Chất béo còn gọi là gì

Chất béo trong cơ thể người được chia thành 2 loại là chất béo tốt và chất béo xấu. Chất béo tốt cung cấp năng lượng cho cơ thể, chất béo xấu khiến cơ thể sản sinh ra cholesterol, dẫn tới nhiều vấn đề về sức khỏe. Bài viết sau sẽ phân tích chi tiết về các chất béo thường gặp này.

Khoa học chia chất béo trong cơ thể người làm 2 loại: chất béo tốt và chất béo xấu.

  • Chất béo tốt: còn gọi là chất béo không bão hòa, không đông đặc ở nhiệt độ thường, tồn tại dưới 2 dạng là không bão hòa đơn và không bão hòa đa. Omega-3 và Omega-6 là 2 chất béo không bão hòa đa. Ngoài ra, chúng cũng là loại axit béo phổ biến mà cơ thể cần hấp thụ từ thực phẩm. Đây là chất béo tốt vì có khuynh hướng làm giảm cholesterol trong máu, giảm nguy cơ xơ vữa động mạch, sản sinh ra cholesterol tốt truyền đi khắp cơ thể, ngăn ngừa các bệnh tim mạch,...
  • Chất béo xấu: còn gọi là chất béo bão hòa, đông đặc ở nhiệt độ bình thường, khiến cơ thể sản sinh ra cholesterol xấu, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch.

Đây là loại chất béo có khả năng làm giảm lượng cholesterol thay thế cho chất béo bão hòa trong chế độ ăn uống hằng ngày. Loại chất béo này được tìm thấy trong dầu các loại dầu: hạt cải, hạt nho, ô-liu, bơ, đậu phộng, hay cả thịt nạc,...

2.2 Chất béo không bão hòa đa

Chức năng của nó tương tự chất béo không bão hòa đơn nhưng được xem là có tác dụng tốt hơn. Cụ thể, chất béo không bão hòa đa có khả năng làm giảm hàm lượng cholesterol cả xấu lẫn tốt, trong khi chất béo không bão hòa đơn chỉ có thể làm giảm cholesterol xấu.

Loại chất béo này được tìm thấy trong dầu thực vật như ngô, hướng dương, hạt mè, hạt hướng dương, ngô, đậu nành và các loại ngũ cốc khác,... Việc ăn các loại thực phẩm như cá hồi, cá ngừ, quả hạch, ngũ cốc cũng có thể giúp cơ thể bạn dễ dàng hấp thụ các chất béo không bão hòa đa.

Omega-3 và Omega-6 là một dạng của chất béo không bão hòa đa. Chúng có những công dụng riêng như sau:

Là chất béo có lợi cho sự phát triển mắt và não trẻ trong 6 tháng đầu đời, thúc đẩy sự phát triển trí não, tăng cường hệ thống miễn dịch của bé. Đối với người lớn, loại chất béo này có tác dụng rất tốt trong việc giảm đau, cứng khớp buổi sáng ở người mắc bệnh viêm khớp dạng thấp. Bên cạnh đó, chúng còn hỗ trợ ngăn ngừa các bệnh tim mạch.

Axit béo Omega-3 có nhiều trong hải sản như cá hồi, cá mòi, cá trích và cá thu. Ngoài ra, chúng cũng được tìm thấy trong hạt lanh, quả óc chó, rau quả lá xanh, cây họ đậu, đặc biệt là đậu nành,...

Omega-6 có khả năng giúp cơ thể kiểm soát hàm lượng cholesterol xấu, bảo vệ cơ thể khỏi nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch. Omega-6 có nhiều trong các loại thực phẩm như hạt hướng dương, đậu nành, dầu hạt cải và đậu phộng.

Thực phẩm chưa Omega 6

Chất béo xấu gồm 2 loại là chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa. Tiêu thụ những thực phẩm có hàm lượng chất béo xấu cao sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe. Cụ thể:

3.1 Chất béo bão hòa

Chất béo bão hòa làm tăng lượng cholesterol xấu trong cơ thể, tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Vì vậy, mọi người nên hạn chế tiêu thụ các loại thực phẩm có hàm lượng chất béo bão hòa cao như: thịt mỡ, trứng, da gia cầm, chế phẩm từ sữa [pho mát, kem, sữa béo], cọ, dừa, bơ ca cao, khoai tây chiên, bánh quy,...

