Chạy quá tốc độ 50 40 phạt bao nhiêu?

Khoản 11, Điều 8 quy định nghiêm cấm các hành vi điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định; khoản 1 Điều 12 quy định người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường

Ngoài ra, Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT ngày 29/8/2019 quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy định cụ thể tốc độ tối đa của các loại phương tiện như sau:

Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư [trừ đường cao tốc]

Loại xe cơ giới đường bộ

Tốc độ tối đa [km/h]

Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên

Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới

Các phương tiện xe cơ giới, trừ các xe được quy định tại Điều 8 Thông tư này.

60

50

Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư [trừ đường cao tốc]

Loại xe cơ giới đường bộ

Tốc độ tối đa [km/h]

Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên

Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới

Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ [trừ xe buýt]; ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn.

90

80

Xe ô tô chở người trên 30 chỗ [trừ xe buýt]; ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn [trừ ô tô xi téc].

80

70

Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng [trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông].

70

60

Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc.

60

50

Tốc độ tối đa của xe máy chuyên dùng, xe máy [kể cả xe máy điện] và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông trên đường bộ [trừ đường cao tốc] là 40km/h.

Tốc độ tối đa của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường tốc là 120km/h.

Tham khảo chi tiết tại đây

Vi phạm chạy quá tốc độ quy định, người điều khiển phương tiện sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

Cụ thể như sau:

 Đối với ô tô

- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h. Ngoài ra người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 02 tháng đến 04 tháng.

Những năm gần đây, theo thống kê của bộ giao thông vận tải, số lượt vi phạm chạy quá tốc độ ngày một nhiều và là lỗi chủ yếu của rất nhiều tài xế khi chạy đường dài. Vậy chạy quá tốc độ là như thế nào? Và mức phạt khi chạy quá tốc độ rao sao? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết này nhé.

Khái niệm lỗi chạy quá tốc độ là gì?

Chạy quá tốc độ là lỗi phổ biến mà người tham gia điều khiển phương tiện thường gặp phải.Tốc độ giới hạn cho phép được xác định để các tài xế điều khiển phương tiện ở tốc độ hợp lý, phù hợp với điều kiện giao thông, đủ khả năng xử lý nếu có gì bất thường xảy ra.

Chạy quá tốc độ là gì

Vượt quá tốc độ đồng nghĩa việc bạn làm giảm khả năng phản ứng trước những tình huống đột ngột, tăng khả năng gặp va chạm và thậm chí thương vong của chính bản thân và những người đi cùng cũng như người tham gia giao thông xung quanh.

Xem thêm : Cách căn xe ô tô đúng tiêu chuẩn cho người mới tập lái

Quy định về giới hạn tốc độ đối với phương tiện giao thông

Theo quy định tại Thông tư 91/2015/TT-BGTVT, người điều khiển phương tiện phải tuân thủ quy định về tốc độ xe trên đường.

Quy định giới hạn tốc độ tối đa của các phương tiện được quy định như sau:

0Chạy quá tốc độ phạt bao nhiêu tiền?

Chỉ cần một “cú nhích” ga nhẹ trong tíc tắc bạn có thể đã vượt quá tốc độ cho phép. Vậy đối với ô tô, xe máy vượt tốc độ quy định bao nhiêu km/giờ thì được coi là vi phạm luật giao thông, và mức phạt cụ thể như thế nào?.

Mức phạt chạy quá tốc độ đối với xe máy:

Luật giao thông đã quy định người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ về tốc độ xe chạy trên đường, đồng thời nghiêm cấm hành vi điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định.

Nếu vi phạm, người điều khiển phương tiện sẽ bị xử lý theo Nghị định số 171/2013/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

Cụ thể, theo Điều 6 của Nghị định này mức phạt sẽ như sau:

Bảng quy định xử phạt với xe máy

Lưu ý:

Căn cứ vào mức xử phạt do vượt quá tốc độ nêu ở trên, có thể thấy, chỉ những trường hợp vượt quá 05 km/h thì mới bị xử phạt. Còn các trường hợp vượt chưa đến 05 km/h tuy cũng là hành vi vi phạm giao thông nhưng chưa đến mức bị xử phạt hành chính.

Trong trường hợp này, cảnh sát giao thông hoàn toàn có quyền dừng xe để nhắc nhở nhằm bảo đảm sự an toàn cho mọi người và không phạt tiền người điều khiển phương tiện.

Trường hợp xe ô tô chạy quá tốc độ phạt bao nhiêu?

Mức phạt với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm chạy quá tốc độ được quy định như sau:

Bảng quy định xử phạt với ô tô

Xem thêm : Grab taxi là gì? Những điều cần biết về Grab taxi

Trường hợp chạy quá tốc độ 60/40 phạt bao nhiêu tiền?

