập khẩu từ nước ngoài về. Chưa kể, đa phần người bán [ở nước ngoài] thường thuê các hãng vận chuyển trong nước để đưa hàng từ nơi sản xuất đến cảng, cửa khẩu hoặc kho hàng, quá trình này có thể qua tay nhiều bên liên quan nên các rủi ro trên lại càng hiện hữu. Trong khi đó, việc giải quyết khiếu nại về sau lại rất mất thời gian và gây tốn kém, thiệt hại cho cả hai phía.
Để đảm bảo quá trình này diễn ra suôn sẻ, người mua có thể lựa chọn phương án ủy thác cho 1 đơn vị nhập khẩu. Đơn vị này sẽ có trách nhiệm làm việc với bên bán và kiểm tra hàng hóa được phát ra, đảm bảo chính xác về số lượng, mẫu mã và cả chất lượng. Nếu có sai sót, người mua hoặc đơn vị nhập khẩu ủy thác có thể xử lý ngay với người bán khi hàng hóa vẫn còn ở trong lãnh thổ nước ngoài. Như vậy sẽ giảm thiểu tối đa rủi ro và tiết kiệm các chi phí hậu dịch vụ.

3. Một số hạn chế và kinh nghiệm xử lý khi sử dụng dịch vụ ủy thác nhập khẩu

Ủy thác nhập khẩu không hẳn là lựa chọn hoàn hảo 100% và không có hạn chế gì. Khi lựa chọn dịch vụ này, hãy lưu ý tới một số vấn đề dưới đây để phòng tránh và hạn chế thấp nhất các rủi ro không đáng có:


+ Phải trả phí ủy thác
Khách hàng phải tốn thêm một khoản chi phí để trả cho công ty cung cấp dịch vụ ủy thác nhập khẩu [còn gọi là hoa hồng ủy thác]. Khách hàng có nhu cầu nhập khẩu là người đi kinh doanh luôn muốn tối ưu các khoản chi phí đầu vào xuống mức thấp nhất có thể để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Kinh nghiệm: Khi lựa chọn đơn vị ủy thác nhập khẩu, hãy cân nhắc và so sánh chi phí dịch vụ giữa các bên để đưa ra quyết định hợp lý, đáp ứng được nhu cầu nhập khẩu của mình.


+ Hạn chế khi làm việc qua trung gian
Ủy thác tức là khách hàng làm việc với người bán qua một đơn vị trung gian. Cách làm này giúp người mua tiết kiệm thời gian, công sức nhưng bù lại có thể rơi vào tình trạng mù mờ về thông tin. Bởi hầu hết quá trình giao dịch, xuất phát hàng đều diễn ra giữa đơn vị nhận ủy thác và người bán. Khách hàng có thể không nắm được kịp thời những rủi ro về hàng hóa hoặc thanh toán để xử lý kịp thời.
Kinh nghiệm: Hãy cẩn trọng và theo dõi sát diễn biến trong những lần đầu ủy thác cho đến khi có thể tin tưởng hơn. Yêu cầu đơn vị nhận ủy thác cung cấp đầy đủ thông tin trong quá trình mua bán, giao dịch, vận chuyển, xuất nhập khẩu, làm thủ tục hải quan


+ Rủi ro lừa đảo, công ty ma
Việc trao toàn bộ công việc nhập khẩu hàng hóa vào tay một đơn vị thứ 3 có thể tiềm ẩn những rủi ro như lừa đảo, công ty ma nếu như khách hàng không kiểm tra kỹ thông tin doanh nghiệp. Thiệt hại có thể là rất lớn vì các đơn hàng có thể có giá trị rất lên tới hàng tỷ đồng, chưa kể đến uy tín của doanh nghiệp với khách hàng, đối tác cũng bị ảnh hưởng.
Kinh nghiệm: Kiểm tra kỹ thông tin doanh nghiệp, các đơn vị nhập khẩu uy tín, làm ăn đàng hoàng sẽ không ngần ngại công khai thông tin của mình trên các phương tiện truyền thông đại chúng, đặc biệt là có website công ty. Khách hàng cần đảm bảo mọi giao dịch đều phải được thể hiện bằng văn bản, có hóa đơn chứng từ và được lưu giữ cẩn thận để tự bảo vệ quyền lợi của mình về sau trong trường hợp có tranh chấp.