3.2 Chất béo chuyển hóa

Đây là một loại chất béo bị hydro hóa trong quá trình chế biến. Nó làm giảm cholesterol tốt [HDL], tăng cholesterol xấu [LDL] và triglycerides trong cơ thể. Loại chất béo này thường được tìm thấy trong thực phẩm chế biến như bánh quy, bánh ngọt, đồ ăn nhẹ, thực phẩm đông lạnh,...

Hạn chế sử dụng thức ăn nhanh vì nó luôn chứa chất béo chuyển hóa

Để đảm bảo sức khỏe, mỗi người cần xây dựng và tuân thủ một chế độ ăn uống lành mạnh, nên thay thế các chất béo bão hòa bằng các chất béo không bão hòa nhằm cải thiện mức cholesterol tốt trong máu. Những lưu ý khi xây dựng chế độ ăn mà bạn nên tham khảo:

  • Hạn chế sử dụng thức ăn nhanh vì nó luôn chứa chất béo chuyển hóa;
  • Giới hạn lượng thịt đỏ mà gia đình tiêu thụ. Thay vào đó, hãy ăn cá, đạm thực vật và thịt gia cầm đã bỏ da;
  • Sử dụng dầu hạt cải khi ăn các món nướng;
  • Sử dụng dầu ô-liu khi nấu ăn, trộn salad,...
  • Chọn thức ăn nhẹ tốt cho sức khỏe thay vì bánh quy, khoai tây chiên;
  • Sử dụng bơ thực vật thay vì bơ cứng.

Hy vọng những thông tin trên đây sẽ giúp ích cho mọi người, đặc biệt là các bà nội trợ để xây dựng chế độ dinh dưỡng chứa chất béo hợp lý trong gia đình.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn và đặt tư vấn từ xa qua video với bác sĩ Vinmec mọi lúc mọi nơi.

Nên dùng mỡ lợn hay dầu ăn? Cái nào tốt hơn cho sức khỏe?

XEM THÊM:

Câu nào đúng khi nói về lipit?

Chất béo ở thể lỏng có thành phần axit béo:

Chất nào sau đây ở nhiệt độ phòng có trạng thái lỏng:

Ở nhiệt độ phòng chất béo no thường tồn tại ở trạng thái?

Trong các công thức sau đây, công thức nào của lipit?

Phát biểu nào sau đây không đúng?

Axit oleic có công thức phân tử là:

Công thức phân tử của tristearin là :

Từ glixerol và 2 axit béo có thể tạo ra tối đa x chất béo. x là :

Dầu mỡ để lâu dễ bị ôi thiu là do chất béo bị :

Tripanmitin không tác dụng với chất nào sau đây?

Nhận định đúng về tính chất vật lí của chất béo là:

Tên gọi chung của chất béo là:

Trong các chất dưới dây chất nào là chất béo no?

Trong chất béo no có bao nhiêu liên kết π ? 

Công thức nào sau đây không phải là công thức của chất béo?

Thủy phân hoàn toàn 1 mol chất béo, thu được

Trong công nghiệp, một lượng lớn chất béo dùng để sản xuất

Đặc điểm chung của phản ứng thủy phân chất béo trong môi trường axit là

Số nguyên tử oxi trong một phân tử triglixerit là

Axit cacboxylic nào sau đây là axit béo?

Phản ứng nào sau đây dùng để chuyển chất béo lỏng thành chất béo rắn?

Trung tâm gia sư - dạy kèm tại nhà NTIC xin giới thiệu phần KHÁI NIỆM, CẤU TẠO, TÍNH CHẤT VÀ ỨNG DỤNG CỦA LIPIT nhằm hổ trợ cho các bạn có thêm tư liệu học tập. Chúc các bạn học tốt môn học này.

Bạn đang xem: Chất béo còn có tên gọi chung là


A. Lý thuyết

1. Khái niệm

a. Lipit là gì?

- Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không hòa tan trong nước nhưng tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực như: ete, cloroform, xăng dầu.

- Lipit bao gồm chất béo, sáp, steroit, photpholipit… hầu hết chúng đều là các este phức tạp.

b. Chất béo là gì?

- Chất béo: là trieste của glixerol với các axit béođược gọi chung là triglixerit.

- Công thức chung:

hay [RtbCOO]3C3H5

Trong đó: R1, R2, R3, Rtb là gốc hiđrocacbon của axit béo, có thể giống hoặc khác nhau.