Đối với xe máy, mô tô:

Khi vi phạm lỗi này, Cảnh sát giao thông có quyền yêu cầu dừng xe và thông báo lỗi vi phạm tốc độ 60/40.

Quy định về vi phạm tốc độ đối với xe máy, mô tô

Mức phạt quy định như sau:

Dựa theo Nghị định số 171/2013/NĐ-CP của Chính phủ, trường hợp này người vi phạm sẽ chịu mức phạt từ 100 đồng đến 1.000.000 đồng khi điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h. Vậy lỗi vi phạm chạy quá tốc độ 60/40 người vi phạm sẽ chịu mức phạt cao nhất là 1.000.000 đồng.

Đối với trường hợp ô tô:

Nếu xe bạn vi phạm lỗi quá tốc độ mức 60/40, khi bị CSGT yêu cầu dừng xe và thông báo lỗi vi phạm tốc độ 60/40.

Dựa theo Nghị định số 171/2013/NĐ-CP của Chính phủ, trường hợp này người vi phạm sẽ chịu mức phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.

Vậy lỗi vi phạm chạy quá tốc độ 60/40 người vi phạm sẽ chịu mức phạt cao nhất là 3.000.000 đồng. Còn trường hợp vượt quá 20km/h sẽ bị tước quyền sử dụng GPLX 01 tháng.

Trường hợp chạy quá tốc độ 65/40 phạt bao nhiêu tiền:

Căn cứ Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư 91/2015/TT-BGTVT, tốc độ của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng giao thông trên đường như sau:

Quy định

Quy định về tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới trên đường bộ [trừ đường cao tốc] ngoài khu vực đông dân cư:

Quy định

Quy định về tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy, xe gắn máy bao gồm cả xe điện và các loại xe tương tự trên đường bộ [trừ đường cao tốc]

Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy bao gồm cả xe điện và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông thì tốc độ tối đa được xác định tùy theo báo hiệu đường bộ và không quá 40 km/h.

Quy định về tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc.

Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người điều khiển phương tiện bao gồm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ.

Tốc độ tối đa cho phép trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h.

Như vậy, Khi lái điều khiển phương tiện trong khu vực đông dân cư, pháp luật có quy định tốc độ mỗi loại phương tiện giao thông khi lưu thông trên đường tối đa không quá 40 – 50 km/h tùy thuộc vào loại xe lưu thông nêu trên.

Do đó, khi điều khiển phương tiện giao thông [xe máy/ô tô] với tốc độ 65 km/h, đã vi phạm quy định về tốc độ theo quy định nêu trên.

Mức xử phạt với hành vi này tùy thuộc vào tốc độ mà người điều khiển phương tiện vượt quá:

  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với ô tô,
  • Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng hoặc từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xe máy.

Chạy quá tốc độ có bị giữ bằng không?

Chạy quá tốc độ có bị giữ bằng không

Theo Điểm c Khoản 1 và Khoản 6 Điều 125 Luật xử lí vi phạm hành chính 2012 quy định cụ thể như sau:

“Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính

1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:

c] Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.

6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.”

Theo đó, để đảm bảo bạn thi hành quyết định xử phạt đúng theo quy định, CSGT có thẩm quyền tạm giữ giấy phép lái xe của bạn. Khi bạn nộp phạt xong tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định thì bạn sẽ được trả lại giấy phép lái xe.

Xem thêm : Cacte là gì? tìm hiểu cấu tạo Các-te động cơ trong ô tô

Qua bài viết trên Honda Mỹ Đình mong rằng các bạn đã biết các mốc quy định xử phạt vượt quá tốc độ khi tham gia giao thông để tránh. Chúng tôi mong rằng các bạn sẽ luôn bình an trên mọi cung đường.

Quá tốc độ 50 40 phạt bao nhiêu?

+ 200.000 đồng đến 300.000 đồng khi điều khiển xe mô tô chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h - 10 km/h. + 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi điều khiển xe mô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h - 20 km/h. + 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi điều khiển xe mô tô chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h.

Chạy quá tốc độ 49 40 phạt bao nhiêu?

- Phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng nếu điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến dưới 10km/h; - Phạt tiền từ 500.000 đến 1.000.000 đồng nếu điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h; - Phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng nếu điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h.

Chạy quá tốc độ bị phạt bao nhiêu tiền?

Xin cảm ơn! Luật sư tư vấn: Theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5, Nghị định 100/2019/NĐ-CP ghi nhận đối với hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt từ 3.00.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Chạy quá tốc độ 80 50 phạt bao nhiêu?

Như vậy xe ô tô bị bắn tốc độ 75/50 km/h thì người điều khiển xe bị phạt tiền từ 6 triệu đến 8 triệu đồng, ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Chủ Đề