Cặp i2 i trong bảng thế oxi hóa năm 2024
Chương 7. PHẢN ỨNG OXI HÓA KHỬ VÀ DÒNG ĐIỆN 7.1. Phản ứng oxi hoá khử. Cặp oxi hoá - khử Phản ứng oxi hoá - khử là loại phản ứng xảy ra cùng với sự thay đổi số oxi hoá của các nguyên tử có mặt trong thành phần của hợp chất tham gia phản ứng. Trong phản ứng oxi hoá khử đồng thời xảy ra hai quá trình: sự oxi hoá và sự khử. Sự oxi hoá một chất là làm cho chất đó mất electron. Chất mất electron gọi là chất khử. Các chất khử quan trọng như kim loại (đặc biệt là kim loại kiềm và kiểm thổ), các chất khí như H2, CO và các ion như I-, S-, H-... Sự khử một chất là làm cho chất đó nhận electron. Chất nhận electron là chất oxi hoá. Các chất oxi hoá quan trọng thường gặp như: các hợp chất đơn giản (F2, Cl2, Br2, I2, O2, S...), các axít (H2SO4), HNO3, HClO, HClO3, HClO4...), các muối (KMnO4, K2Cr2O7, KClO3...), các anhyđrit, oxit và peoxit (CrO3, Mn2O7, PbO2, MnO2, H2O2, Na2O2...) và các ion kim loại chuyển tiếp Fe3+, Au3+, Cu2+... 7.2. Thế oxi hoá khử trong dung dịch. Thế tiêu chuẩn Thực tế cho thấy rằng khả năng oxi hoá của các chất oxi hoá và khả năng khử của các chất khử là rất khác nhau. Một hợp chất hoá học có thể dễ dàng bị oxi hoá bởi chất oxi hoá này nhưng hoàn toàn không bị ôxi bởi chất khác. Điều này được giải thích bởi sự khác nhau về khả năng cho hoặc nhận electron của chất khử hoặc chất oxi hoá. Để định lượng khả năng cho hoặc nhận electron của chất khử hoặc oxi hoá người ta dùng thể tiêu chuẩn oxi hoá khử. 7.2.1. Thế điện cực Nếu ta nhúng một thanh kim loại (ví dụ Zn) vào nước sạch thì các ion trên bề mặt kim loại sẽ bị hyđrat hoá và đi vào nước. Kim loại bị hoà tan: M + mH2O = Mn+ .mH2O + ne Kết quả là electron chứa trong kim loại dư (kim loại tích điện âm), nước chứa cation kim loại (tích điện dương) và do đó làm xuất hiện một lực hút tĩnh điện trên ranh giới giữa kim loại và chất lỏng (hình 8.1). Người ta nói ở đây xuất hiện một lớp điện tích kép và hiệu điện thế trên bề mặt này được gọi là thế điện cực. |