- Axit béo là các axit cacboxylic đơn chức, có số chẵn nguyên tử C [thường từ 12C đến 24C] và không phân nhánh.

- Một số axit béo thường gặp:

Axit panmitic: C15H31COOH

Axit stearic: C17H35COOH

Axit oleic: C17H33COOH

Axit linoleic: C17H31COOH

2. Trạng thái tự nhiên

- Chất béo là thành phần chính của mỡ động vật và dầu thực vật.

3. Tính chất vật lí của chất béo

- Các triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo no thường là chất rắn ở nhiệt độ phòng, như mỡ động vật.

- Các triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo không no thường là chất lỏng ở nhiệt độ phòng và được gọi là dầu, thường có nguồn gốc thực vật hoặc từ động vật máu lạnh như dầu cá…

- Chất béo nhẹ hơn nước và không tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực như benzen, xăng, ete…

4. Tính chất hóa học của chất béo

- Chất béo mang đầy đủ tính chất của este.

a. Phản ứng thủy phân chất béo trong môi trường axit

- Khi đun nóng với nước có xúc tác axit, chất béo bị thủy phân tạo ra glixerol và các axit béo:

[RtbCOO]3C3H5+ 3H2O [H+]

3RtbCOOH + C3H5[OH]3

Ví dụ: Thủy phân tristearin:

[C17H35COO]3C3H5+ 3H2O3C17H35COOH + C3H5[OH]3

tristearin axit stearic glixerol

b. Phản ứng xà phòng hóa

- Khi đun nóng chất béo với dung dịch kiềm NaOH hoặc KOH thì tạo ra grixerol và hỗn hợp muối của các axit béo.

[RtbCOO]3C3H5+ 3NaOH→3RtbCOONa + C3H5[OH]3

Ví dụ: Thủy phân tristearin:

[C17H35COO]3C3H5+ 3NaOH3C17H35COONa + C3H5[OH]3

tristearin natri stearat glixerol

- Muối thu được sau phản ứng là thành phần chính củaxà phòngnên được gọi là phản ứngxà phòng hóa.

* Lưu ý:

- Khi thủy phân chất béo luôn thu được glixerol.

- Sơ đồ thủy phân chất béo trong dung dịch bazơ:

Triglixerit + 3OH-Muối + Glixerol.

Vì vậy

- Bảo toàn khối lượng: mtriglixerit+ mbazơ= mmuối+ mglixerol

c. Phản ứng hidro hóa

- Chất béo có chứa các gốc axit béo không no có phản ứng cộng H2 vào nối đôi:

Chất béo không no + H2

chất béo no

Lỏng rắn

Ví dụ:

[C17H33COO]3C3H5 + 3H2

[C17H35COO]3C3H5

- Phản ứng này chuyển chất béo lỏng thành chất béo rắn thuận tiện cho việc vận chuyển hoặc thành bơ nhân tạo và để sản xuất xà phòng.

d. Phản ứng oxi hóa

- Chất béo tác dụng với oxi của không khí tạo thành andehit có mùi khó chịu. Đó là nguyên nhân của hiện tượng dầu mỡ để lâu bị ôi.

- Dầu, mỡ khi rán đã bị oxi hóa một phần tạo anđehit, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy, không sử dụng lại dầu, mỡ đã rán.

5. Ứng dụng của chất béo

a. Vai trò của chất béo trong cơ thể

- Chất béo là thức ăn quan trọng của con người.

- Trong cơ thể người, chất béo là nguồn cung cấp và dự trữ năng lượng.

- Chất bé còn là nguyên liệu tổng hợp một số chất cần thiết cho cơ thể.

- Đảm bảo sự vận chuyển và hấp thụ các chất hòa tan được trong chất béo.

b. Ứng dụng của chất béo

- Trong công nghiệp, một lượng lớn chất béo dùng để điều chế xà phòng và glixerol. Một số loại dầu thực vật được sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ diesel.

- Chất béo còn được dùng trong sản xuất một số thực phẩm khác như mì sợi, đồ hộp…

- Grixerol được dùng trong sản xuất chất dẻo, mĩ phẩm, thuốc nổ…

B. Bài tập vận dụng

Câu 1:Hãy chọn nhận định đúng:

A. Lipit là chất béo.

B. Lipit là tên gọi chung cho dầu mỡ động, thực vật.

C. Lipit là este của glixerol với các axit béo.

D. Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không hoà tan trong nước, nhưng hoà tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực. Lipit bao gồm chất béo, sáp, sterit, photpholipit....