+ Rủi ro bị cuỗm mất đối tác
Nhiều trường hợp đơn vị ủy thác và người bán giao dịch với nhau mà bỏ qua vai trò của người nhập hàng thực sự. Đơn vị ủy thác sau đó có thể tự đứng ra nhập khẩu, thậm chí yêu cầu trở thành đại lý phân phối độc quyền và trở thành đối thủ cạnh tranh với doanh nghiệp giao ủy thác ban đầu.

4. Quy định về ủy thác nhập khẩu

Các quy định về ủy thác nhập khẩu được nêu ra trong Luật Thương mại của Việt Nam, đồng thời khách hàng cũng nên lưu ý tới trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình sử dụng dịch vụ ủy thác nhập khẩu.

4.1. Quy định pháp luật về nhập khẩu ủy thác

Các quy định pháp luật về nhập khẩu ủy thác được nêu từ Điều 16 đến 18, tại Chương 4 về Ủy thác và Nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, trong Nghị định 187/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài:
Điều 16. Ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
Thương nhân được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc được nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu từ thương nhân khác các loại hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
Điều 17. Ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác.
Điều 18. Ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của tổ chức, cá nhân không phải thương nhân
Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải thương nhân, trên cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật, được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân đó, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
Điều 19. Quyền lợi và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu
Quyền lợi và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu do các bên tự thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác, nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.

4.2. Trách nhiệm của các bên tham gia ủy thác nhập khẩu

Trách nhiệm của bên giao ủy thác [bên sử dụng dịch vụ]:

  • Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa nhập khẩu, gồm loại hàng, mẫu mã, thông số kỹ thuật cho bên nhận ủy thác.
  • Phối hợp với bên giao ủy thác để cùng đàm phán, thương thảo và ký kết hợp đồng ngoại thương với đối tác nước ngoài [người bán].
  • Thanh toán chi phí hàng hóa, chi phí nhập khẩu, chi phí dịch vụ ủy thác và các chi phí phụ khác cho bên nhận ủy thác theo đúng thỏa thuận.
  • Phối hợp trong việc giao nhận và kiểm kê hàng hóa [nếu có trong thỏa thuận].
  • Các trách nhiệm khác trong thỏa thuận.

Trách nhiệm của bên nhận ủy thác [bên cung cấp dịch vụ]:

  • Đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại thương với đối tác nước ngoài [người bán].
  • Đảm bảo người bán cung cấp đầy đủ hóa đơn chứng từ nhập khẩu cần thiết cho hàng hóa.
  • Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ cho người bán.
  • Chuẩn bị các hồ sơ hải quan và các chứng từ cần thiết chứng minh giao dịch và thông tin hàng hóa.
  • Khai và nộp các loại thuế: thuế nhập khẩu, thuế VAT, các thuế khác [nếu có].
  • Làm thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa.
  • Kiểm kê, đóng gói hàng hóa.
  • Vận chuyển hàng hóa [nếu có thỏa thuận].
  • Lưu giữ toàn bộ chứng từ nhập khẩu: Hợp đồng ủy thác, Hợp đồng ngoại thương, Tờ khai hải quan, Hóa đơn thương mại [Commercial Invoice], Phiếu đóng gói hàng hóa [Packing List], Vận đơn [Bill of Lading], Biên lai thuế
  • Xuất trả hàng kèm theo hồ sơ chứng từ nhập khẩu đúng thời gian và địa điểm đã thỏa thuận cho bên giao ủy thác. Công ty ủy thác cũng có trách nhiệm lập hóa đơn GTGT cho lô hàng, ghi rõ tổng giá trị thanh toán mà khách hàng phải trả.
  • Các trách nhiệm khác trong thỏa thuận.

4.3. Tính thuế nhập khẩu ủy thác

Thông thường, đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu sẽ thực hiện việc nộp thuế và chuẩn bị biên lai nộp thuế trong hồ sơ hải quan. Tuy nhiên, trách nhiệm này có thể được chuyển cho người bán nếu có thỏa thuận trong hợp đồng.
Dù nhập khẩu với hình thức nào, có 3 loại thuế nhập khẩu mà doanh nghiệp cần lưu ý:

  • Thuế nhập khẩu: là thuế áp cho hàng hóa nhập khẩu. Mỗi loại hàng hóa sẽ có các mức thuế khác nhau. Thuế nhập khẩu gồm thuế thông thường và thuế ưu đãi [có thể được giảm hoặc miễn thuế]. Doanh nghiệp tra cứu thuế theo mã HS Code.
  • Thuế VAT: Thuế giá trị gia tăng 10% [bắt buộc].
  • Các loại thuế khác: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường Các loại thuế này áp dụng tùy thời điểm và mặt hàng cụ thể.

