Cán bộ công chức cấp xã là gì

Cán bộ xã là ai?

Cán bộ xã [công chức xã], phường, thị trấn là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội [Theo Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008].

Khoản 1 Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP nêu rõ, cán bộ xã gồm các chức vụ:

Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân [HĐND].

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân [UBND].

Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.

Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam [xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam].

Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

Công chức xã là ai?

Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [Theo Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008].

Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP công chức xã có các chức danh sau đây:

Trưởng Công an.

Chỉ huy trưởng Quân sự.

Văn phòng – thống kê.

Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường [đối với phường, thị trấn] hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường [đối với xã].

Tài chính – kế toán.

Tư pháp – hộ tịch.

Văn hóa – xã hội.

Công chức cấp xã phải đáp ứng được các yêu cầu chung theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP, cùng với đó là các yêu cầu cụ thể như độ tuổi từ 18 tuổi trở lên, trình độ giáo dục phổ thông là Tốt nghiệm trung học phổ thông, trình độ chuyên môn là Đại học...

Theo Điều 9 Thông tư 13/2019/TT-BNV, mỗi chức danh công chức cấp xã được bố trí từ 1 người trở lên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc bố trí tăng thêm người ở một số chức danh công chức cấp xã phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng xã, phường, thị trấn [trừ chức danh Trưởng Công an xã và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã] nhưng không vượt quá tổng số cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP.

Những chức danh công chức cấp xã có từ 2 người đảm nhiệm, khi tuyển dụng, ghi hồ sơ lý lịch và sổ bảo hiểm xã hội phải thống nhất theo đúng tên gọi của chức danh công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP.

Căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc giao số lượng cán bộ, công chức cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tuyển dụng, phân công, điều động, luân chuyển và bố trí người đảm nhiệm các chức danh công chức cấp xã phù hợp với chuyên ngành đào tạo và đáp ứng các yêu cầu của vị trí chức danh công chức.

  • Chức danh là gì?
  • Công chức cấp xã là gì?
  • 7 chức danh công chức cấp xã hiện nay
  • Tiêu chuẩn đối với công chức xã

Được làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước là ước mơ của nhiều người, trong đó có việc trở thành công chức cấp xã. Vậy công chức cấp xã là gì? 7 chức danh công chức cấp xã hiện nay là gì? Hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu vấn đề này qua nội dung bài viết dưới đây.

Chức danh là gì?

Chức danh được hiểu là một vị trí của một cá nhân mà được các tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức chính trị – xã hội…được thành lập theo quy định của pháp luật công nhận, ví dụ như giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ, bác sĩ…

Chức danh nghề nghiệp là tên gọi mà qua đó thể hiện được những thông tin về trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp, được sử dụng làm căn cứ để thực hiện trong công tác tuyển dụng, sử dụng và hoạt động quản lý theo quy định tại Thông tư số 12/2012/TT-BNV quy định về chức danh nghề nghiệp.

Như vậy có thể thấy chức danh của một cá nhân sẽ cho ta thấy được những thông như cơ bản về họ như trình độ chuyên môn, năng lực, chúc vị, vị trí trong xã hội hoặc trong một đơn vị sự nghiệp công lập nhất định. Ngoài ra, đây phải là tổ chức, đơn vị được pháp luật thừa nhận.

Thông qua chức danh mà ta sẽ nắm được sự quản lý cũng như cách thức có thể tuyển dụng được vào vị trí mà người này đang nắm giữ chức danh ở thời điểm hiện tại.

Trên thực tế thì chức danh luôn đi kèm với chức vụ, ví dụ như bác sĩ thì sẽ có chức vụ bác sĩ ngay trong bệnh viện mà người đó đang công tác và được công nhận bởi tổ chức là chính bệnh viện đó, được xác hội công nhận bởi chức danh bác sĩ.

Ngoài ra còn có chức danh chuyên môn, đây là những tên gọi mà qua đó thể hiện trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức tỏng những lĩnh vực nghề nghiệp nhất định, được sử dụng làm căn cứ trong việc thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng và quản ký viên chức.

Công chức cấp xã là gì?

Công chức cấp xã là những người công chức hiện đang làm việc tại các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ở cấp xã, phường, thị trấn, đây là những người giải quyết các vấn đề, tiếp nhận các ý kiến, yêu cầu và phản hồi của nhân dân. Về bản chất thì công chức cấp xã cũng là những người lao động nên họ sẽ được hưởng những quyền lợi của người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản pháp luật khác.

7 chức danh công chức cấp xã hiện nay

Hiện nay, chức danh công chức xã được quy định gồm những chức danh như sau:

7 chức danh công chức cấp xã gồm:

– Công chức Trưởng Công an xã

– Công chức Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã

– Công chức Văn phòng – Thống kê

– Công chức Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường [đối với phường, thị trấn] hoặc công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường [đối với xã]

– Công chức Tài chính – kế toán

– Công chức Tư pháp – hộ tịch

– Công chức Văn hóa – xã hội

Tiêu chuẩn đối với công chức xã

1. Tiêu chuẩn chung

Theo điều 3 của Nghị định số 112/2011/NĐ-CP quy định như sau:

1. Đối với các công chức Văn phòng – thống kê, Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường [đối với phường, thị trấn] hoặc Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường [đối với xã], Tài chính – kế toán, Tư pháp – hộ tịch, Văn hóa – xã hội:

a] Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;

b] Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;

c] Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;

d] Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác.

2. Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã: ngoài những tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.

2. Tiêu chuẩn riêng

Ngoài những tiêu chuẩn chung được áp dụng với đối tượng là công chức, thì với nội dung dưới đây chúng tôi sẽ liệt kê những tiêu chuẩn riêng để trở thành công chức cấp xã như sau:

– Về độ tuổi: Công dân phải là người đủ 18 tuổi trở lên

– Về trình độ văn hóa: Công dân phải là người tốt nghiệp từ bậc Trung cấp phổ thông

– Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Công dân phải là người tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã.

Ngoài ra UBND tỉnh sẽ có những quy định cụ thể về tiêu chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ phải từ trung cấp trở lên đối với những công chức công tác tại khu vực biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số ít người, vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn

– Về trình độ tin học: Đòi hỏi công chức phải có chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin theo quy định pháp luật hiện hành.

Ngoài ra, căn cứ vào thực tiễn công việc ở từng địa phương mà UBND tỉnh có thể sẽ đưa thêm các điều kiện, tiêu chuẩn khác vào các kỳ tuyển dụng như yêu cầu ngoại ngữ, tiếng dân tộc thiểu số…

Với nội dung bài viết phía trên, chúng tôi đã giải thích cho Quý khách về 7 chức danh công chức cấp xã hiện nay. Nếu còn gì thắc mắc về vấn đề này thì Qúy khách hãy liên hệ đến tổng đài 19006557 để được hỗ trợ trực tiếp.

Chủ Đề