Câu 2:Loại dầu nào sau đây không phải là este của axit béo và glixerol?

A.Dầu vừng [mè]

B.Dầu lạc [đậu phộng]

C.Dầu dừa

D.Dầu nhớt.

Câu 3:Glixerol C3H5[OH]3có khả năng tạo ra 3 lần este [trieste]. Nếu đun nóng glixerol với hỗn hợp axit R"COOH và R""COOH [có H2SO4 đặc xúc tác] thì thu được tối đa là bao nhiêu este?

A.2

B.6

C.4

D.8

Câu 4. Có thể chuyển hóa trực tiếp từ lipit lỏng sang lipit rắn bằng phản ứng:

A.Tách nước

B.Hidro hóa

C.Đề hidro hóa

D.Xà phònghóa

Câu 5:Khi đun nóng chất béo với dung dịch H2SO4 loãng thu được

A.Glixerol và axit béo

B.Glixerol và muối natri của axit béo

C.Glixerol và axit cacboxylic

D.Glixerol và muối natri của axit cacboxylic

Câu 6:Phản ứng nào sau đây dùng để điều chế xà phòng?

A.Đun nóng axit béo với dung dịch kiềm.

B.Đun nóng chất béo với dung dịch kiềm.

C.Đun nóng glixerol với các axit béo.

D.Cả A, B đều đúng.

Câu 7:Cho các chất lỏng sau: axit axetic, glixerol, triolein. Để phân biệt các chất lỏng trên, có thể chỉ cần dùng

A.nước và quỳ tím

B.nước và dd NaOH

C.dd NaOH

D.nước brom

Câu 8:Trong cơ thể chất béo bị oxi hoá thành những chất nào sau đây?

A.NH3và CO2

B.NH3, CO2, H2O

C.CO2, H2O

D.NH3, H2O

Câu 9:Ở ruột non cơ thể người, nhờ tác dụng xúc tác của các enzim như lipaza và dịch mật chất béo bị thuỷ phân thành

A.Axit béo và glixerol

B.Axit cacboxylic và glixerol

C.CO2 và H2O

D.NH3, CO2, H2O

Câu 10:Xà phòng hoá hoàn toàn 17,24 gam chất béo cần vừa đủ 0,06 mol NaOH. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được khối lượng xà phòng là

A.17,80 gam

B.18,24 gam

C.16,68 gam

D.18,38 gam

Câu 11:Khối lượng glixerol thu được khi đun nóng 2,225 kg tristearin có chứa 20% tạp chất với dd NaOH [ coi như phản ứng này xảy ra hoàn toàn] là bao nhiêu kg?

A.1,78 kg

B.0,184 kg

C.0,89 kg

D.1,84 kg

Câu 12:Thể tích H2 [đktc] cần để hiđro hoá hoàn toàn 1 tấn triolein nhờ xúc tác Ni là bao nhiêu lít?

A.76018 lít

B.760,18 lít

C.7,6018 lít

D.7601,8 lít

Câu 13:Khi đun nóng 4,45 gam chất béo [Tristearin] có chứa 20% tạp chất với dd NaOH ta thu được bao nhiêu kg glixerol. Biết hiệu suất phản ứng đạt 85 %.

A.0,3128 kg

B.0,3542 kg

C.0,2435 kg

D.0,3654 kg

Câu 14:Hỗn hợp E gồm axit oleic, axit panmitic và triglixerit X [tỉ lệ mol tương ứng là 3 : 2 : 1]. Đốt cháy hoàn toàn m gam E cần vừa đủ 4,0 mol O2, thu được CO2 và H2O. Mặt khác, cho m gam E tác dụng hết với lượng dư dung dịch NaOH đun nóng, thu được sản phẩm hữu cơ gồm glixerol và 47,08 gam hỗn hợp hai muối. Phần trăm khối lượng của X trong E là

A. 38,72%.

B. 37,25%.

C. 37,99%.

D.

Xem thêm: Nghĩa Của Từ Khuyến Nghị Là Gì, Khuyến Nghị Là Gì

39,43%.

Câu 15:Thuỷ phân hoàn toàn 444 gam một lipit thu được 46 gam glixerol và 2 loại axit béo. Hai loại axit béo đó là:

Video liên quan

Chủ Đề