Khi trả hàng uỷ thác nhập khẩu, bên nhận uỷ thác phải lập hoá đơn GTGT: Căn cứ vào hoá đơn nhập khẩu, tờ khai hải quan và biên lai thu thuế GTGT hàng nhập, bên nhận uỷ thác xuất hoá đơn GTGT ghi theo giá thực nhập trong hoá đơn thương mại, riêng thuế nhập khẩu và thuế GTGT theo số phải nộp [số thông báo thuế của cơ quan hải quan]. Hoá đơn này làm cơ sở tính thuế đầu ra đối với bên nhận uỷ thác nhập khẩu và là thuế đầu vào của bên uỷ thác.

4.4. Kế toán nhập khẩu ủy thác

Hạch toán kế toán nhập khẩu ủy thác được thực hiện theo thông tư 200 và thông tư 133. Hiện nay, các trường đại học đào tạo chuyên ngành liên quan đến logistics, xuất nhập khẩu đều có giảng dạy về kế toán, hạch toán nhập khẩu ủy thác. Nội dung kế toán nhập khẩu ủy thác rất dài, nếu khách hàng muốn tìm hiểu thêm, có thể tham khảo các bài tập thuế xuất nhập khẩu ủy thác [các bài tập này đều có lời giải].
Trình tự hạch toán được thực hiện theo các giai đoạn:

  • Khi nhận tiền do đơn vị giao ủy thác nhập khẩu chuyển đến để mở L/C.
  • Khi chuyển tiền để ký quỹ mở L/C.
  • Khi nhận hàng nhập khẩu.
  • Khi xuất trả hàng nhập khẩu cho bên giao ủy thác.
  • Kế toán các nghiệp vụ thanh toán ủy thác nhập khẩu.
  • Đối với phí ủy thác nhập khẩu và thuế GTGT tính trên phí ủy thác nhập khẩu, căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh doanh thu phí ủy thác nhập khẩu.

4.5. Kê khai thuế GTGT hàng nhập khẩu ủy thác

Tại Phụ lục 4, Thông tư số 39-2015-TTBTC có quy định về việc cách viết hóa đơn nhập khẩu ủy thác và kê khai thuế GTGT hàng nhập khẩu ủy thác. Doanh nghiệp có thể nghiên cứu tham khảo.
Theo đó, tổ chức xuất nhập khẩu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nhận nhập khẩu hàng hoá uỷ thác cho các cơ sở khác, khi trả hàng cơ sở nhận uỷ thác lập chứng từ như sau:
Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, nếu đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, cơ sở lập hoá đơn GTGT để cơ sở đi uỷ thác nhập khẩu làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá uỷ thác nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hoá nhập khẩu uỷ thác, cơ sở mới lập hoá đơn theo quy định trên.
Hoá đơn GTGT xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác ghi:
[1] Giá bán chưa có thuế GTGT bao gồm: giá trị hàng hoá thực tế nhập khẩu theo giá CIF, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và các khoản phải nộp theo chế độ quy định ở khâu nhập khẩu [nếu có].
[2] Thuế suất thuế GTGT và tiền thuế GTGT ghi theo số thuế đã nộp ở khâu nhập khẩu.
[3] Tổng cộng tiền thanh toán = [1] + [2].
Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác lập hoá đơn GTGT riêng để thanh toán tiền hoa hồng uỷ thác nhập khẩu.

Đối với doanh nghiệp nhận ủy thác nhập khẩu:

  • Nếu đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, doanh nghiệp lập hóa đơn GTGT.
  • Nếu chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, cơ sở lập phiếu xuất kho và vận chuyển nội bộ, kèm theo lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hóa nhập khẩu ủy thác, cơ sở mới lập hóa đơn theo quy định trên.

Đối với doanh nghiệp giao ủy thác nhập khẩu:

  • Căn cứ vào hóa đơn GTGT của bên nhận ủy nhập khẩu, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa ủy thác nhập khẩu.

