Chồng đánh vợ bị phạt như thế nào

Xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình thì người chồng võ sư trong clip đã có hành vi bạo lực gia đình. Đây là hành vi bị cấm theo Luật Phòng chống bạo lực gia đình. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Cụ thể: Trường hợp xử phạt hành chính

Theo Điều 49, Nghị định 167/2013/NĐ – CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng và chữa cháy, phòng, chống bạo lực gia đình Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình.

Chồng đánh vợ bị phạt như thế nào
Hành vi đánh vợ được xử lý như thế nào?

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Như vậy, theo quy định tại khoản 1 Điều 49 của Nghị định 167/2013 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình thì người chồng có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt 1.000.000 đồng – 1.500.000 đồng và buộc xin lỗi công khai khi người vợ có yêu cầu.

Trường hợp có dấu hiệu cấu thành tội phạm.

Trong trường hợp cơ quan chức năng xác định hành vi của người chồng đủ cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

Tội cố ý gây thương tích theo Khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) là tội chỉ được khởi tố theo yêu cầu của bị hại quy định Điều 155Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. Do đó, trong trường hợp người vợ có đơn yêu cầu, giám định bị thương tích, cơ quan điều tra vẫn có thể xem xét tiến hành điều tra. Nếu tỷ lệ thương tích từ 11% đến 30% có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

Để phòng tránh tình trạng bạo lực gia đình, người vợ bị bạo hành nên thông báo đến Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan Công an để yêu cầu can thiệp đối với hành vi vi phạm nhằm bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình.

Bên cạnh đó, nạn nhân khi bị bạo hành cũng có thể liên hệ với các tổ chức xã hội như Hội phụ nữ để được tư vấn, hỗ trợ, giúp đỡ khi bị xâm phạm.

Tư vấn bởi luật sư Phạm Thị Bích Hảo

Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ [email protected] (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ)

Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Do vậy, hành vi chồng đánh vợ là vi phạm các nghĩa vụ quy định trong Luật hôn nhân và gia đình. Điều này gây ra những hệ lụy không nhỏ cho việc xây dựng hạnh phúc gia đình; ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ nhỏ và gây mất trật tự, toàn xã hội.

1. Chồng đánh vợ là vi phạm gì?

“Đánh” là việc một người cố ý tấn công thân thể của người khác bằng việc sử dụng một trong các bộ phận trên cơ thể của mình (như tay, chân, đầu gối,…) hoặc các công cụ khiến người khác đau đớn, bị thương và tổn hại sức khỏe.

Do đó, hành vi chồng đánh vợ được coi là hành vi bạo lực gia đình, xâm phạm đến thân thể, sức khỏe của người vợ, vi phạm quy định tại Điều 20 Hiến pháp năm 2013:

“Điều 20.

1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

…”

Và vi phạm Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng

1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.

2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.”

Hành vi bạo lực gia đình như chồng đánh vợ là hành vi bị cấm quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Điều 2 Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2007.

2. Xử lý hành vi chồng đánh vợ

Đối với người chồng có hành vi đánh vợ, tùy từng tính chất, mức độ và hậu quả mà người chồng gây ra cho người vợ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

*Xử phạt vi phạm hành chính: Theo quy định tại Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, chồng có hành vi đánh vợ nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì xử phạt như sau:

“Điều 52. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  1. Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
  1. Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

  1. Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
  1. Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.”

*Truy cứu trách nhiệm hình sự: tùy theo mức độ thương tích của người vợ, người chồng có thể bị truy cứu về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:

“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  1. Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
  1. Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
  1. Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
  1. Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

  1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  1. Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  1. Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
  1. Có tính chất côn đồ;
  1. Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

  1. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;
  1. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
  1. Phạm tội 02 lần trở lên;
  1. Tái phạm nguy hiểm;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

  1. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
  1. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
  1. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
  1. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

  1. Làm chết người;
  1. Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  1. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
  1. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

  1. Làm chết 02 người trở lên;
  1. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

Hoặc bị truy cứu theo Điều 185 Bộ luật hình sự:

“Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình

1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  1. Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;
  1. Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

  1. Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
  1. Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.”

