Chi phí mua hàng hach toán vào chi phí 642 năm 2024
Tùy thuộc vào đặc thù kinh doanh mà việc hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp đòi hỏi các chế độ kế toán khác nhau mà ngay cả đến những kế toán “kỳ cựu” cũng khó tránh khỏi sai sót. Show
Ở bài viết này, FastWork Team tổng hợp toàn bộ những thông tin quan trọng về hạch toán tài khoản 642 theo Thông tư 133 nhằm đơn giản hóa công tác quản lý chi phí “rối rắm” trong doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là gì?Chi phí quản lý doanh nghiệp được định nghĩa là nguồn chi phí phát sinh xuyên suốt quá trình vận hành. Chi phí không được tách riêng cho từng hoạt động cụ thể nào mà liên quan tới toàn bộ các hoạt động trong doanh nghiệp.
Ví dụ về chi phí quản lý doanh nghiệpChi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các loại chi phí chung như:
Có thể bạn quan tâm: Giảm chi phí vận hành doanh nghiệp nhờ tự động hóa quy trình làm việc Tải miễn phí: Bộ Tài liệu | Từ ý tưởng, lập kế hoạch kinh doanh đến Quản trị và Điều hành Doanh nghiệp Khái niệm, kết cấu & nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp 6421. Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 là gì?Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, khoản phí phát sinh trong quá trình xây dựng & thực hiện các hoạt động quản lý doanh nghiệp được quy định với tên gọi là Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 (hay Tài khoản 642). Đây được xem như một nhân tố nền tảng cho toàn bộ hệ thống chi phí của bất kỳ doanh nghiệp nào. Chính vì vậy, làm sao để quản lý khoản phí này một cách hiệu quả & tối ưu nhất nhằm hạn chế mọi ảnh hưởng tiêu cực như sai sót, thua lỗ luôn là ưu tiên hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào. 2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 642– Tài khoản này chỉ dùng để quản lý chi phí kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng & chi phí quản lý doanh nghiệp. – Các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp không được coi là chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế TNDN nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ & đã hạch toán đúng theo chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp. – Tài khoản 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định (cụ thể ở phần ví dụ về chi phí quản lý doanh nghiệp). 3. Kết cấu & nội dung hệ thống tài khoản 642Bên Nợ:
Bên Có:
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh có 2 tài khoản cấp 2:
4. Cách hạch toán tài khoản 642Hướng dẫn hạch toán chi tiết tài khoản 642– Tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản khác phải trả cho nhân viên bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động các khoản hỗ trợ khác (như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện…) của nhân viên phục vụ trực tiếp cho quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, nhân viên quản lý doanh nghiệp, ghi:
– Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý chung của doanh nghiệp, bộ phận bán hàng như: Nhà cửa, vật kiến trúc, kho tàng, thiết bị truyền dẫn,…, ghi:
– Thuế môn bài, tiền thuê đất,… phải nộp Nhà nước, ghi:
– Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp, ghi:
– Giá trị vật liệu xuất dùng, hoặc mua vào sử dụng ngay cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp như: xăng, dầu, mỡ để chạy xe, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ chung của doanh nghiệp,…, ghi:
– Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng hoặc mua về sử dụng ngay cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp không qua nhập kho được tính trực tiếp một lần vào chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
– Tiền điện thoại, điện, nước mua ngoài phải trả, chi phí sửa chữa TSCĐ dùng cho quản lý kinh doanh một lần với giá trị nhỏ, ghi:
– Chi phí phát sinh về hội nghị, tiếp khách, chi cho lao động nữ, chi cho nghiên cứu, đào tạo, chi nộp phí tham gia hiệp hội và chi phí quản lý khác, ghi:
– Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải tính vào chi phí quản lý kinh doanh, ghi:
– Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
– Đối với sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ sử dụng cho mục đích bán hàng, quản lý doanh nghiệp, ghi:
– Hạch toán sản phẩm, hàng hóa cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng cho khách hàng bên ngoài doanh nghiệp được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh:
Nếu phải kê khai thuế GTGT đầu ra, ghi:
– Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi:
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm, hàng hoá, NVL dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động:
– Hoa hồng bán hàng bên giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý, ghi:
– Kế toán dự phòng các khoản phải thu khó đòi khi lập Báo cáo tài chính: Trường hợp số dự phòng phải thu khó đòi phải trích lập kỳ này lớn hơn số đã trích lập từ kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Trường hợp số dự phòng phải thu khó đòi phải trích lập kỳ này nhỏ hơn số đã trích lập từ kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi phải trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên. Doanh nghiệp trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với khoản cho vay, ký cược, ký quỹ, tạm ứng… được quyền nhận lại tương tự như đối với các khoản phải thu theo quy định của pháp luật. – Khi trích lập dự phòng phải trả cần lập cho hợp đồng có rủi ro lớn và dự phòng phải trả khác (trừ dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng), ghi:
Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:
– Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Trên đây là toàn bộ thông tin về chi phí quản lý doanh nghiệp 642 được ban hành gần nhất theo Thông tư 133/2016/TT-BTC. Hy vọng sẽ hữu ích đối với các chủ doanh nghiệp nói chung & bộ phận kế toán doanh nghiệp nói riêng. Tìm đọc thêm: Mô hình cơ cấu tổ chức doanh nghiệp: Ưu và nhược điểm Ngoài ra, bạn có thể cân nhắc ứng dụng các phần mềm quản trị doanh nghiệp nhằm tổ chức & chia sẻ tập trung dữ liệu, cải thiện hiệu quả kinh doanh & nâng cao năng suất lao động. Với chi phí chỉ từ 46k/user/tháng, nền tảng FastWork tối ưu nguồn chi phí quản lý & vận hành đảm bảo chi phí phát sinh ở mức tối thiểu & có thể lường trước được. Tham khảo Trọn bộ 23 ứng dụng quản lý từ công việc – nội bộ – nhân sự – kinh doanh thuộc FastWork.vn. Để được tư vấn miễn phí hoặc demo 1-1 từ chuyên viên, vui lòng liên hệ Hotline 0983-089-715 hoặc điền thông tin đăng ký vào Form bên dưới! 642 là chi phí gì?Tài khoản 642 dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm: - Chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...). - Chi phí về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là tài khoản gì?Tài khoản 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh chi phí quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ và tình hình kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Văn phòng phẩm là tài khoản bao nhiêu?Nhiều bạn thắc mắc mua văn phòng phẩm hạch toán vào tài khoản nào? Đối với văn phòng phẩm, chúng ta sẽ tính vào TK 311. Chi phí mua hàng hạch toán vào đầu?Kế toán sẽ hạch toán khoản chi phí mua hàng đó vào giá trị hàng mua khi hàng về nhập kho: Nợ TK 156, 152, 211, 155; Nợ TK 1331 (nếu có); Có TK 112, 111. |