5. Quy trình, thủ tục nhập khẩu ủy thác

Khi đi ủy thác nhập khẩu, doanh nghiệp gần như không phải làm gì nhiều do đã ủy thác hoàn toàn cho đơn vị cung cấp dịch vụ nhập khẩu. Đơn vị nhận ủy thác thậm chí còn đứng tên trên tờ khai hải quan để làm mọi thủ tục nhập khẩu cho khách hàng và chịu các trách nhiệm pháp lý liên quan.
Tuy nhiên, doanh nghiệp khi đi ủy thác nhập khẩu vẫn cần lưu ý xem xét và thực hiện những bước sau trước khi đặt bút ký hợp đồng ủy thác:

Bước 1: Kiểm tra kỹ hàng hóa nhập khẩu có thuộc diện cấm nhập khẩu hoặc tạm dừng nhập khẩu. Đây là những mặt hàng không được phép nhập khẩu vào Việt Nam. Doanh nghiệp có thể tham khảo Nghị định 69/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý Ngoại thương và tra cứu Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu.

Bước 2: Kiểm tra xem hàng hóa nhập khẩu có thuộc diện phải xin giấy phép không. Như đã trình bày ở trên, một số hàng hóa đặc biệt phục vụ cho y tế, nghiên cứu khoa học hoặc hạn chế nhập khẩu cần phải có giấy phép nhập khẩu từ các cơ quan chức năng. Nếu như hàng hóa nhập vào trong nước thuộc diện phải xin giấy phép, cần phải chắc chắn rằng đơn vị cung cấp dịch vụ ủy thác nhập khẩu cũng phải có giấy phép nhập khẩu tương ứng.

Bước 3: Đánh giá năng lực của công ty nhận ủy thác nhập khẩu. Có thể thông qua các thông tin của doanh nghiệp như số năm hoạt động, có giấy phép kinh doanh, có khả năng thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu ủy thác, phản hồi khách hàng, bảng xếp hạng quốc gia để lựa chọn các đơn vị ủy thác nhập khẩu uy tín.


Bước 4: Ký hợp đồng ủy thác. Khách hàng có thể tham khảo các mẫu hợp đồng ủy thác. Nếu công ty ủy thác ở nước ngoài, khách hàng cần lưu ý làm hợp đồng ủy thác song ngữ để thuận tiện trong trao đổi công việc và ký kết hợp đồng.
Lưu ý về hợp đồng nhập khẩu ủy thác:
Hợp đồng nhập khẩu ủy thác là một loại hợp đồng dịch vụ. Trong hợp đồng ủy thác thường sẽ bao gồm những thông tin chính như:

  • Các bên tham gia hợp đồng và thông tin cơ bản [tên, địa chỉ, số điện thoại, fax, tài khoản ngân hàng].
  • Nội dung công việc ủy thác.
  • Giá cả.
  • Quy cách, chất lượng hàng nhập khẩu.
  • Thủ tục nhập khẩu ủy thác.
  • Trả chi phí ủy thác.
  • Trách nhiệm giải quyết khiếu nại với bên nước ngoài.
  • Trách nhiệm của các bên trong hợp đồng.
  • Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng.
  • Các thủ tục khác [nếu cần].
  • Hiệu lực của hợp đồng.

Hợp đồng ủy thác nhập khẩu thường tiến hành giữa 2 bên [đơn vị giao ủy thác và đơn nhận ủy thác]. Tuy nhiên trong một số trường hợp có thể xuất hiện hợp đồng ủy thác nhập khẩu 3 bên. Loại hợp đồng 3 bên này có thể bao gồm thêm người bán ở nước ngoài, hoặc nếu có thêm sự tham gia của các đơn vị nhập khẩu ủy thác khác, nhằm thực hiện các vai trò khác nhau trong quá trình nhập khẩu.
Trong quá trình thương thảo và ký kết hợp đồng, hãy xem xét và thảo luận kỹ từng điều khoản với công ty ủy thác. Cũng cần lưu ý rằng hợp đồng ủy thác là một trong những giấy tờ bắt buộc trong hồ sơ hải quan và có liên hệ mật thiết với hợp đồng nhập khẩu. Vì vậy, hợp đồng ủy thác và hợp đồng nhập khẩu cần phải thống nhất với nhau về nội dung.