Cơ quan tố tụng sẽ căn cứ vào tính chất, mức độ, số lần vi phạm và hậu quả của hành vi để xác định tội phạm.

3. Trả lời câu hỏi tư vấn

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Các anh chị cho em hỏi 2 vợ chồng lấy nhau nhưng chưa đăng ký kết hôn khi người vợ mang thai thì bị gia đình chồng và chồng ngược đãi nên bỏ về nhà mẹ đẻ để sinh con. Khi sinh con gia đình người chồng và người chồng đều vô trách nhiệm nên người vợ quyết định chia tay thì người chồng đến nhà đánh mẹ ruột của người vợ và phá tài sản trong nhà. Như vậy người chồng có tội không và nếu có tội hình phạt như thế nào? Mong anh chị tư vấn giúp em.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn và chồng sống chung với nhau nhưng chưa đăng ký kết hôn, do vậy, về mặt pháp lý, bạn và “chồng” chưa được pháp luật công nhận là vợ chồng.

Về việc “chồng” bạn có hành vi đánh mẹ bạn và phá huỷ tài sản thì tuỳ theo mức độ có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể:

Thứ nhất, hành vi đánh người

*Trường hợp 1: Nếu thương tích của mẹ bạn dưới 11% và người “chồng” khi thực hiện hành vi đánh mẹ của bạn không thuộc một trong các trường hợp sau thì bị xử phạt vi phạm hành chính:

- Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

- Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

- Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

- Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

- Có tổ chức;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

- Có tính chất côn đồ;

- Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Mức phạt với hành vi này theo quy định tại điểm a Khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình:

“5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  1. Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự”.

*Trường hợp 2: Nếu thương tích của mẹ bạn từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng khi thực hiện hành vi người “chồng” có một trong các tình tiết chúng tôi liệt kê tại Trường hợp 1 thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác với khung hình phạt nhẹ nhất là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù với mức cao nhất đến 20 năm tù hoặc tù chung thân, phụ thuộc vào tỷ lệ tổn thương cơ thể của mẹ chị.

Thứ hai, hành vi huỷ hoại tài sản

Điều 178 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản như sau:

“Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  1. Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
  1. Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  1. Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  1. Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  1. Có tổ chức;
  1. Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

….”

Do đó, nếu giá trị tài sản bị hư hỏng từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng “chồng” của bạn đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 178 nêu trên.

Nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi phá hoại tài sản của người “chồng” sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm a khoản 2, Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:

“2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  1. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này”

Khi xảy ra sự việc, bạn có thể đến cơ quan công an trình báo để được bảo về quyền lợi của mình và yêu cầu xử lý hành vi vi phạm của người “chồng” theo quy định của pháp luật.

Chồng đánh vợ thương tích bao nhiêu phần trăm thì đi tù?

Như vậy, trường hợp mà người chồng đánh đập người vợ mà gây thương tích từ 11% trở lên hoặc dưới 11% mà thuộc các trường hợp nêu trên thì sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự về tội "cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác".

Vợ đánh chồng phạt bao nhiêu?

Bên cạnh đó, căn cứ tại điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144 /2020/NĐ-CP cũng quy định: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chồng đánh vợ đi tù bao nhiêu năm?

Đối với hành vi đánh đập vợ con thì có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. Bên cạnh đó, cũng có thể bị truy cứu về tội cố ý gây thương tích được quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015.

Đánh vợ là tội gì?

Căn cứ tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007 thì hành vi đánh đập, xúc phạm vợ là hành vi bạo lực gia đình được quy định trong pháp luật và bị nghiêm cấm theo khoản 1 Điều 8 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007.