Bước 5: Phối hợp với công ty ủy thác chuẩn bị các chứng từ nhập khẩu cần thiết. Khi đã ủy thác nhập khẩu, khách hàng không cần bận tâm quá nhiều về vấn đề chuẩn bị hồ sơ chứng từ vì đã có đơn vị ủy thác lo liệu. Khách hàng chỉ cần cung cấp đầy đủ các thông tin về hàng hóa và đối tác nước ngoài mà thôi. Tuy nhiên, nếu là lần đầu ủy thác cũng như để đảm bảo việc nhập khẩu thành công 100%, khách hàng cũng nên biết và nếu có điều kiện thì kiểm tra lại hồ sơ chứng từ.
Một số loại chứng từ phổ biến nhất:
Chứng từ do cả hai phía [người bán và người mua] cùng làm:

  • Hợp đồng thương mại [Contract]: văn bản thỏa thuận giữa người bán và người mua về việc mua bán, trao đổi hàng hóa, cách thức giao hàng

Chứng từ do phía xuất khẩu [người bán] làm:

  • Hóa đơn thương mại [Commercial Invoice]: người bán xuất hóa đơn thương mại để người mua căn cứ tiến hành thanh toán, thể hiện các nội dung như đơn giá, tổng số tiền, phương thức thanh toán
  • Phiếu đóng gói hàng hóa [Packing List]: nêu rõ cách thức đóng gói, số kiện, trọng lượng, thể tích của lô hàng.
  • Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa [C/O]: là các C/O form E, D theo quy định, là cơ sở để miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu cho hàng hóa.
  • Một số loại chứng từ khác [nếu cần]: Chứng nhận phân tích [CA], Chứng nhận chất lượng [CQ], Chứng thư kiểm dịch thực vật, động vật, Chứng nhận sức khỏe, Hun trùng [Fumigation Certificate], Bảo hiểm hàng hóa [Insurance]

Chứng từ do phía nhập khẩu [người mua] làm:

  • Tín dụng thư [Letter of Credit]: thư do ngân hàng phát hành theo yêu cầu của người mua, cam kết thanh toán một khoản tiền trong thời gian nhất định khi người bán hoàn thành đầy đủ trách nhiệm ghi trong thỏa thuận.
  • Chứng nhận an toàn thực phẩm [Certificate of Food Safety], chứng nhận chất lượng [Certificate of Quality] [nếu có quy định]: do cơ quan chức năng của nước nhập khẩu kiểm tra và cung cấp, làm điều kiện để nhập khẩu hàng hóa vào trong nước.
  • Giấy phép nhập khẩu [nếu cần]: được cấp phép bởi cơ quan chức năng của nước nhập khẩu, cho phép nhập khẩu các mặt hàng đặc biệt.
  • Tờ khai hải quan [Customs Declaration]: kê khai các thông tin hàng hóa, thông tin doanh nghiệp với cơ quan hải quan của nước nhập khẩu.
  • Biên lai thuế: chứng nhận nộp thuế nhập khẩu, thuế VAT và một số loại thuế đặc biệt khác vào ngân sách nhà nước.

Một số chứng từ khác:

  • Vận đơn [Bill of Lading]: do hãng vận tải cung cấp, xác nhận việc hàng hóa được bốc xếp và vận chuyển bằng phương tiện vận tải.
  • Phí cảng bến bãi, phiếu bốc dỡ hàng hóa

Lưu ý: Trách nhiệm làm các chứng từ nêu trên chỉ là tương đối và có thể thay đổi tùy theo thỏa thuận giữa người bán và người mua.

Bước 6: Khi đã có đầy đủ hồ sơ chứng từ, công ty ủy thác nhập khẩu tiến hành nhập khẩu theo quy định.

6. Phí ủy thác nhập khẩu

Chi phí ủy thác nhập khẩu bao nhiêu là câu hỏi mà nhiều doanh nghiệp luôn phải đắn đo tính toán, vì chi phí này sẽ đóng góp 1 phần không nhỏ vào giá thành sản phẩm doanh nghiệp bán ra thị trường. Tối ưu chi phí đầu vào là chìa khóa để doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả và giúp sản phẩm có lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

Trên thực tế, việc tính toán chính xác chi phí ủy thác nhập khẩu là tương đối khó khăn, vì tính đa dạng và phức tạp của lĩnh vực này. Trong một dịch vụ ủy thác nhập khẩu có rất nhiều dịch vụ con, tùy theo mức độ ủy thác mà chi phí dịch vụ sẽ khác nhau. Bên cạnh đó, mỗi mặt hàng lại có những yêu cầu riêng về làm thủ tục, chứng nhận kiểm định nhập khẩu, kéo theo các chi phí riêng.

Thông thường mỗi doanh nghiệp sẽ có 1 mức phí ủy thác nhập khẩu tối thiểu [Phí ủy thác Min] và các phí ủy thác theo % giá trị đơn hàng như: Phí ủy thác 1,5%, Phí ủy thác 2%, Phí ủy thác 2,5%, Phí ủy thác 3%

Ngoài ra sẽ còn các chi phí như:

  • Thuế nhập khẩu [thuế thông thường + VAT + thuế khác].
  • Phí làm C/O.
  • Phí xin giấy cấp phép [nếu có].
  • Phí vận chuyển chính ngạch [nếu có].
  • Phí kê khai hải quan
  • Phí làm kiểm định ATTP, kiểm định chất lượng
  • Các loại phí khác

7. Giới thiệu SMP GROUP - Đơn vị nhận nhập khẩu ủy thác uy tín

SMP GROUP là doanh nghiệp uy tín hàng đầu Việt Nam trong xúc tiến thương mại quốc tế và xuất nhập khẩu trọn gói. Chúng tôi kết nối các khách hàng có nhu cầu tiếp cận nguồn sản phẩm và nguyên vật liệu chất lượng tới các nhà cung cấp nước ngoài phù hợp, tiến hành các giao dịch thương mại và thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu, logistic chuyên nghiệp để thúc đẩy dòng lưu thông hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia. Hiện nay, SMP GROUP đang có nhiều thị trường thế mạnh tại các quốc gia Á, Âu.

Dịch vụ xúc tiến thương mại và xuất nhập khẩu tại SMP GROUP được triển khai theo 2 luồng:

  • Xúc tiến thương mại và nhập khẩu các sản phẩm từ nước ngoài vào Việt Nam.
  • Xúc tiến thương mại và xuất khẩu các sản phẩm từ Việt Nam ra nước ngoài.

Tại sao nên lựa chọn dịch vụ xuất nhập khẩu tại SMP GROUP?

+ Dịch vụ toàn diện, thủ tục nhanh chóng

SMP GROUP cung cấp dịch vụ nhập khẩu ủy thác toàn diện theo 5 giai đoạn lớn: Tư vấn và thiết kế giải pháp > Giao dịch thương mại quốc tế > Nhập khẩu và vận tải quốc tế > Logistic nội địa > Dịch vụ hậu mãi.

Khi ủy thác nhập khẩu cho SMP GROUP, chúng tôi sẽ thay mặt khách hàng thực hiện tất cả công việc cần thiết để đưa hàng hóa từ nước ngoài về Việt Nam, gồm giao dịch với nhà cung cấp [người bán], giao nhận hàng hóa, thực hiện vận chuyển và làm tất cả thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hóa thành công vào trong nước trong thời gian nhanh nhất.

Sau khi hàng hóa đã về với khách hàng, SMP GROUP tiếp tục là trung gian kết nối giữa khách hàng và nhà cung cấp, phản ánh kịp thời các thông tin cần thiết cho tới khi khách hàng hoàn toàn hài lòng với sản phẩm và dịch vụ.

+ Đội ngũ chuyên gia nhập khẩu giàu kinh nghiệm

SMP GROUP sở hữu đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm lâu năm về nhập khẩu, có khả năng giải quyết mọi bài toán mà khách hàng đưa ra cũng như tư vấn các giải pháp tối ưu nhất. Chúng tôi cũng có một đội ngũ nhân sự được đào tạo bài bản, cam kết hỗ trợ khách hàng 1-1 hiệu quả.

+ Mạng lưới vận tải, kho bãi chuyên nghiệp

SMP GROUP sở hữu và liên kết mạng lưới đối tác vận tải và kho bãi rộng lớn, phân bố tại các trung tâm trung chuyển, thủ phủ thương mại, các cảng biển, cửa khẩu ở các thị trường chiến lược, đáp ứng mọi yêu cầu vận chuyển 24/7.

+ Xóa bỏ mọi rào cản trong thương mại quốc tế

Dịch vụ nhập khẩu ủy thác giúp tại SMP GROUP giúp khách hàng giải quyết nhanh các vấn đề như: khác biệt ngôn ngữ, thanh toán quốc tế, vận chuyển quốc tế, làm thủ tục hải quan, vấn đề pháp lý khi nhập khẩu Vì chúng tôi sẽ thay mặt khách hàng giải quyết tất cả công việc cần thiết để nhập khẩu hàng hóa thành công.

Chúng tôi tự tin rằng, với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, khách hàng có thể hoàn toàn hài lòng với dịch vụ nhập khẩu ủy thác của SMP GROUP. Chúng tôi cam kết cung cấp giải pháp chất lượng, giúp khách hàng tiết kiệm tối đa thời gian, công sức, với mức chi phí dịch vụ hợp lý và cạnh tranh trên thị trường.

Tin tức liên quan

Video liên quan

Chủ Đề